Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Cán cân thanh toán quốc tế và liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.07 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Đề tài: Cán cân thanh toán quốc tế và
liên hệ thực tiễn Việt Nam
Danh sách thành viên Giảng viên hướng dẫn
1. Trần Quang Huy
2. Đinh Ngọc Duy Bùi Thành Công
3. Võ Phước Đại Dương
4. Chế Quang Phong
5. Võ Văn Sinh
6. Trần Phước Khánh
7. Phan Minh Trí
8. Hồ Thị Hồng Ngự
9. Nguyễn Trần Kiều Nhi
10. Trương Thị Kỳ Duyên
11. Nguyễn Nhật Ánh
12. Nguyễn Dương Thu Hà
13. Nguyễn Thị Ngọc Bích
Huế, 4/2013
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
MỤC LỤC
2
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 CCTT: Cán cân thanh toán
 CCVL : Cán cân vãng lai


 CGVL : Chuyển giao vãng lai
 TTCK : Thị trường chứng khoán
 TK : Tài khoản
 XK : Xuất khẩu
 NK : Nhập khẩu
 TSN : Tài sản Nợ
 TSC : Tài sản Có
 NV: Nguồn vốn
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ

Bảng 1: Cán cân thanh toán của Việt Nam 2005-2010 19
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2005-2011 20
Bảng 3: Cán cân thương mại của Việt Nam 2005-2011 22
Bảng 4: Cán cân dịch vụ của Việt Nam 2005-2011 23
Bảng 5: Cán cân thu nhập của Việt Nam 2005-2011 25
Bảng 6: Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam 2005-2011 26
Bảng 7: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam từ 2005 – 2010 27
Bảng 8: Đầu tư gián tiếp nước ngoài của Việt Nam 2005-2011 28
Biểu đồ 1: Cán cân vãng lai Việt Nam 2005-2011 20
Biểu đồ 2: Cán cân vốn của Việt Nam năm 2005 – 2011 27
Biểu đồ 3: Cơ cấu xuất nhập khẩu Việt Nam 2012 30
Biểu đồ 4: Cơ cấu FDI năm 2012 31
3
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
LỜI MỞ
án cân thanh toán quốc tế là một trong những tài khoản kinh tế vĩ mô quan
trọng phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của
thế giới. Nó có quan hệ chặt chẽ với các tài khoản kinh tế vĩ mô khác như
bảng cân đối ngân sách, cân đối tiền tệ, hệ thống tài khoản quốc gia. Chính vì

vậy, cán cân thanh toán đã trở thành công cụ quan trọng để đề ra các chính sách phát triển
kinh tế và những diễn biến trong cán cân thanh toán của một nước, là mối quan tâm hàng đầu
của các nhà hoạch định chính sách.
C
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng trầm do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của nền kinh
tế : tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát tăng cao ( năm 2008) và đặc biệt hơn nữa
đó là tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày
càng gia tăng. Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO và các cuộc khủng hoảng tài chính, hiện
trạng môi trường đầu tư Việt Nam chưa được cải thiện như mong đợi, các dòng vốn đầu tư
vào Việt Nam chưa tăng trưởng vững chắc. Hiện trạng này đã gây sức ép không nhỏ đến cán
cân thanh toán quốc tế và khả năng chống đỡ các cú sốc bên ngoài, cũng như tính bền vững
của nền kinh tế khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng thu hẹp. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây đã có sự cải tiến theo hướng tích cực.
Từ thực trạng trên, với đề tài “ Cán cân thanh toán quốc tế và thực trạng ở Việt Nam”
thì bên cạnh một số cơ sở lý thuyết chung thì chúng tôi còn mong muốn làm rõ đâu là nguyên
nhân tác động đến trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam từ đó đề xuất ra các
giải pháp cải thiện.
Do sự thiếu sót về kiến thức và nguồn thông tin còn hạn chế nên chắc chắn đề tài sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn đọc.
4
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
PHẦN 1: NỘI DUNG LÝ THUYẾT
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế (The Balance of Payment – viết tắt là BOP hay BP) là một
bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại giá trị tất cả các giao dịch kinh
tế giữa người cư trú với người không cư trú trong một thời kì nhất định thường là 1 năm.

(Trích “Nguyễn Văn Tiến-Tài chính quốc tế 2010” )
Cán cân thanh toán quốc tế của một nước thường được định nghĩa là hồ sơ các giao
dịch giữa cư dân của nước này với các cư dân nước ngoài trong một thời kỳ nhất định
(Trích “Trần Ngọc Thơ-Tài chính quốc tế 2005” )
Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam (sau đây gọi tắt là cán cân thanh toán) là
bảng tổng hợp có hệ thống toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú và
Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định.
(Trích “Nghị định 164/1999/NĐ-CP” )
 Tóm lại, BOP là một bản ghi chép tổng hợp phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một quốc gia
với phần còn lại trên thế giới hay giữa một quốc gia và các quốc gia khác, là bảng cân đối, so
sánh và đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ ở nước ngoài với các khoản tiền phải chi
trả cho nước ngoài của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
• Lưu ý:
 Các giao dịch kinh tế là các giao dịch về:
-Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ;
-Thu nhập của người lao động, thu nhập từ hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
-Chuyển giao vãng lai một chiều;
-Chuyển giao vốn một chiều;
-Chuyển giao vốn vào trong nước và chuyển vốn ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực
tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá;
 Người cư trú:
-Thời gian lưu tại quốc gia đó từ 12 tháng trở lên
-Có nguồn thu nhập từ quốc gia nơi cư trú.
 Những người không hội đủ đồng thời 2 tiêu chí trên đều trở thành người không cư trú.
5
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
 Ngoài ra cần lưu ý:
o “Quốc tịch” và “người cư trú” không nhất thiết phải trùng nhau;
o Các tổ chức quốc tế như IMF, WB, Liên hợp quốc, v.v là người không cư trú đối với

mọi quốc gia;
o Các đại sứ quán, căn cứ quân sự nước ngoài, lưu học sinh, khách du lịch v.v…không
kể thời hạn cư trú là bao nhiêu đều là người không cư trú đối với nước đến và là
người cư trú đối với nước đi;
o Đối với công ty đa quốc gia sẽ người là cư trú đồng thời tại nhiều quốc gia.
2. Phân loại
a.Cán cân thời điểm và cán cân thời kỳ
- Cán cân thanh toán trong một thời kỳ: là bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu
được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong
một thời kỳ nhất định.
- Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định: là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ
thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó.
b.Cán cân song phương, cán cân đa phương
- Cán cân song phương: được lập cho những giao dịch kinh tế phát sinh giữa hai quốc gia.
- Cán cân đa phương: được lập cho một nước với phần còn lại của thế giới cho biết cơ cấu tỷ
lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với quốc gia khác từ đó hoạch định chính sách để điều
chỉnh cơ cấu hợp lý.
3. Vai trò của cán cân thanh toán quốc tế
- Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại và ở một mức độ nhất định phản ánh
tình hình kinh tế-xã hội của một quốc gia thông qua cán cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ
ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ với phần còn lại của thế giới.
- BOP là một trong những công cụ quan trọng nhất trong hoạch định chính sách kinh tế.
- Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới và địa vị
tài chính của quốc gia trên trường quốc tế.
- Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá hối đoái, chính
sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia.
4. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán
a. Đặc điểm
 Ghi chép các luồng lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tài sản;
6

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
 Ghi chép các thay đổi về TS Nợ và TS Có giữa người cư trú và người không cư trú;
 Giống báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cán cân thanh toán cho
biết, trong 1 thời kì nhất định, một quốc gia có các nguồn tiền từ đâu và sử dụng các
nguồn tiền đó như thế nào.
b. Nguyên tắc hạch toán
 Một giao dịch kinh tế sẽ được hạch toán vào cả hai khoản mục của CCTT là khoản có và
khoản nợ. Nguyên tắc này gọi là nguyên tắc ghi nợ và ghi có. Hai khoản nợ và có này có số
lượng bằng nhau và hạch toán tương ứng với nhau. Nguyên tắc này gọi là nguyên tắc ghi sổ
kép.
 Nguyên tắc ghi nợ và ghi có Ghi nợ phản ánh lượng giá trị bị giảm xuống (khoản
chuyển ra nước ngoài) và được ghi dấu âm (-) trong CCTT. Ghi có phản ánh lượng
giá trị tăng lên (khoản nhận từ nước ngoài) và được ghi dấu (+) trong CCTT.
 Nguyên tắc ghi sổ kép Tất cả các giao dịch phát sinh ghi có đều phải được cân
bằng lại bằng cách ghi nợ vào khoản mục tương ứng và ngược lại. Tổng số các
khoản ghi nợ phải bằng tổng số các khoản ghi có. Do đó tổng đại số các giao dịch
trong CCTT bằng 0. Việc thực hiện nguyên tắc trên thông qua tài khoản ghi chép
các khoản nợ và có của giao dịch.
 Các giao dịch được ghi nợ là các giao dịch làm phát sinh cầu ngoại tệ
 Các giao dịch được ghi có là các giao dịch làm phát sinh cung ngoại tệ
Ghi có Ghi nợ
- Xuất khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu dịch vụ
- Nhập khẩu hàng hóa
- Nhập khẩu dịch vụ
- Tiếp nhận thu nhập
- Tiếp nhận viện trợ, chuyển tiền về
- Chuyển trả thu nhập
- Cấp viện trợ, chuyển tiền đi

- Tiếp nhận vốn, tài sản - Chuyển giao vốn, tài sản
- Tăng TS trong nước của người không cư trú
- Giảm TS ở nước ngoài của người cư trú
- Giảm TS trong nước của người không cư trú
- Tăng TS ở nước ngoài của người cư trú
II. CẤU TRÚC CÁN CÂN THANH TOÁN
• Cán cân thanh toán gồm 4 cán cân bộ phận chính
 Cán cân vãng lai-CA
 Cán cân vốn-K
 Cán cân tổng thể-OB
 Cán cân bù đắp chính thức-OFB
Ký hiệu Nội dung Doanh Doanh Cán cân
7
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
số thu
(+)
số chi
(-)
(ròng)
CA
Cán cân vãng lai

TB
Cán cân thương mại


Xuất khẩu hàng hoá (FOB)



Nhập khẩu hàng hoá (FOB)

Se
Cán cân dịch vụ


Thu từ xuất khẩu dịch vụ


Chi cho xuất khẩu dịch vụ

Ic
Cán cân thu nhập


Thu


Chi

Tr
Chuyển giao vãng lai một chiều


Thu


Chi

K

Cán cân vốn

Kl
Vốn dài hạn


Chảy vào


Chảy ra

Ks
Vốn ngắn hạn


Chảy vào


Chảy ra

Ktr
Chuyển giao vốn 1 chiều

OM Lỗi và sai sót

OB Cán cân tổng thể

OFB Cán cân bù đắp chính thức

R

Thay đổi dự trữ

L
Vay IMF và các NHTW khác

#
Các nguồn tài trợ khác

1. Cán cân vãng lai (CA)
Là tổng hợp các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú về
hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu
tư vào giấy tờ có giá, lãi vay, lãi tiền gửi nước ngoài và chuyển giao vãng lai một chiều. Cán
cân vãng lai được chia nhỏ thành 4 cán cân tiểu bộ phận:
- Cán cân thương mại – Trade Balance (TB)
- Cán cân dịch vụ - Services (S
e
)
- Cán cân thu nhập – Incomes (I
c
)
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều – Current Transfers (Tr)
 Lưu ý:Các giao dịch kinh tế được hạch toán trong CA là các khoản thu và chi mang tính chất
8
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
thu nhập, phản ánh việc chuyển giao quyền sở hữu về tài sản giữa người cư trú và người
không cư trú.
 Các khoản thu phản ánh tăng tài sản thuộc quyền sở hữu
 Các khoản chi phản ánh giảm tài sản thuộc quyền sở hữu
a. Cán cân thương mại – Trade Balance (TB)

Cán cân này còn được gọi là cán cân hữu hình, phản ánh toàn bộ các khoản thu chi ngoại
tệ gắn với xuất nhập khẩu hàng hóa của quốc gia đó.Thông thường thì khoản mục này đóng
vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế .
 Xuất khẩu phát sinh cung về ngoại tệ thì ghi dương (+);
 Nhập khẩu phát sinh cầu về ngoại tệ thi ghi âm (-).
Khi cán cân thương mại hàng hóa thặng dư tức là nước đó đã thu được từ xuất khẩu
nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân bội chi phản ánh nước đó nhập khẩu
nhiều hơn xuất khẩu.
Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng cán cân thương mại là những nhân tố ảnh hưởng
đến qui mô, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu như: tỷ giá, chính sách thương mại quốc tế, tâm
lý ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại, thu nhập của người dân, lạm phát…
b. Cán cân dịch vụ - Servies
Cán cân thương mại dịch vụ phản ảnh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các
dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải (cước phí vận chuyển, bến
bãi ), bảo hiểm, ngân hàng, du lịch, bưu chính, bản quyền, bằng phát minh
 Các dịch vụ cung ứng cho người không cư trú sẽ làm tăng cung ngoại tệ, được ghi
vào bên “Có” với dấu “+”;
 Các dịch vụ nhận cung ứng phát sinh cầu ngoại tệ sẽ ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
Giá trị dịch vụ xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bao gồm: Thu nhập, tỷ giá,
giá cả dịch vụ,và các yếu tố về tâm lý, chính trị, xã hội.
c. Cán cân thu nhập
Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ đầu tư.
- Thu nhập của người lao động gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu nhập bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho người không cư trú và
ngược lại.
- Thu nhập về đầu tư gồm: thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi đầu tư vào giấy tờ có
9
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
giá các khoản lãi từ cho vay giữa người không cư trú trả cho người không cư trú và

ngược lại.
 Thu nhập chảy vào phản ánh bên có (làm tăng cung ngoại tệ).
 Khi chuyển thu nhập ra được phản ánh vào bên nợ (làm giảm cung ngoại tệ).
d. Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều phản ánh các khoản quà tặng, quà biếu, các
khoản viện trợ không hoàn lại mục đích cho tiêu dùng giữa người cư trú và người không cư
trú. Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc vào mối quan hệ ngoại
giao giữa các quốc gia và tình trạng kinh tế xã hội giữa các quốc gia.
 Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nôi địa do thu được từ
nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ, phản ánh vào bên có.
 Các khoản phải trả đơn phương do thanh toán cho người nước ngoài làm phát sinh
cầu ngoại tệ, phản ánh vào bên nợ.
2. Cán cân vốn
Cán cân vốn được tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa “người cư trú”
với “người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn từ Việt
Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá, vay và trả nợ
nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều, các hình thức đầu
tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài
sản có hoặc tài sản nợ.
 Lưu ý: Đặc trưng cơ bản của cán cân vốn là phản ánh các khoản thu và chi liên quan đến tài
sản có và tài sản nợ, nghĩa là các khoản thu chi này phản ánh sự chuyển giao quyền sử dụng
về tài sản giữa người cư trú và người không cư trú.
a. Cán cân di chuyển vốn dài hạn
Luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia được phân theo tiêu chí “chủ
thể” và “khách thể”
 Theo tiêu chí chủ thể: chia theo 2 khu vực tư nhân và khu vực nhà nước
 Theo tiêu chí khách thể:
o Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
10
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Luồng vốn dài hạn thuộc FDI là mức độ kiểm soát công ty nước ngoài. Về mặt lý thuyết,
khi mức độ kiểm soát công ty nước ngoài chiếm trên 51% vốn cổ phần thì xem là đầu tư trực
tiếp. Trên thực tế, các quốc gia coi khoản FDI chiếm từ 30%.
o Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu)
Nếu bán cổ phiếu, trái phiếu tức là vốn vào→Có
Nếu mua cổ phiếu, trái phiếu tức là vốn ra→Nợ
o Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn, cho vay ưu đãi dài hạn,…
o Tín dụng thương mại dài hạn
o Tín dụng ưu đãi dài hạn
* Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như tỷ suất lợi
nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư…
b. Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn
 Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. chủ yếu gồm :
o Tín dụng thương mại ngắn hạn.
o Hoạt động tiền gửi.
o Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn.
o Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn.
o Kinh doanh ngoại hối
 Luồng vốn đi vào phản ánh sự gia tăng của NV (TSN), như đã đề được cập, do làm tăng
cung ngoại tệ nên vẫn được ghi “Có” với dấu “+”.
 Luồng vốn đi ra phản ánh sự ra tăng của TS (TSC) song lại làm tăng cầu ngoại tệ nên
vẫn được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
Khác với cán cân vốn dài hạn, quy mô và tình trạng cán cân vốn ngắn hạn phụ thuộc vào
các nhân tố như: Chênh lệch tỷ giá, tỷ suất lợi tức kỳ vọng ngắn hạn, lãi suất và các yếu tố
thuộc về môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.
c. Cán cân di chuyển vốn một chiều
Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư, phản ánh các khoản
nợ được xóa, các loại tài sản, hiện vật của người cư trú di cư mang ra nước ngoài…
Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc chủ yếu vào các mối

quan hệ ngoại giao, kinh tế-chính trị, giữa các nước có chung lợi ích và tình hữu nghị đặc
11
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
biệt…
Như vậy cán cân vốn phản ánh di chuyển vốn vào và ra đối với một quốc gia, trong đó :
khi được nhận các khoản viện trợ không hoàn lại và được xoá nợ, tương tự như luồng vốn đi
vào, gia tăng NV (TSN), làm tăng cung ngoại tệ nên được ghi “Có” với dấu “+”. Ngược lại,
khi viện trợ hay xoá nợ cho người không cư trú, luồng vốn đã đi ra làm tăng cầu ngoại tệ nên
được ghi vào bên “Nợ” với dấu “-”.
3. Cán cân cơ bản(BB)
Cán cân cơ bản = cán cân vãng lai + cán cân vốn dài hạn
-Tình trạng của cán cân vãng lai có ảnh hưởng lâu dài đến sự ổn định của nền kinh tế,
đặc biệt là tỷ giá hối đối.
-Các khoản đi vay có kỳ hạn dài tạo được do tính ổn định của nền kinh tế.
-Tổng của cán cân vãng lai và cán cân dài hạn gọi là cán cân cơ bản. Tính chất ổn định
của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế và tỉ giá hối đoái. Chính vì vậy cán cân
cơ bản được các nhà phân tích và hoạch định chính sách kinh tế quan tâm.
4. Cán cân tổng thể (OB) Overall Balance
Cán cân tổng thể OB = cán cân vãng lai(CA)+ cán cân vốn(K) + nhầm lẫn sai sót(OM)
-Cán cân tổng thể cũng là một chỉ báo quan trọng cho tình hình thanh toán đối ngoại.
-Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗ và sai sót bằng 0 thì cán cân tổng thể
bằng tỏng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
-Kết quả của các khoản mục này thể hiện tình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia
trong một thời kỳ hoặc một thời điểm. Nếu cán cân tổng thể mang dấu dương thì thu ngoại tệ
của quốc gia đó sẽ tăng thêm. Nếu cán cân tổng thể mang dấu âm thì thu ngoại tệ của quốc
gia đó sẽ giảm hoặc sẽ giảm thấp.
5. Cán cân bù đắp chính thức (OFB)
 Bao gồm các hạng mục:
o Thay đổi dự trữ ngoại hối của quốc gia

o Tín dụng với IMF và các ngân hàng Trung Ương khác (L- Loan)
12
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
o Thay đổi dự trữ của các ngân hàng Trung Ương khác bằng đồng tiền của quốc
gia lập cán cân thanh toán.
 Khi dự trữ ngoại hối tăng thì ghi nợ (-) và giảm thì ghi có (+)
 Khi OB thặng dư (+) thì OFB là âm (-). Do NHTW tiến hành mua ngoại tệ vào làm tăng
cầu ngoại tệ, làm dự trữ ngoại hối tăng , OFB phải ghi âm và ngược lại.
6. Nhầm lẫn và sai sót
 Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP do:
 Nhầm lẫn, bỏ sót hoặc không thu thập được số liệu. Nguyên nhân là do những ghi chép của
những khoản thanh toán hoặc hóa đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác
nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương pháp khác nhau.
 Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều. Do vậy trong quá
trình thống kê rất khó không có sai sót.
7. Xét một số ví dụ về hạch toán kép đối với BP
Trường hợp 1:Trao đổi hàng hoá dịch vụ này lấy hàng hoá dịch vụ khác
Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (Nón lá) sang liên minh Châu Âu (EU) trị giá 100tr USD,
đồng thời nhập khẩu hàng hoá từ EU (xe đạp) có giá trị 100tr USD.
BP của Việt Nam-(Tr. USD) BP của Nước ngoài-(Tr. USD)
CA-Tài khoản vãng lai CA-Tài khoản vãng lai
XK hàng hoá sang EU( nón) +100
NK hàng hoá từ EU (xe đạp) -100
NK hàng hoá từ VN (nón) -100
XK hàng hoá sang VN (xe đạp) +100
Trường hợp 2:Trao đổi giữa hàng hoá dịch vụ và tài sản tài chính
Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (Nón lá) sang liên minh Châu Âu (EU) trị giá 100tr USD,
dùng 100tr USD để mua trái phiếu kho bạc Mỹ.
BP của Việt Nam-(Tr. USD) BP của Nước ngoài-(Tr. USD)

CA-Tài khoản vãng lai) CA-Tài khoản vãng lai
XK hàng hoá sang EU( nón) +100 NK hàng hoá từ VN (nón) -100
K-Tài khoản vốn K-Tài khoản vốn
TSC tăng (mua trái phiếu Mỹ) -100 TSN tăng (bán tr.phiếu cho VN) +100
13
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Trường hợp 3: Trao đổi tài sản tài chính này lấy tài sản tài chính khác
Tổng công ty dầu khí Việt Nam phát hành trái phiếu quốc tế trị giá 100tr USD, số tiền thu
được gửi ngắn hạn tại Hong Kong
BP của Việt Nam-(Tr. USD) BP của Nước ngoài-(Tr. USD)
K-Tài khoản vốn K-Tài khoản vốn
TSN tăng (phát hành tr.phiếu) +100
TSC tăng (tăng số dư tiền gửi -100
ở Hong Kong)
TSC tăng (nắm giữ tr.phiếu) -100
TSN tăng (tăng số dư tiền gửi +100
của NN)
Trường hợp 4:Chuyển giao vãng lai 1 chiều
Chính phủ Cu-Ba quyết định tặng cho Việt Nam hàng hoá trị giá 100trUSD để giúp đồng bào
bị thiên tai.
BP của Việt Nam-(Tr. USD) BP của Nước ngoài-(Tr. USD)
CA-Tài khoản vãng lai) CA-Tài khoản vãng lai
NK hàng hoá -100
Thu CGVL1C +100
XK hàng hoá +100
Chi CGVL1C -100
III. Các nhân tố ảnh hưởng
1. Các yêu tố ảnh hưởng tới cán cân vãng lai
a. Lạm phát

Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao so với các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, thì
tài khoản vãng lai của quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng nhau. Bởi vì người tiêu
dùng và các doanh nghiệp trong nước hầu như sẽ mua hàng nhiều hơn từ nước ngoài (do lạm
phát trong nước cao), trong khi xuất khẩu sang các nước khác sẽ sụt giảm.
b. Thu nhập quốc dân
Nếu mức thu nhập của một quốc gia (thu nhập quốc dân) tăng theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ
tăng của các quốc gia khác, tài khoản vãng lai của quốc gia đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác
bằng nhau. Do mức thu nhập thực tế (đã điều chỉnh do lạm phát) tăng, mức tiêu thụ hàng hoá
cũng tăng. Một tỷ lệ gia tăng trong tiêu thụ hầu như sẽ phản ánh một mức cầu gia tăng đối
với hàng hoá nước ngoài.
14
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
c. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá biến động tác động lên xuất khẩu và nhập khẩu:
+ Với các nhân tố khác không thay đổi, khi tỷ giá tăng, làm cho giá hàng hoá xuất khẩu
tính bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng khối lượng xuất khẩu. Làm tăng giá trị xuất khẩu
tính bằng nội tệ, giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm.
+Bên cạnh đó, khi tỷ giá tăng thì giả cả hàng hoá nước ngoài trở nên đắt đỏ hơn dưới con
mắt của người tiêu dùng trong nước. Do đó nhập khẩu sẽ giảm.
• Lưu ý: Hiệu ứng tuyến J
Không phải khi nào tỷ giá tăng, đồng nội tệ mất giá thì CCLV cũng thặng dư. Bởi:
 Cầu nhập khẩu không giảm ngay trong ngắn hạn
 Cung xuất khẩu không tăng ngay trong ngắn hạn
 Yếu tố cạnh tranh không hoàn hảo – Hạ giá bán hàng hoá để tăng tính cạnh tranh trên
thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Cơ sở lý thuyết (Điều kiện Marshall-Lerner) cũng như bằng chứng thực nghiệm (hiệu
ứng tuyến J) chỉ ra rằng phá giá không phải lúc nào cũng dẫn đến cải thiện CCVL.
Cán cân vãng lai có được cải thiện hay không tuỳ thuộc vào tính trội của hiệu ứng giá
cả hay tính trội của hiệu ứng khối lượng. Tuy nhiên lưu ý rằng, hiệu ứng giá cả có tác dụng

ngay lập tức sau khi phá giá, trong khi hiệu ứng khối lượng chỉ phát huy tác dụng sau một
thời gian nhất định. Điều này hàm ý, trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả có tính trội hơn so với
hiệu ứng khối lượng, nên làm cho cán cân thương mại trở nên xấu đi; ngược lại, trong dài
hạn, hiệu ứng khối lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả, nên cán cân thương mại được cải
thiện. Đặc điểm này của phá giá tiền tệ được biểu diễn bằng tuyến J như sau:
Cán cân thương mại
Thặng dư (+)
Thâm hụt (-)
Thời gian
Tuyến J
15
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
t
0
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Sơ đồ-Hiệu ứng tuyến J
d.Các biện pháp hạn chế của chính phủ
 Hàng rào thuế quan: nếu chính phủ của một quốc gia đánh thuế trên hàng nhập khẩu, giá
của hàng nước ngoài đối với người tiêu dùng tăng trên thực tế ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
hàng hoá đó.
 Ví dụ: Thuế suất thuế nhập khẩu do Chính phủ Mỹ ấn định trung bình thấp hơn thuế so
với các Chính phủ khác. Tuy nhiên, một vài ngành công nghiệp được bảo hộ bằng
thuế nhập khẩu cao hơn nhằm chống lại cạnh tranh nước ngoài nhờ thuế nhập khẩu
cao đánh vào hàng nhập khẩu có liên quan. Các sản phẩm ngành may mặc và nông
phẩm của Mỹ được bảo hộ nhiều hơn nhằm chống lại cạnh tranh nước ngoài nhờ thuế
nhập khẩu cao đánh vào hàng nhập khẩu có liên quan. Việc gia tăng áp dụng thuế nhập
khẩu nhằm làm tăng cán cân tài khoản vãng lai của Mỹ, trừ trường hợp các chính phủ
khác trả đủa.
 Mục đích: -Tăng nguồn thu cho ngân sách
- Dùng để trả đũa một số quốc gia khác

- Ngăn chặn hàng NK, bảo vệ ngành sản xuất trong nước còn non trẻ
 Áp dụng hạn ngạch: ngoài thuế nhập khẩu, một chính phủ có thể cắt giảm nhập khẩu bằng
cách áp dụng một hạn ngạch, hay giới hạn tối đa có thể nhập khẩu. Hạn ngạch thường được
Mỹ và các nước khác áp dụng cho rất nhiều loại hàng hoá nhập khẩu.
 Ví dụ: Nhà sản xuất xe hơi chính của Mỹ đã gây áp lực với chính phủ yêu cầu chính
phủ Nhật giới hạn xuất khẩu xe từ Nhật sang Mỹ. Chính phủ Nhật đã tuân thủ yêu cầu
này và đã hạn chế xuất khẩu xe sang Mỹ từ 1985.
-Bên cạnh đó, các chính sách tiền tệ và tài khoá có thể ảnh hưởng đến các biến số kinh tế
như lạm phát và thu nhập và các biến số này lại tác động đến cán cân TK vãng lai.
16
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
-Ngoài ra, chính phủ có thể trợ cấp cho một số các doanh nghiệp, nhờ đó có thể tăng cường
tiềm năng xuất khẩu của các DN này.
 Ví dụ: Năm 1991 chính phủ Pháp đã cung cấp những khoản trợ cấp khổng lồ cho hai
trong số các công ty điện tử lớn. Một vài quốc gia Châu Âu đã chỉ trích hành động này
vì không nhất quán với các bãi bỏ trước đó về hạn chế và trợ cấp có thể cản trở mậu
dịch tự do.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới cán cân vốn
a. Các loại thuế
Khi mậu dịch tiến triển, chính phủ các nước có thẩm quyền đối với dòng tiền lưu chuyển
vào nước đó. Chẳng hạn như chính phủ một nước có thể ẩn định một loại thuế đặc biệt đánh
trên thu nhập tích luỹ của các nhà đầu tư nội địa đã đầu tư ở các thị trường nước ngoài. Một
loại thuế như vậy có thể ngăn chặn dân chúng chuyển vốn ra các thị trường nước ngoài, và
nhờ đó có thể làm tăng tài khoản vốn của một nước. Tuy nhiên, các nước khác bị ảnh hưởng
của thuế này có thể trả đũa bằng cách áp dụng một loại thuế tương tự cho dân chúng nước họ.
Tác động cuối cùng là sự sút giảm đầu tư nước ngoài của các nhà đầu tư xuyên qua nhiều
quốc gia khác nhau.
b. Các biện pháp kiểm soát vốn
Sự lưu chuyển vốn cũng chịu ảnh hưởng bởi các biện pháp kiểm soát vốn của các nước.

Qua nhiều năm, đã có sự giải phóng dần các biện pháp kiểm soát này đối với các dòng vốn
quốc tế.
 Ví dụ : Một vài quốc gia như Canada, Đức và Mỹ, trong lịch sử cho thấy đã áp dụng tương
đối ít các biện pháp kiểm soát. Các quốc gia như Phần Lan, Hy Lạp, Ái Nhĩ Lan, Ý, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha và Thuỵ điển thường áp dụng các biện pháp kiểm soát hạn chế nội tệ lưu
chuyển ra nước ngoài. Việc áp dụng các biện pháp này nhằm đối phó với một sự yếu kém về
cấu trúc trong vị thế cán cân thanh toán của quốc gia. Các nước như Úc, Đan Mạch, Pháp và
Na Uy có lúc đã áp dụng biện pháp hạn chế chuyển nội tệ ra nước ngoài, nhưng trong các
năm gần đây đã áp dụng luật lệ tự do hơn. Một số các nhà trung gian tài chính đang mong
chờ một ngày mà các hạn chế khác cũng được nới lỏng để họ có thể cạnh tranh mãnh liệt hơn
17
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
trên cơ sở toàn cầu. Các nhà trung gian tài chính khác, ít tiến công hơn, lại lo ngại về khả
năng có thể xảy ra là sẽ phải đối phó với một sự cạnh tranh gia tăng khi có bãi bỏ kiểm soát
c. Dân số
-Dân số cũng có thể ảnh hưởng tới tài khoản vốn.
 Xét ở góc độ mật độ dân số: một quốc gia có mật độ dân số đông thì giá nhân công của nước
đó cũng rẻ hơn ở các quốc gia khác. Khi đó, quốc gia đó dễ thu hút đầu tư nước ngoài hơn
(Trung Quốc là một điển hình). Việc này khiến tài khoản vốn thặng dư.
 Xét ở góc độ giới tính: một quốc gia có số lao động nữ và trẻ em nhiều thì sẽ khó thu hút đầu
tư nước ngoài, tài khoản vốn thâm hụt.
 Xét ở góc độ tuổi:Đại bộ phận dân số của quốc gia là dân số trẻ thì sẽ thu hút được đầu tư
nước ngoài nhiều hơn nên sẽ làm thặng dư tài khoản vốn. Tuy nhiên cần chú ý, dân số trẻ
thường có xu hướng tiêu xài nhiều, không tích đầu tư tiết kiệm. Xu hướng này có thể khiến
tài khoản vốn thâm hụt
d. Các kỳ vọng về sự thay đổi tỷ giá
-Các biến động tỷ giá hối đoái dự báo được do các nhà đầu tư vào chứng khoán cũng có thể
ảnh hưởng đến tài khoản vốn. Nếu nội tệ của một nước được dự kiến mạnh, các nhà đầu tư
nước ngoài có thể sẵn sàng đầu tư vào chứng khoán của nước đó để hưởng lợi từ các biến

động tiền tệ.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM

18
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Bảng 1: Cán cân thanh toán của Việt Nam 2005-2010 (Đơn vị: Triệu USD)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
A. Tài khoản vãng lai
-560 -164 -7092 -10823 -6608 -4276 236
1. Thương mại hàng hoá -2439 -2776 -10438 -12783 -7607 -5136 -450
-Xuất khẩu 32447 39826 48561 62685 57096 72237 96906
-Nhập khẩu 34886 42602 58999 75468 64703 77373 97356
2. Thương mại dịch vụ -296 -8 -894 -950 -2421 -2461 -2980
-Xuất khẩu 4176 5100 6030 7006 5766 7460 8879
-Nhập khẩu 4472 5108 6924 7956 8187 9921 11859
3. Thu nhập từ đầu tư (ròng) -1205 -1429 -2190 -4401 -3028 -4564 -5019
4. Chuyển giao (ròng) 3380 4049 6430 7311 6448 7885 8685
B. Tài khoản vốn và TC
3087 3088 17730 12341 6755 6201 6390
5. Đầu tư trực tiếp 1889 2315 6.516 9279 6900 7100 6480
-FDI vào Việt Nam 1954 2400 6700 9.579 7600 8000 7430
-FDI của VN ra nước ngoài 65 85 184 300 700 900 950
6. Vay nợ trung và dài hạn 921 1025 2269 992 4473 2751 3285
7. Vay nợ ngắn hạn 46 -30 79 1971 256 1043 1615
8. Đầu tư danh mục 865 1313 6243 - 578 -71 2370 1412
9. Tiết kiệm -634 -1535 2623 677 -4803 -7063 -6402
C. Sai số
-396 1398 -439 -1045 -9022 -3690 -5477
D. Cân bằng tổng thể

2131 4322 10199 473 -8875 -1765 1149
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
I. THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2011
1. Cán cân vãng lai
Giai đoạn 2005 -2011, cán cân vãn lai luôn trong trạng thái thâm hụt. Chỉ có năm
2011 thặng dư 236 triệu USD, tương đương 0,191% GDP chủ yếu nhờ sự cải thiện mạnh
mẽ của cán cân thương mại, và cán cân chuyển tiền vẫn giữ được mức thặng dư ổn định
trong bối cảnh kinh tế thế giới khó khăn. Ðặc biệt, năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, mức thâm hụt tài khoản vãng lai đạt mức kỷ lục là 10823
triệu USD, chiếm 11,88% GDP, vượt ngưỡng an toàn
1
2 lần, cao nhất trong cả giai đoạn.
Nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt cán cân vãng lai là tình trạng thâm hụt của cán cân
thương mại.
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2005-2011
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Cán cân vãng lai
(triệu USD)
-560 -164 -7092 -10823 -6608 -4276 236
%GDP -1,06 -0,27 -9,79 -11,88 -6,80 -4,02 0,19
Nguồn: Qũy tiền tệ quốc tế
1 Theo chuẩn mực quốc tế ,khả năng chịu đựng của cán cân vãng lai nằm trong khoảng 5% GDP.
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Ðể hiểu rõ hơn tình hình cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011,
chúng ta sẽ phân tích trạng thái của các cán cân tiểu bộ phận.
a. Cán cân thương mại
Từ năm 2005 trở lại đây, cán cân thương mại Việt Nam luôn rơi vào tình trạng thâm
hụt. Từ năm 2007, diễn biến xuất nhập khẩu của Việt Nam chịu tác động quá nhanh và
mạnh mẽ từ việc gia nhập WTO. Năm 2009, những biến dộng trên thị truờng thế giới
theo huớng bất lợi dối với hoạt dộng xuất khẩu của Việt Nam. Cuộc khủng hoảng tài

chính và suy giảm kinh tế toàn cầu dã làm giảm khá mạnh cầu vê hàng nhập khẩu của
Việt Nam ở những nuớc vốn là thị truờng xuất khẩu lớn của Việt Nam nhu Mỹ, Nhật
Bản, EU Giá hàng xuất khẩu giảm mạnh gây ảnh huởng dến kim ngạch xuất khẩu mà
cụ thể là sự giảm giá của mặt hàng nông sản, thuỷ sản. Ðây là những mặt hàng có tỷ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Nhóm mặt hàng chế biến, công
nghiệp và thủ công nghiệp gặp phải tình trạng thu hẹp thị truờng, Nhóm hàng nguyên
liệu, khoáng sản gặp phải khó khan do tình trạng giá giảm Bước sang 2010, tình hình
xuất khẩu tăng trưởng trở lại.

Nguyên nhân thâm hụt cán cân thương mại 2005-2011

Thứ nhất, kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng vẫn còn thấp
Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhanh nhưng vẫn thấp hơn so với kim
ngạch nhập khẩu. Khi rào cản thuế quan dần dần được xóa bỏ, đã làm hàng hóa nước
ngoài tràn vào Việt Nam trong khi để tăng tốc độ xuất khẩu không phải là việc đơn giản
mà đòi hỏi phải có thời gian lâu dài. Chính hoàn cảnh này đã đẩy cán cân thương mại
Việt nam vào tình thế ngày càng thâm hụt, lên tới 13,67% so với GDP vào năm 2008.
Thêm vào đó, theo các chuyên gia kinh tế, nguồn gốc sâu xa của tình trạng trên đó chính
là năng lực xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam khi chưa thực sự tham gia vào chuỗi cung
ứng của khu vực cũng như trên thế giới. Giá trị gia tăng trong nhóm hàng xuất khẩu thấp
và chỉ tập trung vào một số mặt hàng chủ lực chính nên rất dễ bị tổn thương khi có các cú
“shock” từ bên ngoài.
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Bảng 3: Cán cân thương mại của Việt Nam 2005-2011
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Kim ngạch
xuất khẩu
Giá trị
(triệu USD)
32447 39826 48561 62685 57096 72237 96906

Tăng trưởng
(%)
22,49 22,74 21,93 29,09 -8,92 26,52 34,15
Kim ngạch
nhập khẩu
Giá trị
(triệu USD)
34886 42602 58999 75468 64703 77373 97356
Tăng trưởng
(%)
21,26 22,12 38,49 27,91 -14,26 19,58 25,83
Cán cân thương mại
(Triệu USD)
-2439 -2776 -10438 -12783 -7607 -5136 -450
Nguồn: Qũy tiền tệ quốc tế

Thứ hai, nhu cầu nhập khẩu và chi phí nhập khẩu tăng cao
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã
khiến cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ tùng để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành đều tăng
mạnh. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2011, nhóm hàng tư liệu sản xuất luôn chiếm tỷ trọng rất
cao, trên 90%. Bên cạnh đó, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, việc dỡ bỏ các rào cản thương mại đã khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam tăng lên, các loại hàng tiêu dùng của nước ngoài đồng loạt đổ bộ vào chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Lượng hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng tăng mạnh so với trước đó.

Thứ ba, chính sách tỷ giá của Việt Nam
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Chế độ tỷ giá của Việt Nam chưa đảm nhiệm được chức năng điều chỉnh cán cân
thương mại. Trong các năm 2006, 2007 và 2009, tốc độ nhập siêu ngày càng tăng mạnh
nhưng tỷ giá thì hầu như không thay đổi. Hơn nữa, việc Việt Nam tăng tỷ trọng nhập
khẩu ở những thị trường mà đồng bản tệ tăng giá so với đồng USD cũng là một trong

những tác nhân gây ra tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Chính phủ Mỹ đã chuyển sang chính sách
đồng USD yếu dẫn đến việc đồng EUR, JPY và CNY tăng giá so với USD. Trong khi Mỹ
là thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam thì thị trường nhập khẩu chủ
yếu của Việt Nam lại là các nước Ðông Nam Á, Nhật Bản, Trung Quốc và EU, do đó,
khiến Việt Nam bị thiệt một khoản đáng kể khi thanh toán trên thị trường quốc tế bằng
đồng USD.
b. Cán cân dịch vụ
Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2005-2011 liên tục trong trạng thái thâm hụt.
Trừ năm 2006, cán cân dịch vụ gần đạt trạng thái cân bằng (thâm hụt rất nhỏ, 8 triệu USD)
do những ảnh hưởng tích cực từ chỉ thị về phát triển dịch vụ của Chính phủ năm 2005
nhằm chuẩn bị cho quá trình mở cửa tự do hóa dịch vụ của Việt Nam theo Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và tiến tới gia nhập WTO.
Cũng giống như cán cân thương mại, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,
xuất khẩu dịch vụ năm 2009 giảm mạnh (giảm 17,7% so với năm 2008), nhập khẩu dịch
vụ cũng chỉ tăng 2,9%. Từ năm 2007 đến nay, thâm hụt cán cân dịch vụ ngày càng tăng,
năm 2007 mức thâm hụt là 755 triệu USD, đến năm 2011 là 2980 triệu USD.
Bảng 4: Cán cân dịch vụ của Việt Nam 2005-2011
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
XK dịch vụ 4176 5100 6030 7006 5766 7460 8879
NK dịch vụ 4472 5108.18 6785 7956 8187 9921 11859
Cán cân dịch vụ -296 -8.18 -755 -950 -2421 -2461 -2980
Nguồn: Qũy tiền tệ quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP

Thâm hụt cán cân dịch vụ do:
Thu từ xuất khẩu dịch vụ tuy có tăng nhưng quy mô xuất khẩu còn rất nhỏ. Nguyên
nhân chính là do sức cạnh tranh của ngành dịch vụ nước ta trên thị trường thế giới còn
chưa cao, cơ cấu xuất khẩu dịch vụ còn một số điểm bất hợp lí và chuyển dịch chậm.Tỷ

trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
vừa nhỏ lại vừa có xu hướng giảm đi (từ 11,4% năm 2005 xuống còn khoảng 8,4% năm
2011). Trong khi đối với nhiều nước phát triển, xuất khẩu dịch vụ lại đóng 1 vai trò rất
quan trọng.
Chiếm tỉ lệ lớn trong giá trị xuất khẩu dịch vụ là du lịch (chiếm 63,3% năm 2011) tuy
nhiên giá trị mà nó mang lại chưa thật sự lớn so với tiềm năng du lịch của đất nước.Du
khách quốc tế tăng nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, chi tiêu của du
khách nước ngoài đến Việt Nam còn rất thấp.
Ðứng thứ hai là ngành dịch vụ vận tải (chiếm 27,36% năm 2005 và 28,21% năm
2011 trong kim ngạch xuất khẩu dịch vụ) được coi là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao mà
nhiều doanh nghiệp, tập đoàn nhắm tới, song ở Việt Nam, hiện chưa có cơ sở nào đủ tầm
cỡ kinh doanh logistics theo đúng nghĩa mà mới chỉ tham gia được một vài công đoạn
của chuỗi dịch vụ này.
Ngoài ra, một số dịch vụ khác như bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân
hàng ở trong nước chưa được phát triển do thời gian hội nhập với quốc tế chưa lâu, hơn
nữa, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty nước ngoài cung cấp giá cả rẻ
hơn, đã có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực dịch vụ này và tạo dựng được uy tín trên
thị trường. Vì vậy, nhập khẩu dịch vụ của nước ta vẫn còn khá cao, gây ra khoản thâm
hụt lớn trong cán cân dịch vụ cũng như cán cân vãng lai.
c. Cán cân thu nhập (I
C
)
Cán cân thu nhập của Việt Nam từ năm 2005-2011 luôn trong trạn thái thâm hụt
Cán cân thanh toán quốc tế-BOP
Bảng 5: Cán cân thu nhập của Việt Nam 2005-2011
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thu 364 668 1166 1357 753 456 395
Chi 1569 2097 3356 5758 3781 5020 5414
I

C
-1205 -1429 -2190 -4401 -3028 -4564 -5019
Nguồn: Qũy tiền tệ quốc tế
Cuộc suy thoái kinh tế bắt đầu từ Mỹ và khủng hoảng nợ công châu Âu làm gia tăng
rủi ro vĩ mô và rủi ro tài chính khiến xu hướng rút tiền từ nước ngoài về của các tổ chức
tín dụng được đẩy mạnh, đồng thời lãi suất quốc tế duy trì ở mức thấp nên thu lãi tiền gửi
liên tục giảm.
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu nên rất cần
nguồn vốn đầu tư thông qua hình thức đầu tư trực tiếp và vay nợ nước ngoài. Trong khi
thu nhập từ đầu tư của Việt Nam không lớn thì việc luồng vốn FDI và vay nợ nước ngoài
thu hút được trong thời gian qua tăng nhanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ khiến
các khoản lãi đến hạn phải trả và các khoản lợi nhuận phải chia cho các nhà đầu tư nước
ngoài tăng mạnh, dẫn đến sự thâm hụt trong cán cân thu nhập.
Ðối với các khoản thu nhập của người lao động ở nước ngoài, mặc dù số lượng lao
động xuất khẩu của Việt Nam sang các nước khác tăng nhanh qua các năm nhưng hầu hết
lao động đều chỉ ở trình độ phổ thông nên thu nhập từ tiền lương của họ rất thấp. Trong
khi đó, các lao động là người không cư trú ở Việt Nam chủ yếu là đội ngũ lao động có
chất lượng cao từ các nước phát triển nên khoản thu nhập mà phía Việt Nam phải chi trả
cho họ là không nhỏ. Ðây cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng thâm hụt cán cân
thu nhập của Việt Nam.
4.Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Trong giai đoạn 2005 - 2011, cán cân chuyển giao vãng lai của Việt Nam tăng trưởng
nhanh (bình quân tăng trưởng cả giai đoạn là 21,27%), cải thiện không nhỏ tình trạng
thâm hụt của cán cân vãng vai cũng như cán cân tổng thể.

×