Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế TNDN ở việt nam (qua nghiên cứu thực tiễn cục thuế tỉnh nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 204 trang )


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu dẫn ra trong luận văn có nguồn gốc
đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn là
mới và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tác giả
Trần Thị Ánh Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy cô giáo trong Hội đồng Khoa học Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, Khoa Kinh tế chính trị Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Viện đào
tạo sau đại học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Lãnh đạo và các đồng
nghiệp Cục thuế Nghệ An, đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của TS. Đỗ Kim Hoa.
Chắc chắn rằng luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
cùng toàn thể bạn đọc để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện.
MỤC LỤC
1
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ ii
Thứ nhất, Phương hướng hoàn thiện cơ chế QLT TNDN iv


Tăng cường thanh tra, kiểm tra QLT: Kiểm tra, thanh tra NNT được coi là
mặt công tác chủ yếu, quan trọng hàng đầu nhằm hạn chế mức thấp nhất
tình trạng thất thu cho NSNN. Để QLT TNDN có hiệu quả cần tăng cường
kiểm tra tại CQT và tại trụ sở NNT. Bên cạnh đó cũng cần phải tăng cường
công tác kiểm tra nội bộ v
Nâng cao năng lực của các cơ quan QLT: Tác giả đã đưa ra những giải
pháp cụ thể nhằm đạt mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ thuế, tin học và ngoại ngữ, thành thạo kỹ năng làm
việc với phẩm chất đạo đức; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ,
năng lực chỉ đạo điều hành, có khả năng đoàn kết tập hợp anh em v
Tăng cường đầu tư, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác
QLT: Tăng cường đội ngũ cán bộ tin học; tăng cường trang bị các thiết bị tin
học và nâng cấp hạ tầng truyền thông; đẩy mạnh triển khai các ứng dụng
phục vụ NNT; kết nối mạng trao đổi thông tin với các ngành liên quan v
Thứ ba, những kiến nghị vi
Kiến nghị với Quốc Hội: Thực hiện giảm mức thuế suất chung theo lộ
trình phù hợp để thu hút đầu tư, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng
thời đảm bảo nguồn thu cho NSNN; Đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế
theo hướng hẹp về lĩnh vực; Bổ sung quy định để bao quát được các hoạt
động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập, phù hợp với
thông lệ quốc tế. Đề nghị bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính về
thuế; Đề nghị sửa đổi về điều kiện gia hạn nộp thuế; Sửa đổi các biện
pháp cưỡng chế theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan QLT khi
thực thi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao hơn vi
Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế: Đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC. Đề nghị Tổng cục nghiên cứu để đơn
giản, giảm các bước công việc không cần thiết, tăng cường đào tạo đội ngũ,
hoàn thiện chính sách lương , đề nghị nâng cấp hạ tầng truyền thông từ
Cục Thuế đến Chi cục Thuế vi
Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương: Xây dựng chính sách

khuyến khích phát triển SXKD; Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp CQT
trong công tác quản lý thu; triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ TNDN 5
1.1. Tổng quan về thuế TNDN và QLT TNDN
1.1.1. Một số vấn đề về thuế và thuế TNDN 5
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế 5
Trong lĩnh vực sách báo kinh tế kinh tế thế giới đã có rất nhiều khái niệm
về thuế, nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái
niệm về thuế. Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu
khái quát chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút
ra khái niệm tổng quát về thuế 5
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng, được Nhà nước quy định bằng pháp luật
và không mang tính hoàn trả trực tiếp 5
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ 5
Theo tính chất, thuế được chia thành 2 loại: 6
Thuế gián thu và thuế trực thu nhằm xác định ai là người phải chịu thuế.
6
Thuế gián thu là loại thuế không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản
của NNT mà đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Thuế
gián thu gồm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt.v.v 6
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của

NNT. Thuế trực thu gồm thuế thu nhập của người có thu nhập cao (thuế
thu nhập cá nhân), thuế TNDN, thuế tài nguyên, thuế nhà đất v.v 6
Theo cơ sở đánh thuế 6
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được hình thành từ nhiều nguồn: Từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công; thu nhập từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi nhuận, Thu nhập
được biểu hiện dưới nhiều dạng nên thuế thu nhập cũng được biểu hiện
dưới nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài 6
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong thực tế, biểu hiện như thuế doanh thu, thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt 6
Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản
có thể biểu hiện dưới dạng: tài sản tài chính như tiền mặt, tiền gửi, chứng
khoán ; tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, đất đai, máy móc, ; tài
sản vô hình như nhãn hiệu, thương hiệu. Thuế tài sản đánh trên giá trị tài
sản cố định gọi là thuế bất động sản 6
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò thuế TNDN 7
Vai trò của thuế TNDN được thể hiện trên các khía cạnh sau 7
1.1.2.1. Quan niệm về QLT TNDN 8
Quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Hiện nay khái niệm về QLT được
xem xét tiếp cận ở nhiều góc độ và bình diện khác nhau. Cụ thể là: 8
Theo nghĩa hẹp, QLT được hiểu đồng nghĩa với quản lý thu thuế. QLT là
quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định
trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN
theo luật định 8
Tuy nhiên theo tác giả vấn đề QLT phải được xem xét dưới góc độ của
nền kinh tế nói chung, tức là quản lý các mối quan hệ về thuế của các chủ
thể bao gồm: Nhà nước (cơ quan định ra chính sách thuế ), các đối tượng

nộp thuế và bộ máy quản lý hành chính thuế ( Quản lý hành chính thuế
được hiểu là chức năng, là hoạt động quản lý của cơ quan QLT đối với
các thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và được thực hiện bằng phương
pháp hành chính ) 9
Theo đó nội dung của QLT thường được đề cập trên hai phương diện cơ
bản: 9
Một là, tổ chức bộ máy hành chính thuế: Có thể tổ chức theo đối tượng
nộp thuế, theo sắc thuế hay theo chức năng của QLT hoặc tổ chức theo
cấp quản lý hành chính và theo lãnh thổ 9
Hai là, thủ tục và qui trình thu thuế: bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm hành
chính thuế 9
Ngoài cách tiếp cận trên, theo tác giả, khái niệm QLT cũng cần được xem
xét nhìn nhận ở góc độ và bình diện rộng lớn hơn. Cụ thể: QLT là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh của Nhà nước lên các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm thúc đẩy
các quan hệ xã hội đó phát triển lên theo những mục tiêu và định hướng
nhất định 9
1.1.2.2. Mục tiêu QLT TNDN 10
1.1.2.3. Nguyên tắc QLT TNDN 11
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết hoàn thiện cơ chế quản lý
TNDN
1.2.1. Khái quát chung về cơ chế QLT TNDN 12
Cơ chế (mechanism) là khái niệm lúc ban đầu được dùng trong kỹ thuật
để chỉ nguyên tắc vận hành của một loại máy móc nào đó. Về sau, khái
niệm cơ chế được áp dụng vào lĩnh vực xã hội, như: cơ chế dân chủ, cơ
chế quản lý 12
Cơ chế quản lý Nhà nước là cách thức mà nhờ nó chủ thể quản lý thực
hiện việc quản lý đối tượng có kết quả 12
Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức mà qua đó bộ máy quản lý tác

động vào nền kinh tế để định hướng, kích thích, hướng dẫn, tổ chức, điều
tiết nền kinh tế theo những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý kinh tế do
chủ thể quản lý hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ chức theo
luật định 12
Cơ chế quản lý kinh tế bao gồm nội dung quản lý và bộ máy quản lý
kinh tế, nhằm thực hiện quản lý Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế theo qui
luật của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 13
Nội dung quản lý của cơ chế quản lý kinh tế bao gồm: chiến lược kinh tế,
các chương trình mục tiêu, hệ thống pháp luật kinh tế, các chính sách và
đòn bẩy kinh tế 13
Bộ máy quản lý kinh tế bao gồm một hệ thống các cơ quan có chức năng
quản lý Nhà nước như đặt ra chính sách, pháp luật đến các cơ quan trực
tiếp quản lý Nhà nước các quá trình kinh tế như thu chi tài chính, ngân
sách, kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động kinh tế 13
Giữa các yếu tố có nội dung quản lý và bộ máy quản lý đều có tác động
qua lại và qui định lẫn nhau, tồn tại trong hệ thống tạo thành cơ chế quản
lý kinh tế tổng thể nền kinh tế quốc dân 13
Từ sự phân tích và các nội dung khái quát nêu trên theo Tác giả có thể
đưa ra khái niệm cơ chế QLT như sau: 13
Cơ chế QLT là tổng thể các phương thức, cách thức mà cơ quan quản lý
tác động vào hệ thống thuế theo những mục tiêu mà Nhà nước và ngành
Thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định 13
Nói cách khác, cơ chế QLT là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác
động vào hệ thống thuế theo những mục tiêu đặt ra trong những thời kỳ
nhất định. Trên cơ sở đó vận dụng đối với thuế TNDN 13
1.2.2. Nội dung hoàn thiện cơ chế QLT TNDN 13
1.2.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về QLT TNDN 13
Chính sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải
cách thuế và củng cố hệ thống. Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và điều tiết nền kinh tế trong từng thời kỳ, Nhà nước xây dựng, ban

hành chính sách pháp luật về thuế TNDN 13
Bất kỳ quốc gia nào cũng đều có hệ thống các văn bản pháp luật qui định
về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Hiện hành ở Việt Nam hệ
thống các văn bản pháp luật về thuế bao gồm từ văn bản có hiệu lực cao
nhất là Hiến pháp, tiếp đến là các Luật thuế, Luật QLT, Pháp lệnh thuế;
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành các Luật thuế, Luật QLT; Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, của Bộ Tài chính hoặc Thông tư của Bộ Tài chính, 13
Các văn bản này là một hệ thống các qui phạm pháp luật qui định về
chính sách thuế, thủ tục QLT 14
1.2.2.2. Xây dựng qui trình QLT TNDN 14
Căn cứ hệ thống các văn bản pháp luật về thuế TNDN, CQT tiến hành
xây dựng các qui trình và các văn bản hướng dẫn hành thu cụ thể cho tất
cả các loại hình kinh doanh theo sắc thuế qui định cụ thể cho các khâu
nghiệp vụ từ khâu tính thuế, theo dõi số thu thuế, nợ thuế, phạt chậm
thuế 14
Qui trình QLT là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính thuế
tương ứng với một phương thức QLT nhất định. Mỗi cơ chế QLT TNDN
đòi hỏi áp dụng một qui trình thực hiện nhất định, phù hợp với tư duy
QLT, điều kiện kinh tế- xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị
của CQT và trình độ nhận thức của đối tượng nộp thuế nhằm đạt hiệu quả
cao trong công tác quản lý 14
Đồng thời để tránh vướng mắc của chính sách pháp luật trong thực tế,
trong khi chưa thể xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi, chính sách là
hoạt động diễn ra nhanh và thường xuyên trên nhiều địa bàn môi trường
rất khác nhau, đòi hỏi Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền
phải ban hành một số qui định hướng dẫn thực hiện kịp thời các vướng
mắc 14
Xây dựng và thực hiện các quy trình quản lý thu: 14
Các quy trình cơ bản trong QLT bao gồm: Giải thích, tuyên truyền phổ

biến, tư vấn, hỗ trợ NNT tuân thủ pháp luật thuế. Dự toán thu thuế bao
gồm: Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và đánh giá thực hiện dự
toán 14
Tổ chức thực hiện việc thu thuế TNDN và quản lý NNT bao gồm một số
công việc cơ bản như: đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, tính thuế, thông
báo thuế, thu thuế, quản lý nợ kiểm tra, Kiểm tra, thanh tra thuế. Cưỡng
chế thuế và xử phạt thuế 14
Nội dung của quy trình quản lý thu thuế bao gồm: Nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của tổ chức trong CQT. Trình tự, thủ tục hành chính của các bước
công việc: đảm bảo hoạt động đồng bộ giữa các bước công việc cũng như
về thời gian 15
Mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ: phối
hợp ngang giữa các bộ phận trong cơ quan, giữa các cơ quan trong ngành;
kết hợp các công việc của các cá nhân trong bộ phận 15
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện QLT TNDN 15
Tổ chức thực hiện các Luật thuế và chính sách thuế là nội dung quan
trọng trong công tác QLT, đó là việc triển khai, đưa hệ thống pháp luật
thuế vào cuộc sống. Để thực hiện được mục tiêu QLT nói chung và thuế
TNDN nói riêng trong từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của nền kinh tế
xã hội, đòi hỏi Nhà nước phải định ra hệ thống chính sách pháp luật hữu
hiệu 15
Hệ thống chính sách pháp luật chỉ mang lại hiệu quả cao khi nó phù hợp
với các điều kiện thực tế của nền kinh tế xã hội trong và ngoài nước, khai
thác mọi nguồn lực và cơ hội, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực và phải
dự tính được xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội trong nước và quốc
tế trong một thời gian nhất định, đồng thời có các phương, cách thức tổ
chức thực hiện phù hợp 15
Xây dựng chính sách pháp luật hữu hiệu, có phương pháp và cách thức tổ
chức thực hiện đúng, phù hợp, đồng thời có các biện pháp kiểm tra, kiểm
soát hiệu quả, ngăn ngừa xử lý kịp thời các sai phạm và thường xuyên có

phân tích đánh giá để điều chỉnh phù hợp là điều kiện cần để thực hiện
QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng thành công. Thực tế đã chứng
minh rằng, chính sách pháp luật đúng đắn nhưng phương pháp và cách
thức tổ chức thực hiện sai lầm dẫn tới không đạt yêu cầu mục tiêu đề ra.
Do vậy, phương pháp và tổ chức thực hiện bao gồm: việc xây dựng các
quy trình quy định quản lý đúng sát thực tế, có mô hình tổ chức thực hiện
phù hợp, có biện pháp kiểm tra kiểm soát hữu hiệu là một trong những
nhân tố có tính quyết định đến sự thành bại của QLT 15
Từ phân tích trên có thể thấy rằng các yếu tố cấu thành cấu trúc của cơ
chế QLT nói chung và thuế TNDN nói riêng có quan hệ gắn bó chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau và luôn có sự đổi mới phù hợp với nhau, trong
quá trình vận động phát triển theo các quy luật kinh tế khách quan để đảm
bảo mục tiêu đề ra 15
Thực tế nước ta, để hoàn thiện khắc phục những yếu tố lỗi thời, không
đồng bộ của cơ chế QLT TNDN, đòi hỏi phải căn cứ mục tiêu định
hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước trong các giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội, thực tế phát triển kinh tế trong nước và quốc tế, đồng thời
có sự phân tích đánh giá một cách tổng thể những vấn đề đã và chưa đạt
được của từng yếu tố của cơ chế QLT, xác định đúng tầm quan trọng, ảnh
hưởng của từng yếu tố trong sự thay đổi tác động qua lại và các yếu tố
khác, ngoài ra phải xem xét trong từng hoàn cảnh cụ thể để tính toán các
nhân tố ảnh hưởng, để từ đó hoàn thiện cơ chế QLT TNDN 16
Ví dụ: Để thực hiện tốt việc tính thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo
đúng chế độ qui định về việc kê khai nộp thuế: NNT tự kê khai tự nộp
thuế, đòi hỏi phải xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện phù hợp, các khâu
nghiệp vụ trong quy trình thủ tục thuế phải được tổ chức chặt chẽ, đồng
bộ từ khâu đầu đến khâu cuối; khâu trước phải đảm bảo cho khâu sau
hoàn thành nhiệm vụ, khâu sau hỗ trợ kiểm tra lại nghiệp vụ của khâu
trước 16
Trên cơ sở đã được cơ quan quyền lực Nhà nước phê chuẩn ban hành, các

luật thuế được đưa vào áp dụng trong thực tế. Có thể nói, đây là khâu
đóng vai trò quyết định hiệu quả của việc sử dụng công cụ thuế. Nội dung
công việc liên quan đến công tác tổ chức thực hiện các luật thuế bao gồm:
16
Cơ cấu bộ máy tổ chức QLT TNDN 16
Trên thế giới thường nhiều mô hình khác nhau, trong đó có mô hình cơ
quan QLT đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ thu hoặc Mô hình cơ quan QLT
trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính 16
Hiện hành, Việt Nam dang áp dụng mô hình cơ quan QLT trực thuộc sự
quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính 16
Mô hình tổ chức QLT của ngành Thuế gồm: Mô hình quản lý tập trung
( mọi công việc liên quan đến QLT đều tập trung về một bộ phận ) và mô
hình quản lý theo chức năng (các chức năng khác nhau của QLT do các
bộ phận khác nhau thực hiện ); Mô hình kết hợp ( tùy theo từng thời kỳ,
đặc điểm công việc và phạm vi quản lý để thực hiện ) - đây là mô hình
Việt nam đang áp dụng( tùy theo từng thời kỳ, đặc điểm công việc và
phạm vi quản lý để thực hiện ) 16
Ngoài những yếu tố trên thì cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý từ khâu xây
dựng chính sách đến khâu chỉ đạo tổ chức thực hiện sẽ làm tăng hiệu lực
của quản lý thu thuế TNDN. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
của quản lý thu thuế TNDN 17
Để thực hiện mục tiêu, chiến lược đã đề ra phải thiết lập một tổ chức bộ
máy phù hợp, đảm bảo điều hành các hoạt động quản lý thu thuế, đây là
nội dung then chốt, gồm nhiều hoạt động cụ thể: 17
Căn cứ khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý để xây dựng,
tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả; Chỉ đạo sự vận hành bộ máy ; Phối
hợp hoạt động trong nội bộ ngành và với bên ngoài ngành để triển khai
thực hiện nhiệm vụ; Quản lý chặt chẽ, thường xuyên hoạt động toàn
ngành 17
1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra QLT TNDN 17

Thanh tra, kiểm tra thuế là một hoạt động tất yếu của Nhà nước để duy trì
và kiểm soát hoạt động thực thi pháp luật do Nhà nước ban hành, nó có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, vì:17
Thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, do đó quá trình thực
thi pháp luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng công cụ thuế. Chính vì lẽ đó, kiểm tra, thanh tra thuế là hết sức
cần thiết nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng của thuế đối với nền
kinh tế 17
Pháp luật nói chung và pháp luật thuế TNDN nói riêng của nước ta còn
chưa hoàn thiện, do vậy cần kiểm tra, thanh tra để phát hiện thiếu sót
nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời 17
Trốn lậu thuế, lạm dụng chức quyền, xâm tiêu tiền thuế, làm ảnh
hưởng xấu môi trường kinh doanh, đội ngũ công chức; do vậy thông qua
kiểm tra, thanh tra thuế sẽ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm, phát
hiện ngăn chặn hiện tượng lạm dụng chức quyền, giữ vững kỹ cương, sự
trong sạch của đội ngũ cán bộ thuế 18
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện cơ chế QLT TNDN 18
1.2.3.1. Nhân tố khách quan 18
Sự đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật thuế TNDN với hệ thống
chính sách pháp luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng 18
Sự ổn định của cơ chế chính sách pháp luật quản lý thu thuế TNDN của Nhà
nước 19
Việc thu thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại hệ thống chính
sách pháp luật và quy trình quản lý thu thuế TNDN: Hệ thống chính sách
pháp luật và quy trình quản lý thu thuế TNDN ổn định, minh bạch phù
hợp với các cam kết quốc tế và sát thực tế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý thu thuế TNDN, đảm bảo kích thích sản xuất, giao
lưu kinh tế, vừa tăng thu và ổn định thu cho NSNN 19
Các yếu tố khác 19
Kinh tế: các yếu tố kinh tế được xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu chung

của một nền kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình hình
giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm Môi trường kinh tế tốt sẽ
thúc đẩy qua trình SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả thì lợi nhuận tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế TNDN nhiều hơn cho NSNN,
tạo điều kiện cho CQT hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển, đặc biệt trong bối cảnh
giao lưu kinh tế quốc tế và hội nhập; số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng,
các hoạt động kinh tế ngầm và các thủ đoạn gian lận trốn thuế ngày càng
quyết liệt, các nhân tố này tác động và ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý
thu thuế TNDN, đòi hỏi cơ chế QLT TNDN phải nhanh chóng hoàn thiện và
thích ứng 20
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan 20
Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng 21
1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế QLT TNDN 22
Một là, hoàn thiện cơ chế QLT TNDN của ngành Thuế đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta nói
chung và của ngành Thuế nói riêng 22
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước phát triển mạnh mẽ, các thành
phần kinh tế đa dạng và tăng nhanh về số lượng, đồng thời phải tuân thủ
thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế với các nước, các tổ chức
kinh tế trên thế giới và trong khu vực bao gồm Hiệp hội khu vực thương
mại tự do CEFTP/ AFTA, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định ưu
đãi đầu tư Việt - Nhật và các hiệp định đa phương và song phương khác.
Bên cạnh đó, phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) và thông lệ quốc tế, đòi hỏi phải có sự
nhận thức sâu sắc và đầy đủ những vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thu
thuế TNDN và hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là những tác động ảnh
hưởng bất lợi đối với nền kinh tế Việt Nam do quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế gây ra, để từ đó có những giải pháp và bước đi phù hợp trong việc
hoàn thiện đổi mới cơ chế quản lý thu thuế TNDN đảm bảo vừa tuân thủ

các cam kết và thông lệ quốc tế, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt
động SXKD, đảm bảo minh bạch công bằng cho doanh nghiệp góp phần
thúc đẩy sản xuất, đầu tư và kinh doanh trong nước có hiệu quả 22
Hai là, hoàn thiện cơ chế QLT TNDN của ngành Thuế nhằm khắc phục
những hạn chế của cơ chế thuế TNDN cũ, hạn chế tối đa các hành vi trốn
thuế, tránh thuế, vi phạm pháp luật thuế qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý của ngành Thuế 22
Trong quá trình phát triển đòi hỏi phải có rất nhiều thay đổi để đảm bảo
thích ứng với điều kiện mới. Do đó việc khắc phục những hạn chế của
chính sách thuế TNDN hiện hành được đặt ra như là một yếu tố tất yếu.
Các vấn đề sửa đổi cụ thể sẽ tập trung vào các hạn chế của chính sách
hiện hành, đó là: giá trị tính thuế, hệ thống biểu thuế TNDN, chính sách
miễn giảm thuế, để đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong
và ngoài nước, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu hội nhập và
thông lệ quốc tế 22
Mặt khác việc khắc phục hạn chế, hoàn thiện chính sách thuế TNDN
đảm bảo phù hợp với tiến trình cải cách đồng bộ hệ thống chính sách thuế
và là một nội dung quan trọng của Chiến lược cải cách hệ thống thuế
được Bộ Chính trị phê duyệt; tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi,
khuyến khích SXKD nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển -
xã hội đã được Đảng và Nhà nước đề ra 23
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì tình trạng gian lận trốn thuế gây
thất thu cho NSNN trong giai đoạn hiện nay là vấn đề nổi cộm và rất
phức tạp. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp
tích cực nhằm tăng cường cuộc đấu tranh chống thất thu thuế và đã thu
được một số kết quả nhất định còn hạn chế so với tình hình buôn lậu và
gian lận thương mại có chiều hướng gia tăng và diễn biến phức tạp,
nghiêm trọng trong cả nước. Phương thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận
thương mại thay đổi theo hướng lợi dụng những bất cập trong quy trình
thủ tục Thuế mới, lợi dụng sự thay đổi chính sách mặt hàng, chính sách

ưu đãi đầu tư, ưu đãi tại các khu kinh tế mới. Do đó đòi hỏi cơ chế QLT
TNDN phải chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là thanh tra,
kiểm tra để ngăn chặn kịp thời và hạn chế tối đa tình trạng gian lận trốn
thuế 23
Ba là, hoàn thiện cơ chế QLT TNDN của ngành Thuế đáp ứng yêu cầu
hiện đại hoá hoạt động quản lý thu thuế TNDN của ngành Thuế 23
Toàn cầu hoá và sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin vừa đặt
ra những khó khăn mới cho hoạt động quản lý, kiểm soát nguồn thu tạo
điều kiện để hiện đại hoá hoạt động này. Vấn đề đặt ra cho quản lý thu
thuế TNDN là phải có sự trang bị đồng bộ và hiện đại hệ thống mạng
thông tin toàn ngành Thuế cũng như mạng thông tin giữa Thuế với các cơ
quan liên quan khác như: Tài chính, Kho bạc, Ngân hàng, Hải quan, giữa
Thuế Việt Nam với Thuế các nước nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông
tin, rút ngắn khoảng cách giữa các khâu của quá trình quản lý và tạo điều
kiện cho hoạt động hợp tác quốc tế được tiến hành thuận lợi 23
Vì vậy, yêu cầu về việc đơn giản hoá, minh bạch hoá hệ thống chính
sách pháp luật thuế TNDN trở thành vấn đề cấp thiết đối với các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam, nhằm giảm thiểu các chi phí hành
thu đồng thời nâng cao hiệu suất quản lý thu. Bên cạnh đó sự phức tạp
trong công tác quản lý hành thu trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc
tế cũng đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với sự tinh thông nghiệp vụ của
các cán bộ ngành Thuế nói chung, cán bộ tham gia quản lý thu thuế
TNDN nói riêng. Do đó vấn đề đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào
tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ QLT cũng như việc kiện
toàn tổ chức bộ máy thu thuế TNDN cũng cần được quan tâm 23
1.3. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện cơ chế QLT TNDN của một số Quốc
gia, địa phương và bài học đối với Cục thuế Nghệ An
1.3.1. Kinh nghiệm cơ chế quản lý thu thuế TNDN của các Quốc gia: Nga, các
nước khu vực Asean
Dịch vụ hỗ trợ NNT

Ở nước Nga và một số nước khu vực Asean đã và đang thực hiện mở " Đại lý
thuế " tuỳ theo mỗi nước quy định quyền, nghĩa vụ về thuế thay mặt
các nhà SXKD thực hiện thủ tục đăng ký, kê khai thuế, thực hiện nghĩa
vụ thuế. CQT, tuyên truyền rộng rãi pháp luật và văn bản pháp quy
hành chính về thuế, phổ cập về việc nộp thuế, cung cấp miễn phí các
dịch vụ tư vấn về nộp thuế cho NNT. Song song với tuyên truyền phải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc
chấp hành chính sách thuế TNDN để ngăn chặn và trừng phạt kịp thời
đối với các trường hợp cố ý lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp
thuế để gian lận tiền thuế dưới mọi hình thức
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Theo kinh nghiệm của các nước ASEAN nếu thực hiện triệt để cơ chế này sẽ
nâng cao ý thức tự giác và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của
NNT, làm giảm bớt chi phí thông báo nộp thuế và chi phí tuân thủ
pháp luật thuế của NNT; CQT có điều kiện để tập trung vào việc thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế TNDN của NNT. Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả của cơ chế này đòi hỏi phải tăng cường
hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục mà đặc biệt là phát triển mạng
lưới dịch vụ và tư vấn về thuế để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm
của NNT. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên việc
chấp hành chính sách thuế TNDN là một trong những nội dung quan
trọng nhất của công tác QLT TNDN
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
CQT có quyền kiểm tra thuế, thanh tra thuế của các nhà SXKD như: Yêu cầu
bất kỳ một tổ chức cá nhân nào cung cấp thông tin bằng văn bản trong
thời hạn 7 ngày; yêu cầu đại diện đến CQT theo thời gian nhất định để
hỏi về các tài liệu và bằng chứng liên quan đến NNT; đến trụ sở làm
việc của NNT để kiểm tra, khám xét, tìm bằng chứng. Trong khi thực
hiện nhiệm vụ điều tra, điều tra viên về thuế của CQT có quyền: Copy;
thu giữ, niêm phong tài liệu liên quan đến vụ việc; sử dụng các công cụ

đo lường. CQT có quyền tiến hành điều tra các vụ án tội phạm thuế và
khởi tố vụ án khi có đủ bằng chứng về phạm tội. Quá trình điều tra
được quyền thẩm vấn người bị tình nghi và các nhân chứng, kiểm tra
sổ sách, giấy tờ, khám xét, truy tìm, thu giữ người, đồ vật bị tình nghi
khi có sự đồng ý của thẩm phán toà án
Luật Thuế Philipin quy định bất kỳ cán bộ thuế nào đang thi hành nhiệm vụ theo
quy định của Bộ Luật Thuế cũng có thể yêu cầu bất cứ cảnh sát nào
giúp đỡ đó là cần thiết cho việc thực hiện khám xét, bắt giữ hoặc tịch
thu và người cảnh sát ấy có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó
Hoàn thiện quy trình QLT
Tại Đài loan đã ban hành và thực hiện các nhóm công việc sau:
Thứ nhất, chuẩn hoá, đơn giản hoá và tự động hoá công tác QLT: Để thực hiện
công việc này, Đài loan đã ban hành " Qui trình hoạt động chuẩn"
(Standard Operation Program - SOP ) và áp dụng cho toàn bộ hệ thống
Thuế nhằm hài hoà và đảm bảo quy trình, thủ tục trong các dịch vụ liên
quan tới thuế được thông suốt, thuận tiện; với phương châm công
bằng, không thiên vị và minh bạch. SOP đảm bảo những trường hợp
liên quan tới thuế giống nhau được các đơn vị, các cán bộ QLT khác
nhau thực hiện ở những thời điểm khác nhau phải được xử lý như sau.
Văn bản SOP được đặt ở quầy phục vụ cho những người đóng thuế
tham khảo khi giao dịch các vấn đề về thuế. Cán bộ Thuế thực hiện
công tác thuế bắt buộc phải nghiêm chỉnh chấp hành SOP nhằm thúc
đẩy hợp tác và tránh mâu thuẫn
Thứ hai, đơn giản hoá dịch vụ liên quan tới thuế: Đơn giản hoá thủ tục hoạt
động được triển khai ở mọi công đoạn QLT nhằm tiết kiệm chi phí thu
nộp thông qua việc tối đa hoá chất lượng công tác trong khi nguồn
nhân lực hạn chế
Thứ ba, tự động hoá toàn bộ dịch vụ liên quan tới thuế: Hệ thống vận hành nội
bộ của cơ quan QLT đã được vi tính hoá và tự động hoá toàn bộ nhằm
xử lý những dữ liệu phức tạp và khổng lồ theo một trật tự tích hợp, có

hệ thống đối với việc đánh thuế và thu thuế. Chất lượng các dịch vụ
liên quan tới thuế đã được cải thiện đáng kể và chi phí nguồn nhân lực
đã giảm. Lợi ích sử dụng dữ liệu cũng được tối đa hoá
Người đóng thuế có thể khai nộp thuế qua mạng Internet hoặc hệ thống khai
báo. Việc đóng thuế có thể được tiến hành qua hệ thống thanh toán của
ngành Tài chính như thẻ tín dụng, ATM, chuyển khoản điện tử
Thứ tư, giảm sai sót về việc phân loại và áp mức thuế; Xây dựng những trường
hợp cần phải kiểm tra và kiểm toán thuế
CQT Đài loan đã xây dựng và thực hiện cơ chế tự động xác định những trường
hợp cần lựa chọn để kiểm tra và kiểm toán. Phương pháp đó đảm bảo
cho việc kiểm toán thuế tập trung vào những trường hợp nhạy cảm, có
độ rủi ro cao, không kiểm tra tràn lan, đảm bảo cho người đóng thuế
nộp đúng phần thuế phải nộp, tránh lãng phí nguồn nhân lực, cảnh báo
trước việc có thể bị rà soát, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm, hạn chế nhân
tố chủ quan của con người vào việc lựa chọn đơn vị kiểm tra thuế.v.v.

Thứ năm, chiến lược mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ
liên quan tới thuế: Đài Loan đã ban hành chiến lược nhằm ứng dụng
công nghệ thông tin trong toàn bộ hoạt động nội bộ của cơ quan QLT
cũng như công tác hỗ trợ, giải đáp thắc mắc, tuyên truyền về việc khai
thuế, nộp thuế cho NNT. Các biện pháp để triển khai nhằm ứng dụng
công nghệ thông tin bao gồm cả cách thức đánh giá sự hài lòng của
NNT khi cơ quan QLT cung cấp dịch vụ, giải đáp thắc mắc về thuế (kể
cả tuyên truyền chính sách) trên mạng. Để thực hiện, NNT được cấp
một thẻ chứng nhận số hoá để có thể vào trang web của một cơ quan
QLT nhằm tìm hiểu thông tin, chính sách có liên quan Đặc biệt, NNT
có thể hỏi về mọi thông tin liên quan tới thuế và tình trạng hồ sơ, đơn
từ của họ đang được xử lý thế nào vào bất kỳ lúc nào qua trang web
"Thuế điện tử một cổng vào'' của cơ quan QLT
1.3.2. Kinh nghiệm cơ chế quản lý thu thuế TNDN tại Tỉnh Thanh Hóa

Năm qua trước tình hình chuyển giá, khai lỗ, trốn thuế giá trị gia tăng, thuế
TNDN của nhiều đơn vị kinh tế, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, Cục Thuế Tỉnh Thanh Hóa đã mạnh dạn triển
khai các biện pháp nghiệp vụ tiến hành thanh tra 54 hồ sơ, phát hiện
chuyển lỗ rất lớn và tần suất vi phạm cũng khá lớn với số tiền giảm lỗ
trên 428 tỷ đồng, qua đó truy thu và phạt bình quân mỗi hồ sơ 1 tỷ
đồng
Với những nguyên nhân khách quan như thiếu nhân sự trước áp lực công việc
ngày càng tăng và cơ chế chính sách chưa rõ ràng, có quá nhiều văn
bản pháp lý liên quan đến thuế, khó thực thi nhưng về mặt chủ quan
Cục thuế cũng phải xem lại các quy định gây khó khăn cho NNT, trình
độ của công chức thuế cũng chưa theo kịp tình hình, sự phối hợp với
địa phương, các ngành khác chưa chặt chẽ mới xảy ra tình trạng doanh
nghiệp chuyển giá, khai lỗ kéo dài nhiều năm và bỏ sót chưa QLT.
Đồng thời kiến nghị với Tổng Cục Thuế để có cơ chế quản lý cụ thể, rõ
ràng thúc đẩy nhanh kế hoạch kê khai thuế qua mạng tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp và các tổ chức nước ngoài
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện cơ chế quản lý thu thuế
TNDN
Có thể thấy rằng so với các nước trên thế giới trình độ quản lý, cơ chế QLT
TNDN của nước ta do nhiều nguyên nhân khác nhau còn nhiều hạn
chế, dẫn đến hậu quả của công tác quản lý còn thấp là nguyên nhân
phát sinh các hiện tượng tiêu cực tham nhũng, gian lận trốn thuế gây
thất thu cho NSNN. Để nâng cao hiệu quả của cơ chế QLT TNDN đảm
bảo theo kịp các nước phát triển đòi hỏi chúng ta phải căn cứ thực tế
phát triển kinh tế xã hội trong nước và Quốc tế, học tập những kinh
nghiệm quản lý của các nước để củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý.
Đặc biệt chú trọng các vấn đề chính sau:
Hệ thống văn bản chính sách pháp luật thuế TNDN phải ổn định, rõ ràng minh
bạch tuân thủ các cam kết Quốc tế

Quy trình thủ tục Thuế phải đảm bảo thông thoáng tạo thuận lợi cho hoạt động
SXKD, đồng thời vẫn đảm bảo khả năng kiểm tra, kiểm soát gian lận
thương mại, trốn thuế
Ứng dụng công nghệ thông tin vào QLT
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho ngành Thuế và đội ngũ cán bộ Thuế có
trình độ nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt
Xây dựng một cơ chế phối hợp trao đổi và xử lý thông tin nhanh có hiệu quả
giữa Thuế Việt Nam và Thuế các nước, giữa ngành Thuế và các Bộ,
ngành trong nước và giữa ngành Thuế với các doanh nghiệp hoạt động
SXKD
Chương 2 29
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 29
2.1. Khái quát tình hình phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

2.1.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế Tỉnh Nghệ An 29
Đặc điểm tự nhiên 29
2.1.2. Tổng quan tình hình phát triển doanh nghiệp ở Tỉnh Nghệ An 31
2.2. Tình hình thực hiện cơ chế QLT TNDN ở Tỉnh Nghệ An
2.2.1. Tình hình thực hiện chính sách về QLT TNDN ở Tỉnh Nghệ An 33
NNT TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp) 33
2.2.2. Hiện trạng quy trình QLT TNDN ở Nghệ An 34
Qui trình QLT là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính thuế
tương ứng với một phương thức QLT nhất định. Mỗi cơ chế QLT TNDN
đòi hỏi áp dụng một qui trình thực hiện nhất định, phù hợp với tư duy
QLT, điều kiện kinh tế- xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị
của CQT và trình độ nhận thức của đối tượng nộp thuế nhằm đạt hiệu quả
cao trong công tác quản lý. Đồng thời để tránh vướng mắc của chính sách
pháp luật trong thực tế, trong khi chưa thể xây dựng mới hoặc bổ sung,

sửa đổi, chính sách là hoạt động diễn ra nhanh và thường xuyên trên
nhiều địa bàn môi trường rất khác nhau, đòi hỏi Nhà nước và các cơ quan
quản lý có thẩm quyền phải ban hành một số qui định hướng dẫn thực
hiện kịp thời các vướng mắc 34
Trước hết, Dự toán thu thuế: Bao gồm lập dự toán, tổ chức thực hiện dự
toán và đánh giá thực hiện dự toán 34
Tiếp theo, tuyên truyền hỗ trợ NNT: Là khâu đầu của công tác QLT theo
chức năng. Để quản lý tốt, bên cạnh việc tăng cường các biện pháp tổ
chức thực hiện, cơ quan QLT cần chú ý nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Và để thực hiện tốt mục tiêu đó, Nhà nước cần nâng cao sự hiểu biết của
NNT về pháp luật thuế trong đó có quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Hiện nay,
tình trạng trốn thuế, sai phạm về thuế vẫn còn phổ biến. Bên cạnh đó,
chính sách thuế thường xuyên thay đổi và rất nhiều NNT chưa có điều
kiện nắm bắt kịp thời các luật thuế. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền
và hỗ trợ NNT sẽ tăng cường tính thực thi của pháp luật Thuế nói riêng
và pháp luật của Nhà nước nói chung 35
Tiếp đến, quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế 35
Tiếp nữa, quản lý miễn thuế, giảm thuế: Cơ quan QLT thực hiện miễn
thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế
được qui định tại các văn bản pháp luật về thuế. NNT tự xác định số thuế
TNDN được miễn, giảm hoặc không phải nộp thuế và khai báo với CQT
trong hồ sơ khai thuế 36
Sau đó, quản lý thông tin NNT: Hệ thống thông tin về NNT là tất cả các
thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT do NNT và các tổ
chức, cá nhân khác tự nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt
buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan QLT có trách nhiệm
xây dựng hệ thống thông tin NNT thống nhất từ trung ương đến địa
phương 36
Cuối cùng, quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế và xử phạt về thuế: 36
Cưỡng chế thuế là chế tài áp dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế

cố tình không thực hiện nghĩa vụ thuế nhằm buộc NNT phải nộp thuế,
nếu không chấp hành sẽ bị phong tỏa tài khoản, trích tiền gửi từ ngân
hàng, kê biên tài sản, chấm dứt hoạt động kinh doanh 36
Xử phạt về thuế là chế tài áp dụng trong trường hợp đối tượng nộp thuế
có hành vi vi phạm pháp luật thuế và QLT, như xử phạt chậm nộp thuế,
phạt hành vi khai sai, khai thiếu, hành vi gian lận, trốn thuế, nhằm răn đe,
ngăn ngừa hành vi vi phạm 36
Xử lý khiếu nại về thuế: Là trình tự giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực thi pháp luật thuế. Trên thế giới hiện nay có hai xu
hướng xử lý vấn đề này 36
Khâu tiếp theo sau quy trình QLT là thanh tra, kiểm tra thuế: Thanh tra,
kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của QLT theo mô hình
chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế,
CQT thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một hoạt động
tất yếu của Nhà nước để duy trì và kiểm soát hoạt động thực thi pháp luật
do Nhà nước ban hành, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế, vì: 36
Thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, do đó quá trình thực
thi pháp luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng công cụ thuế. Chính vì lẽ đó, kiểm tra, thanh tra thuế là hết sức
cần thiết nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng của thuế đối với nền
kinh tế 37
Pháp luật nói chung và pháp luật thuế TNDN nói riêng của nước ta còn
chưa hoàn thiện, do vậy cần kiểm tra, thanh tra để phát hiện thiếu sót
nhằm sửa đổi, bổ sung kịp thời 37
Trốn lậu thuế, lạm dụng chức quyền, xâm tiêu tiền thuế làm ảnh hưởng
xấu môi trường kinh doanh, đội ngũ công chức; do vậy thông qua kiểm
tra, thanh tra thuế sẽ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm, phát hiện

ngăn chặn hiện tượng lạm dụng chức quyền, giữ vững kỹ cương, sự trong
sạch của đội ngũ cán bộ thuế 37
2.2.3.Tình hình tổ chức thực hiện QLT TNDN 37
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy QLT TNDN 37
2.2.3.2. Tổ chức thực hiện các chức năng QLT TNDN 41
Một là, tuyên truyền hỗ trợ NNT 41
Hai là, quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế 42
Đăng ký thuế: Với việc phân cấp việc cấp mã số thuế hộ cá thể cho các
Chi cục Thuế, tại Văn phòng Cục Thuế chỉ thực hiện đăng ký và cấp mã
số thuế cho các doanh nghiệp đã làm giảm bớt thời gian tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT 42
43
Biểu đồ 2.2. Tình hình DN phát sinh qua các năm 2008 - 2010 43
Quản lý kê khai, nộp thuế: Cục Thuế tỉnh Nghệ An thực hiện theo Luật
QLT và theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế, ban
hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22 tháng 04 năm 2008
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế 43
Ba là, quản lý miễn thuế, giảm thuế 46
Bốn là, quản lý thông tin NNT 47

×