Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam
Trần Thu Trang
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật Kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Phân tích, đánh giá khái quát
các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và thực tiễn áp dụng như: cơ quan quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản như khai thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế;
miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; xử lý vi phạm pháp luật vê thuế…Các
quy định này sẽ được phân tích đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy
định cũ của pháp luật trước đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nước
ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan. Rút ra những mặt được cũng như chưa được,
tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
Keywords: Luật kinh tế; Thuế xuất nhập khẩu; Quản lý nhà nước; Pháp luật Việt
Nam; Luật thuế
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là cần thiết
khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Nhà nước để có thể tồn
tại và hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình thì cần phải có cơ sở vật chất
nhất định. Do vậy, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận
của cải xã hội vào tay Nhà nước. Việc huy động, tập trung nguồn của cải đó được thực hiện
bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Trong
cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những sắc thuế
có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết
sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại
quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước
2
cần có những chính sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một đề tài có giá trị
cả về mặt lý luận và thực tiễn. Pháp luật luôn thay đổi theo thời gian. Pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng không nằm ngoài quy luật khách
quan này.
Một trong những thành công của tiến trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam là việc Việt
Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Tổ chức Hải quan thế giới,
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Việt Nam đã có những chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt pháp lý
cho việc gia nhập này, đặc biệt là những quy định pháp lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Việc
hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam
những cơ hội mới nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện những thách thức, đòi hỏi hoạt động
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải được đổi mới về thẩm
quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý. Các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn
mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.
Bên cạnh đó, trước yêu cầu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án 30 của
Chính phủ, các quy định về thủ tục hành chính trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
phải tiếp tục cải cách hơn nữa, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá
công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử
Đồng thời, thực tiễn của Việt Nam về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong những năm
qua cũng có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tăng lên nhanh
chóng, nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú. Điều
này kéo theo việc quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần phải có sự thay đổi để phù hợp
với thực tiễn. Do đó, việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về việc quản lý thuế
xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế xuất khẩu nhập khẩu ở Việt Nam là một nhu cầu cần
thiết.
Từ tất cả những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam” để nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp cao học luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một đề tài thu hút sự quan tâm,
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy
3
nhiên, nghiên cứu về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên phương diện chuyên sâu về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều.
Trong chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý thuế được
đề cập ở nội dung giảng dạy như, “Giáo trình Luật tài chính Việt Nam” của Đại học Quốc gia
Hà Nội năm 2002; “Giáo trình Luật thuế Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội năm
2005;…
Ở chương trình đào tạo sau đại học chuyên ngành luật, một số luận văn và luận án đề
cập đến vấn đề quản lý thuế dưới giác độ nghiên cứu về từng vấn đề riêng lẻ trong toàn bộ
quá trình quản lý thuế nói chung, chẳng hạn như luận án tiến sỹ luật học “Những vấn đề lý
luận và thực tiễn của quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp” của nghiên cứu sinh Vũ Văn
Cương; luận văn thạc sỹ luật học “Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về thuế ở Việt Nam” của
tác giả Trần Trung Nhân; …
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Các nguyên tắc của pháp luật thuế và mô hình cấu trúc
của hệ thống pháp luật thuế” của TS. Nguyễn Văn Tuyến đăng trên Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật số 8/2008; “Thông tin về người nộp thuế trong luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay”
của ThS.Vũ Văn Cương đăng trên Tạp chí Luật học số 4/2009;
Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến một khía cạnh trong công tác
quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích Luận văn của tác giả là đưa ra một cái nhìn tổng quát nhất các vấn đề lý luận
về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thực trạng pháp luật Việt
Nam và thực tiễn áp dụng về vấn đề này. Trên cơ sở đó có sự so sánh, đối chiếu pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam qua các thời kỳ, so
sánh đối chiếu pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở
Việt Nam với pháp luật nước ngoài, các Cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia có
liên quan. Đồng thời Luận văn cũng đưa ra một số ý kiến đóng góp, kiến nghị với hy vọng
góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
Với mục đích như trên, Luân văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu: khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
4
- Phân tích, đánh giá khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp. Các quy định này sẽ được phân tích
đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật trước đây kết hợp
với so sánh đối chiếu với pháp luật nước ngoài, các Cam kết quốc tế có liên quan;
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, nhập khẩu để rút ra những mặt được cũng như chưa được, nguyên nhân và giải
pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam; các cam kết quốc tế về lĩnh vực này mà Việt Nam
đã ký kết, tham gia cũng như một số quy định của pháp luật nước ngoài về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, xác định theo các giới hạn sau:
- Đối với vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, luận văn chỉ nghiên cứu khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơ quan Hải quan.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cở sở phương pháp luận các quan điểm của triết học
Mác- Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, chính sách của nước ta trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh bằng cách đối chiếu từng giai đoạn lịch sử phát
triển, đối chiếu với pháp luật nước ngoài, cam kết quốc tế liên quan; phương pháp thống kê,
tổng hợp số liệu từ các báo cáo định kỳ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đánh giá một
cách chính xác, khách quan thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có 3 chương
sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
5
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu,
thuế nhập khảu ở Việt Nam
Chương 3; Phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở Việt Nam
6
Chƣơng 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH
VỰC THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm và đặc điểm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lợi và
nghĩa vụ theo luật định cho Nhà nước với mức độ, thời hạn cụ thể để Nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa; do các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế,
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp cho Nhà nước theo luật định. Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế tài chính, thương mại
vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một
quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế quan trọng với những đặc điểm riêng
phân biệt với các loại thuế khác:
Thứ nhất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào
cơ cấu giá cả của hàng hóa.
Thứ hai, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại
thương. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm
soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế.
1.2. Khái niệm và nội dung cơ bản về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được hiểu như
sau:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
việc nhà nước tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội và
hành vi của con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung thông qua công cụ thuế quan.
7
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc
cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các quy định về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận
văn, khái niệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được hiểu
theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Nội dung cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
Khi đề cập đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, chúng
ta cần phải quan tâm đến chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, nội dung quản lý.
1.2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ đề cập đến cơ quan Hải quan là chủ thể
trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
với nhiệm vụ được quy định tại Điều 11 Luật Hải quan.
1.2.2.2. Đối tượng chịu sự quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu sự quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
Hiện hành, Việt Nam đang áp dụng mô hình quản lý thuế theo chức năng và cơ quan
quản lý thuế trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cùng với việc xây dựng mô hình thì xây dựng cơ chế quản lý nhà nước đối với thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhâp khẩu. Năm 2006, Luật Quản lý thuế số 78 được ban hành
với quy định về việc áp dụng quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế.
Đây được coi là bước ngoặt quan trọng trong lộ trình cải cách thuế ở nước ta nhằm hướng đến
một nền quản lý thuế tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngoài ra, khi nói đến quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chúng ta
phải nói đến nội dung tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
Một là, thu thập thông tin về đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Hai là, quản lý thu nộp Ngân sách Nhà nước.
Ba là, quản lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Bốn là, kiểm tra, thanh tra thuế xuất, thuế nhập khẩu.
8
Năm là, xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Sáu là, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Vai trò của quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thể hiện ở những
khía cạnh sau:
1.3.1. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thông qua việc quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cơ quan nhà nước sẽ quản lý
được số lượng, loại hình hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó kiểm soát được tất cả
hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
1.3.2. Đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đầy đủ, chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định cho Ngân
sách nhà nước.
1.3.3. Bảo hộ sản xuất trong nước
Bảo hộ sản xuất trong nước nhằm hỗ trợ nền sản xuất phát triển, tạo công ăn việc làm và
nguồn thu nội địa. Bảo hộ cũng làm giảm tính cạnh tranh, lãng phí nguồn lực gây thiệt hại cho
người tiêu dùng. Tuy nhiên, về lâu dài thì đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức
quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh trên thị
trường quốc tế mới là yếu tố quyết định.
1.3.4. Hạn chế tối đa hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có vai trò trong việc
hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới, hành vi buôn lậu. Đồng thời quản lý nhà nước cũng làm tăng cường sự tuân thủ
pháp luật thuế, bởi tính tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù
hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.
1.3.5. Thực hiện các chính sách đối ngoại
Một trong những vai trò không kèm phần quan trọng của quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là việc thực hiện các chính sách đối ngoại. Đây là
một biện pháp quản lý tiến bộ thay vì sử dụng những biện pháp phi thuế quan như cấm
nhập khẩu.
1.4. Một số cam kết quốc tế ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.4.1. Cam kết quốc tế của Tổ chức thương mại thế giới
9
Một số cam kết quốc tế của WTO tác động đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
của Việt Nam là:
- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT); Hiệp định trị giá
GATT (Hiệp định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại;
- Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
1.4.2. Cam kết quốc tế của Tổ chức Hải quan thế giới
Một số cam kết quốc tế của WCO tác động đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
của Việt Nam là:
- Công ước quốc tế về đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan (The International
Convention on the simplification and harmonization of Customs procedures), gọi tắt là Công
ước Kyoto;
- Công ước về Hệ thống điều hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (The international
convention on Harmonizaed commodity disciption and Coding system), gọi tắt là Công ước
HS.
1.4.3. Các cam kết quốc tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp định về Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung để xây dựng Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN (CEFT/AFTA) là một trong những cam kết quốc tế quan trọng của ASEAN.
1.5. Kinh nghiệm và xu hƣớng đổi mới quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu ở một số nƣớc trên thế giới.
1.5.1. Kinh nghiệm của Singapore trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.5.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.5.3. Kinh nghiệm của Đài Loan trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam trong việc hoàn thiện hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thứ nhất, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức
mạnh của công nghệ thông tin.
Thứ hai, áp dụng quản lý rủi ro trong Hải quan nói chung và trong lĩnh vực quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói riêng.
Thứ ba, cần phải triển khai, xây dựng hải quan điện tử, kèm theo đó là một hệ thống
hành lang pháp lý cho hoạt động thông quan điện tử với mục đích phân định rõ trách nhiệm
của các tổ chức, các nhân khi tham gia hệ thống; ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan quản
lý có liên quan.
Thứ tư, cần phải xây dựng được một Chính phủ điện tử, xây dựng cơ chế “Một cửa” kết
nối giữa các cơ quan với nhau, xây dựng được mối quan hệ tương tác phối hợp với nhau giữa
10
các cơ quan như Hải quan với ngân hàng, góp phần thuận tiện trong việc triển khai hệ thống
tính thuế điện tử.
Thứ năm, tiến tới thực hiện thu thuế qua hệ thống tự động liên ngân hàng.
11
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
2.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
2.1.1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể quản lý nhà
nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cơ quan quản lý thuế ở Việt Nam gồm cơ quan thuế (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi
cục Thuế) và cơ quan Hải quan (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và
tương đương). Bộ máy quản lý thuế ở Việt Nam phân định chức năng cho cơ quan thuế quản
lý thuế nội địa, cơ quan Hải quan quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu
Trong cơ cấu của ngành Hải quan, các đơn vị bộ phận phối hợp với nhau cùng thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo nhiệm vụ cụ thể.
Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam theo Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày
15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ gồm có: Cơ quan Tổng cục Hải quan ở Trung ương; các
cơ quan Hải quan ở địa phương .
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
2.2.1. Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về người nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ không có
hiệu quả nếu như công tác quản lý người nộp thuế không thực hiện tốt. Để quản lý người nộp
thuế trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và hiện đại hóa hải quan, vấn đề
thông tin về nguời nộp thuế đóng vai trò quan trọng. Thông tin về người nộp thuế phải được
xây dựng thành hệ thống.
2.2.2. Hoạt động quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho Ngân sách
nhà nước
2.2.2.1. Quản lý khai thuế
Với cơ chế người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, người nộp thuế đóng vai trò chủ động trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cũng như nâng cao tính tự giác, tuân thủ chấp hành pháp
luật.
2.2.2.2. Quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
12
Tương ứng với từng loại hình hàng hóa, thời hạn nộp thuế đối với mỗi loại hàng hóa mà
có cách thức quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu riêng. Điều 42 Luật Quản lý thuế
năm 2006 bổ sung sửa đổi quy định về thời hạn nộp thuế tại Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu năm 2005.
2.2.2.3. Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Trong những năm qua, vấn đề nợ đọng thuế luôn thu hút sự quan tâm của Quốc hội,
Chính phủ và các Bộ, ngành. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 15/2004/CT-TTg
ngày 15/4/2005 về các biện pháp quản lý nợ đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi
hành một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế. Tổng cục Hải quan đã có nhiều văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp xử
lý nợ đọng thuế.
2.2.2.4. Phương thức thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Điều 44 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006 quy định địa điểm và hình thức nộp thuế,
theo đó người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: Tại Kho bạc Nhà
nước; Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Thông qua tổ chức được cơ
quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định chủ
yếu tại các văn bản sau: Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ ban
hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu thay thế
Nghị định số 149/2005/NĐ-CP; ngày 06/12/2010, Thông tư số 194/TT-BTC ngày 06/12/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay thế Thông tư số
79/2009/TT-BTC.
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố cấu thành
của hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Bên cạnh
việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, cơ quan Hải quan thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích
sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
13
Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tội phạm sẽ bị áp
dụng chế tài hình sự. Các hành vi vi phạm không phải là tội phạm bị xử lý hành chính. Đối
với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác như dấu hiệu của tội trốn thuế, cơ
quan Hải quan gửi hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét
khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan Hải quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu).
2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Hải quan hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định của cơ quan quan hải quan, hành
vi hành chính của công chức hải quan khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái
với pháp luật, xâm phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình. Mọi công dân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức
cá nhân khác.
Chƣơng 3.
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG LĨNH VỰC THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Từ thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu được đề cập và phân tích ở Chương 2 Luận văn, ta thấy rằng việc tiếp tục hoàn thiện và
sửa đổi các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này là một nhu cầu cầp thiết được đặt ra.
Việc tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không chỉ nhằm khắc phục những vấn đề được đặt ra từ
thực trạng trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà còn xuất phát từ yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường, của
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như đòi hỏi mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và xu
hướng toàn cầu hóa hiện nay.
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.2.1. Theo chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành hải quan, ngành tài chính, cải
cách nền hành chính nhà nước
3.2.2. Đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước
14
3.2.3. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực hiện các kết quốc tế
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
3.3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức
Trong tương lai Tổng cục Hải quan sẽ thành lập Cục Kiểm tra, giám sát và thuế Hải
quan trên cơ sở hợp nhất ba đơn vị này. Việc tổ chức lại nêu bật vai trò cốt lõi của việc kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như việc quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vào Việt Nam.
Đồng thời với việc sửa đổi tổ chức bộ máy, cần rà soát lại chức năng 3 cấp Tổng cục -
Cục - Chi cục để phân cấp lại một số việc, phân bổ lại công việc giữa các cấp cho phù hợp.
3.3.1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong điều kiện mới.
Theo đó, cần rà soát đánh giá năng lực, trình độ cán bộ làm công tác quản lý thuế của
toàn ngành theo các tiêu chuẩn; xây dựng, hoàn thiện chương trình và giáo trình đào tạo cơ
bản các kỹ năng quản lý thuế: kiến thức về tuyên truyền hỗ trợ, thu nợ, cưỡng chế, thanh tra,
kiểm tra, xử lý tờ khai và kế toán thuế; hoàn thiện chương trình, tài liệu và tiếp tục đào tạo
chuyên sâu các kỹ năng quản lý thuế, xây dựng, ban hành và thực hiện tiêu chuẩn cán bộ theo
từng chức năng quản lý thuế
3.3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về trách nhiệm của các bên liên quan trong
việc cung cấp thông tin về người nộp thuế.
Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung Điều 13 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006 (về Trách nhiệm
của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế).
Thứ hai, bổ sung thêm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 72 Luật quản lý thuế quy định
về Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp
thuế.
Thứ ba, mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài
theo các hiệp định, điều ước đã ký.
Thứ tư, Tổng cục Hải quan phối hợp cùng Tổng cục Thuế xây dựng Thông tư liên tịch
Bộ Tài chính-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao-Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thông
báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi
phạm.
15
3.3.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
3.3.3.1.Hoàn thiện quy định về khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Để khắc phục những vướng mắc trong quy định của pháp luật về khai bổ sung hồ sơ
khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như đã nêu ở trên, đồng thời tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thời gian kiểm tra, rà soát việc kê khai thuế để khai bổ sung, đề nghị cho
mở rộng thời gian doanh nghiệp được khai bổ sung là trong vòng 1 năm.
Đồng thời sửa đổi các nội dung quy định về thời gian khai bổ sung trong thời hạn 60
ngày thành trong thời gian 365 ngày tại các điều liên quan trong Luật Quản lý thuế số 78 năm
2006.
3.3.3.2.Hoàn thiện các quy định về thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (ân
hạn thuế)
Việc sửa đổi các quy định của pháp luật về ân hạn thuế có thể theo hai hướng:
Một là, bỏ các quy định của pháp luật về ân hạn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Trước mắt, có thể bỏ dần quy định thời hạn nộp thuế theo hướng chỉ cho áp dụng thời
hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Hai là, vẫn giữ quy định về ân hạn thuế để phù hợp với các khuyến nghị của Công ước
Kyoto. Tuy nhiên, cần phải quy định chặt chẽ hơn về điều kiện được hưởng ân hạn thuế, cũng
như xây dựng hệ thống phần mềm tự động hỗ trợ quá trình theo dõi ân hạn thuế.
3.3.3.3.Hoàn thiện các quy định về quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thứ nhất, cần bổ sung các quy định liên quan về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong Luật
Quản lý thuế số 78 năm 2006.
Thứ hai, cần có hướng dẫn cụ thể quy định về thứ tự thanh toán tiền nợ thuế trong văn
bản dưới Luật (văn bản hướng dẫn áp dụng Luật Quản lý thuế) theo hướng ưu tiên thanh toán
nợ thuế theo tuổi nợ.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế.
Thứ tư, song song với việc sửa đổi các quy định về thời hạn nộp thuế trên có thể áp
dụng đồng bộ một số giải pháp hỗ trợ để hoạt động quản lý nợ thuế xuất khẩu, nhập khẩu đạt
kết quả tốt.
3.3.3.4. Hoàn thiện các quy định về bảo đảm, bảo lãnh
Thứ nhất, cần quy định trong văn bản Luật ( Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan) hình
thức bảo lãnh chung
16
Thứ hai, bổ sung trong Luật Hải quan, Luật Dân sự, Luật Ngân hàng, Luật các tổ chức
tín dụng quy định về giải tỏa bảo đảm, trong Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn quy định
chi tiết về trình tự, thủ tục giải tỏa bảo đảm.
3.3.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng như tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, thời hạn
giải quyết quyết đối với hồ sơ hoàn thuế quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế cần được sửa
đổi theo hướng rút ngắn thời gian. Đồng thời, bổ sung nội dung quản lý rủi ro quy định vào
Điều 4 Luật Quản lý thuế số 78 năm 2006- Nguyên tắc quản lý thuế.
3.3.5. Hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Để đồng bộ, phù hợp với Luật thanh tra năm 2010, cần sửa đổi một số quy định về
thanh tra thuế trong Luật Quản lý thuế năm 2006.
Ngoài ra, để hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đạt hiệu quả
cao, khắc phục tình trạng trốn thuế, chây ì nộp thuế, cần phải sửa đổi bổ sung Luật Quản lý
thuế theo hướng cho phép cơ quan Hải quan được thực hiện điều tra thuế
3.3.6. Hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Một trong những giải pháp để hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý vi phạm pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là bổ sung thêm các quy định về miễn xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế.
3.3.7. Bổ sung quy định về giá trị thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tối thiểu không
thu, không truy thu, không hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nộp thừa
Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế không quy định về giá trị thuế tối thiểu không thu,
không truy thu, không hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế nộp thừa. Bởi thực tế có những khoản
thuế rất nhỏ nếu vẫn phải thực hiện việc thu, truy thu, hoàn, truy hoàn, xử lý tiền thuế nộp
thừa thì sẽ dẫn tới chi phí hành chính sẽ cao hơn nhiều so với việc thu hoặc hoàn lại các
khoản thuế nhỏ đó. Hơn nữa, với lực lượng hiện tại, chúng ta nên tập trung nguồn lực để quản
lý các mặt hàng trọng điểm với mức thuế cao. Quy định này cũng hoàn toàn phù hợp với
những Chuẩn mực của Công ước Kyoto.
3.3.8. Hoàn thiện khung pháp lý để triển khai hải quan điện tử
Việc các quy định của pháp luật để triển khai hải quan điện tử sẽ góp phần tác động tích
cực vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hải quan
17
Việt Nam triển khai tốt hải quan điện tử tất yếu sẽ kéo theo điện tử hóa, tự động hóa các hoạt
động quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
3.3.9. Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Chỉ số đánh giá hoạt động hải quan là một công cụ để xác định kết quả, hiệu quả hoạt
động của cơ quan Hải quan, giúp cơ quan Hải quan đánh giá sự tiến bộ, hướng tới tầm nhìn và
các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đây chính là những con số “biết nói” thể hiện
một cách chính xác và trung thực kết quả, hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cả trên phương diện lý luận và thực trạng pháp luật về quản lý nhà
nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề sau:
1. Khái niệm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
nghiên cứu quy định của một số cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia ảnh hưởng đến
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như cam kết quốc tế
của Tổ chức thương mại thế giới, Tổ chức Hải quan thế giới, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á,
cam kết quốc tế song phương; tham khảo kinh nghiệm của Hải quan một số nước như Singapore,
Hàn Quốc, Đài Lan trong quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, qua đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam.
2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ở Việt Nam bao gồm:
2.1. Thực trạng pháp luật về chủ thể quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
mà trong phạm vi nghiên cứu luận văn là cơ quan Hải quan với các quy định về vị trí pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thực trạng bộ máy quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu như: Hoạt động xây dựng, thu thập thông tin về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; Hoạt động quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho Ngân sách nhà nước;
Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Các quy định này được phân tích,
đánh giá trên quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, đối chiếu so sánh với quy định
pháp luật của một số nước như Singapore, Anh, Newzeland, đối chiếu với các cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên như Công ước Kyoto
18
3. Từ kết quả nghiên cứu của Chương 1, Chương 2, Chương 3 của luận văn phân tích sự
cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; phương hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành hải
quan, ngành tài chính, cải cách nền hành chính nhà nước, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước với lộ trình phù hợp, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3 luận văn cũng
đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu như các quy định của pháp luật về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trách nhiệm của các bên liên quan trong việc cung cấp
thông tin về người nộp thuế; quản lý thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý miễn,
giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; kiểm tra, thanh tra thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; xử lý vi phạm đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và một số giải pháp bổ sung.
Tóm lại, nghiên cứu quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
theo pháp luật Việt Nam một cách toàn diện, cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn sẽ góp phần
làm rõ những nội dung nêu trên, chỉ ra những vướng mắc còn tồn tại cần tiếp tục sửa đổi, bổ
sung. Hoàn thiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là
công cụ hữu hiệu để hoạt động quản lý nhà nước hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế.
References
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 3414/QĐ-BTC ngày 18/10/2006 về việc triển khai Dự
án hiện đại hóa quy trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải
quan - Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2006 về việc ban hành
quy định thí điểm thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 456/2008/QĐ-BTC ngày 13/4/2008 về kế hoạch cải
cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 77/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 hướng dẫn thi hành
một số biện pháp xử lý nợ đọng thuế, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước, Hà Nội.
19
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 hướng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
7. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 193/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và
Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm
thủ tục hải quan điện tử, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 về việc hướng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Hà Nội.
11. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 hướng dẫn quy trình
tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng
cục Hải quan và các ngân hàng thương mại, Hà Nội.
12. Lê Văn Chấn (2005), “Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại địa phương theo chức năng”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, (4), tr.82-84.
13. Chính phủ (2002), Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg ngày 04/9/2002 về việc chuyển Tổng cục
Hải quan vào Bộ Tài chính, Hà Nội.
14. Chính phủ (2004), Chỉ thị số 15/2004/CT-TTg ngày 15/4/2004 về các biện pháp quản lý nợ
đọng thuế và chống thất thu Ngân sách nhà nước, Hà Nội.
15. Chính phủ (2005), Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết một
số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, Hà Nội.
16. Chính phủ (2006), Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 về việc phê duyệt Đề
án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm 2020
tại Việt Nam, Hà Nội.
17. Chính phủ (2006), Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, Hà Nội.
20
18. Chính phủ (2007), Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 05/5/2007 quy định chi tiết thi
hành Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
19. Chính phủ (2007), Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan, Hà Nội.
20. Chính phủ (2009), Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, Hà Nội.
21. Chính phủ (2010), Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/1/2010 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính,
Hà Nội.
22. Chính phủ (2010), Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 về việc đơn giản hoá 258 thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, Ngành, Hà Nội.
23. Chính phủ (2010), Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, Hà Nội.
24. Chính phủ (2010), Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị số 85/2007/NĐ-CP ngày 05/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
25. Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển Hải quan đến năm 2020, Hà Nội.
26. Vũ Ngọc Hà, Vũ Văn Cương (2009), “Pháp luật về kiểm tra, thanh tra thuế ở Việt Nam”,
Tạp chí Luật học, (4), tr.13-22.
27. Đoàn Mạnh Hải (2009), Pháp luật quản lý thuế và vấn đề thực thi trong lĩnh vực hải
quan, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
28. Trần Vũ Hải (2009), Tìm hiểu thuật ngữ luật tài chính công, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà
Nội.
29. Hồ Thị Hằng (2009), Cải cách thủ tục hành chính về thuế - Thực trạng và giải pháp,
Luận văn thạc sỹ luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
30. Băng Hiền (2008), “Một số vấn đề pháp lý về quyền của người nộp thuế”, Tạp chí Thuế
Nhà nước, (16-17), tr.17-20.
31. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình lý thuyết thuế, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
32. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
33. Ngân hàng Thế giới (2007), Sổ tay hiện đại hóa Hải quan, Nhà xuất bản Lý luận và
chính trị, Hà Nội.
21
34. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Luật Hải quan, Hà Nội.
35. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Hải quan (sửa đổi, bổ
sung), Hà Nội.
36. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, Hà Nội.
37. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Quản lý thuế, Hà Nội.
38. Nguyễn Toàn (2006), Xây dựng hệ thống thuật ngữ hải quan thông dụng trong bối cảnh
hiện đại hóa hoạt động hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng cục Hải quan, Hà
Nội.
39. Tổng cục hải quan (2007), Xây dựng Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm
2012, tầm nhìn 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 01-N2007, Hà Nội.
40. Tổng cục Hải quan (2008), Quyết định số 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 ban hành
quy trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu áp dụng tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Hà Nội.
41. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 16/5/2009 ban hành
quy trình đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Hà Nội.
42. Tổng cục Hải quan (2009), Quyết định số 2222/QĐ-TCHQ ngày 09/11/2009 ban hành
quy trình tạm thời về thu, nộp thuế hàng hóa xuất nhập khẩu qua Ngân hàng bằng
phương thức điện tử, Hà Nội.
43. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo khảo sát thủ tục hải quan tại Hàn Quốc, Singapore,
Malaysia của các đoàn ra, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Hà Nội.
44. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 09/02/2011 về việc
ban hành Tuyên ngôn phục vụ khách hàng, Hà Nội.
45. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện thí điểm mở rộng thủ tục hải quan
điện tử theo Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà
Nội.
46. Tổng cục Hải quan (2011), Báo cáo số 1961/BC-TCHQ ngày 05/5/2011 của Tổng cục Hải
quan tổng kết công tác thanh tra giai đoạn 2006 - 2010 và phương hướng nhiệm vụ công tác
thanh tra giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội
47. Tổng cục Thuế (2009), Báo cáo khảo sát cải cách thuế ở Vương quốc Anh, Hà Nội.
48. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2008), Chuyên
đề xây dựng lực lượng, Hà Nội.
22
49. Trung tâm đào tạo bồi dưỡng công chức hải quan - Tổng cục Hải quan (2009), Chuyên
đề thuế và trị giá hải quan, Hà Nội.
50. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội.
51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
52. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
53. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh về tổ chức điều tra hình sự, Hà Nội.
54. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
55. Ủy ban thường vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
56. Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
57. Republic of Singapore (2003), Customs Act, Singapore.
58. WCO (1983), The international convention on Harmonizaed commodity disciption and
Coding system, Brussel.
59. WCO (1999), The International Convention on the simplification and harmonization of
Customs procedures (Kyoto Convention), Japan.
60. WTO (1995), Agreement on Rule of Origin, Uruguay.