Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số giải pháp thực hiện dạy học theo mô hình trường học mới việt nam (VNEN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.09 KB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ SẦM SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC BẮC SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN

Người thực hiện: Cao Thị Hồng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Bắc Sơn
SKKN thuộc lĩnh mực: Tổ chức lớp học

SẦM SƠN, NĂM 2016

download by :


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.....................................................3
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................3
4.3. Phương pháp thống kê toán học.................................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.................................................3
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:.....................................................3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................4
2.1. Thuận lợi:......................................................................................................4


2.2. Khó khăn:......................................................................................................5
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................5
3.1.Giải pháp 1 : Xây dựng lớp học thân thiện.................................................5
3.2.Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên.............................11
3.3.Giải pháp 3: Đổi mới về cách học của học sinh........................................14
3.4.Giải pháp 4: Đánh giá động viên khuyến khích học sinh kịp thời..........16
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường.........................................................................18
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................18
1. Kết luận..........................................................................................................18
2. Kiến nghị........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................21

download by :


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, thì giáo dục không ngừng được
đổi mới và lần đổi mới này, tôi nghĩ là một bước tiến quan trọng trong cải cách
giáo dục. Trong dạy học việc truyền thụ giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến
thức một cách linh hoạt, sáng tạo, thì người giáo viên cũng phải tìm tịi, khám
phá ra mọi kỹ năng nhằm giúp cho việc dạy học đạt kết quả cao. Phương pháp
dạy và học theo mô hình VNEN: Coi quá trình tự học của học sinh là trung tâm
hoạt động giáo dục, giáo viên là người hướng dẫn, đồng hành với học sinh, giúp
học sinh tự tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức. Tuy nhiên, gần 4 năm thí điểm thực
hiện mơ hình này mọi hoạt động cũng dần đi vào nề nếp song bên cạnh đó
những người giáo viên khi dạy học theo mơ hình này vẫn cịn gặp rất nhiều khó
khăn, nhiều phụ huynh băn khoăn khơng biết mơ hình này có phù hợp với lứa
tuổi của các em học sinh Tiểu học hay khơng? Các em có tiếp thu được kiến

thức một cách đầy đủ và hiệu quả hơn cách dạy và học truyền thống của Việt
Nam hay không? Một số giáo viên và phụ huỵnh cũng băn khoăn vào tính hiệu
quả của dự án đặc biệt ở lớp 4+5. Vì chương trình lớp 4+5 nội dung kiến thức
khó nên việc học sinh tự thảo luận, chia sẻ với nhau để chiếm lĩnh tri thức là
một việc làm không dễ dàng nên dẫn đến việc tổ chức hoạt động cá nhân hay
hoạt động cặp, hoạt động nhóm khó thành cơng do đó giáo viên sa vào nói
nhiều, giảng nhiều. Tổng số học sinh đơng mà diện tích phịng học lại chật hẹp
nên sự bố trí, thiết kế khơng gian lớp học cũng như việc sắp xếp bàn ghế cho các
nhóm cũng có phần khó khăn. Giáo viên ít thời gian kèm cặp cho đối tượng học
sinh yếu. Phần hoạt động ứng dụng ở các bài học thì có một bộ phận phụ huynh
khơng giúp đỡ được con em mình vì năng lực hạn chế. Mặt khác, như chúng ta
đã biết, phương pháp dạy học theo mơ hình trường học mới VNEN khác
phương pháp dạy học hiện hành: Đây là mơ hình dạy học khơng những đổi mới
phương pháp dạy học mà cịn đổi mới về tổ chức lớp học, về trang trí lớp học,
quá trình dạy học cũng được đổi mới từ dạy - học cả lớp sang dạy - học theo
nhóm. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt
động dạy học, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập giáo viên tổ chức hoạt
động học tập giúp học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng thời
được rèn luyện về phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu.
Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và
1

download by :


của tập thể học sinh để xây dựng bài học. Phương pháp học theo nhóm ln cố
định, xun suốt cả quá trình tham gia học tập của học sinh. Học theo phương
pháp này các em được học tập thoải mái, được trải nghiệm, được vui chơi trong

giờ học giúp các em rất tự tin, nên các em rất thích đến lớp đến trường và hứng
thú trong học tập. Phương pháp dạy học theo mơ hình trường học mới giúp học
sinh phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện một số
kĩ năng cơ bản như kĩ năng hợp tác, kĩ năng học nhóm, kĩ năng giao tiếp. Góp
phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Năm học 2015-2016 là năm thứ 4 trường tơi được chọn dạy thử nghiệm
theo mơ hình trường học mới (VNEN). Bản thân tôi là giáo viên được trực tiếp
giảng dạy lớp 4Đ. Tuy là năm thứ tư thực hiện và dạy theo mơ hình trường học
mới nhưng với học sinh Tiểu học thì các em vẫn chưa quen hẳn với cách học
mới này, vì thế người giáo viên tiểu học có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
đổi mới phương pháp dạy và học, hình thành phương pháp tự học, hình thành
nhân cách cho học sinh. Nhưng làm được điều đó khơng phải là dễ và đây là
điều tơi ln trăn trở trong q trình thực hiện dạy học theo mơ hình VNEN.
Cũng chính vì lẽ đó mà thời gian qua, trên cơ sở thực tiễn tơi đã nghiên cứu và
tìm tịi để có các giải pháp thực hiện tốt nhất nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học
theo mơ hình này góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trường
Tiểu học Bắc Sơn. Vì vậy trong quá trình thực tế giảng dạy nhiều năm với sự
trăn trở tôi đã đi đến chọn đề tài sáng kiến “Một số giải pháp thực hiện dạy học
theo mơ hình trường học mới VNEN”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp có cơ
sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học theo mơ
hình trường học mới của trường Tiểu học Bắc Sơn, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng dạy
học theo mơ hình trường học mới VNEN trường Tiểu học Bắc Sơn, thị xã Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 4Đ trường Tiểu học Bắc Sơn. Năm học:
2015 – 2016.


2

download by :


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng
cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
4.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Mơ hình trường tiểu học mới VNEN dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới
giáo dục quốc tế. Vận dụng cách làm của giáo dục Colombia một cách sáng tạo
phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mơ hình này đã tạo
được tăng cường sự hợp tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học

sinh. Tạo khơng khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện. Học sinh học không thụ động
mà bắt buộc phải trao đổi, tìm tịi kiến thức với giáo viên và các bạn trong lớp.
Dạy học theo chương trình VNEN đây là mơ hình nhà trường tiên tiến, hiện
đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục nước ta. Các
phịng học dạy theo mơ hình VNEN được bố trí giống như phịng học bộ mơn,
thư viện linh động với đồ dùng dạy và học sẵn có để học sinh tham khảo; góc đồ
dùng học tập, góc cộng đồng, góc trưng bày sản phẩm. Mơ hình VNEN thực
3

download by :


hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm,
học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh. Chuyển việc
truyền thụ của giáo viên thành việc hướng dẫn học sinh tự học. Lớp học do học
sinh tự quản và được tổ chức theo các hình thức, như: Làm việc cá nhân, làm
việc theo cặp và làm việc theo nhóm, trong đó hình thức học theo nhóm là chủ
yếu. Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, khơng bị
gị bó, ln được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn học
trong lớp, trong nhóm và thầy cơ, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. học
sinh khá giỏi được phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém được học sinh của
nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Ở đây được coi là một phương
pháp dạy học. Những người tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ,
giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Học sinh trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ
chung. Điều này đòi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các
thành viên trong nhóm đặc biệt là Hội đồng tự quản học sinh có nhiệm vụ điều
khiển nhóm, lớp hoạt động tích cực thì kết quả tiết học, mơn học mới đạt kết quả
cao và mới phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Vì vậy,
để mơ hình này được vận dụng thành cơng, hiệu quả thì ngoài việc tăng cường
đầu tư cơ sử vật chất, trang thiết bị dạy học. Chúng ta cần quan tâm nhiều đến

yếu tố con người, trong đó giáo viên là người tổ chức tồn bộ q trình dạy và
học.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thuận lợi:
- Mơ hình VNEN khi được áp dụng tại trường được rất nhiều sự quan tâm, hỗ
trợ của ngành và của chính quyền địa phương.
- Được nhà trường quan tâm và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tối đa để chúng tơi
hồn thành tốt cơng việc của mình đúng theo tinh thần VNEN.
- Bản thân giáo viên nhiệt tình, có tay nghề vững vàng và được tham gia lớp
huấn.
- Tài liệu học tập của học sinh được cấp phát và có nhiều tranh ảnh rất đẹp nên
tạo được sự thu hút của học sinh.
- Phụ huynh quan tâm mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập cho học sinh, quan tâm
giúp đỡ giáo viên rất nhiều trong công tác giảng dạy cũng như trang trí lớp.
- Đa số học sinh ngoan, chăm học nên trong quá trình học các em đều rất nhiệt
tình.

4

download by :


2.2. Khó khăn:
+ Về giáo viên:
- Giáo viên vừa trải nghiệm, vừa rút kinh nghiệm nên nhiều lúc còn lúng túng
khi thực hiện.
+ Về học sinh:
- Học sinh hiếu động, chưa biết hợp tác trong khi học nhóm. Một số em còn thụ
động nhút nhát và ngại làm việc, làm việc chậm.
- Hội đồng tự quản học sinh điều hành chung cả lớp đơi khi cịn lúng túng, các

em cịn sử dụng tiếng địa phương nhiều khi đứng trước tập thể.
+ Về sự tham gia của cộng đồng:
- Một bộ phận phụ huynh vẫn cịn băn khoăn về mơ hình dạy học mới, sự tham
gia của phụ huynh trong việc giúp các con làm bài tập ứng dụng còn chưa nhiều.
- Tổng số học sinh đơng mà diện tích phịng học lại chật hẹp nên sự bố trí, thiết
kế khơng gian lớp học cũng như việc sắp xếp bàn ghế cho các nhóm cũng có
phần hạn chế.
* Kết quả điều tra, khảo sát chất lượng đầu năm:
Mơn

Tổng
số

Số HS
dự KT

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

Tốn

34

34

4

11.8

5

14.7

23

67.6

2


5.9

T. Việt

34

34

5

14.7

7

20.6

19

55.9

3

8.8

Từ những thực trạng trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục
những tồn tại, cụ thể như sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1 : Xây dựng lớp học thân thiện.
a. Tăng cường cơng tác trang trí lớp học :

Mỗi ngày đến trường, đến lớp là một ngày vui, bản thân các em thêm yêu
trường yêu lớp, gắn bó với ngơi nhà chung đó. Việc trang trí lớp học thân thiện
là một sự sáng tạo phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh  nó tạo cho các em
nhận thức về cái đẹp và có ý thức gìn giữ trường lớp của mình sạch đẹp, góp

5

download by :


thêm cho lớp học một luồng khơng khí thân thiện, thoải mái, sinh động, hăng
say trong giờ học, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy, tơi đã kết hợp
với phụ huynh và học sinh để tổ chức trang trí lớp học. Tơi đã hướng dẫn cho
phụ huynh và học sinh dùng các tờ giấy bìa để gấp các phong bì thư, các ngơi
nhà nhỏ xinh xắn sau đó cùng trang trí lên tờ giấy A 0 để làm “Hộp thư vui kết
tình bè bạn”, “Ngơi nhà u thương 4 Đ”
- Hộp thư vui kết tình bè bạn”. Đây là nơi hội tụ những cảm xúc của các
thành viên trong lớp. Ngay lập tức, góc nhỏ đáng yêu ấy tạo nên hiệu ứng sôi
nổi tới các bạn học sinh. Mỗi buổi sáng, những lá thư với dòng chữ cịn hơi
nguệch ngoạc nhưng chất chứa bao tình cảm sâu lắng, những mảnh giấy nhỏ bé,
rồi cả hình vẽ ngộ nghĩnh đáng yêu về bạn bè trong lớp, những bức ảnh ghi lại
khoảnh khắc của lớp lần lượt xuất hiện trên tường ngơi nhà.
- Hịm thư điều em muốn nói: Mục đích nhằm giúp cho học sinh có cơ hội bày
tỏ ý kiến, những điều em khơng tiện nói trước lớp, những ý kiến, những chia sẽ
về cuộc sống, hoàn cảnh gia đình, về tâm sinh lý….Giúp cho học sinh bày tỏ tất
cả những vướng mắc trong cuộc sống và trong học tập, các em viết một bức thư
nhỏ và gửi vào hòm thư của lớp. Cuối mỗi tuần GV sẽ mở hịm thư phân loại và
có cách xử lý cho từng vấn đề học sinh đặt ra, có thể phối hợp với gia đình, nhà
trường, địa phương để có cách giải quyết tế nhị và có hiệu quả nhất.
- Góc cộng đồng: Giáo viên và học sinh sưu tầm, giới thiệu về văn hóa lịch sử

của địa phương, dân tộc, các tác phẩm thơ ca hò vè, trò chơi dân gian….Các sản
phẩm của địa phương làm ra như: Những bông hoa, con thuyền …đều làm từ
chất liệu vỏ ốc, vỏ ngao...hay những bức tranh, ảnh ghi lại các hoạt động văn
hóa của địa phương : lễ hội bánh chưng bánh giày, lễ hội cầu ngư, lễ hội cầu
phúc. Chính hoạt động này kích thích các em hứng thú tìm tịi, sưu tầm, giới
thiệu và qua đó cũng sẽ giúp các em thêm yêu văn hóa, lịch sử truyền thống một
cách tự nhiên, bền vững.
- Thư viện lớp học:Là tủ sách thân thiện có sự đóng góp của phụ huynh, học
sinh, giáo viên, có sự giúp đỡ của nhà trường và địa phương tạo điều kiện cho
các em ham đọc sách, mở rộng hiểu biết, phát triển khả năng đưọc cho các em.
Rèn kĩ năng sống có trách nhiệm, có ý thức bảo quản tài sản chung, có thói quen
sống gọn gàng, ngăn nắp. Ngoài việc đọc sách tăng thêm vốn tri thức, học sinh còn
tham gia các hoạt động giới thiệu quyển sách của em do giáo viên phụ trách lớp hướng
dẫn, giúp các em tự tin hơn, diễn đạt tốt hơn. Đây là một trong những kĩ năng sống rất
cần thiết cho học sinh sau này.

6

download by :


- Cây hoa học tập, bảng bông hoa điểm tốt: Phản ánh rõ ràng, chính xác, cơng
khai kết quả học tập của mỗi nhóm, cá nhân học sinh sau mỗi hoạt động. Việc
tuyên dương cá nhân, nhóm trong mỗi giờ chào cờ đầu tuần kích thích học sinh
tích cực, tự giác học tập để đạt được kết quả cao hơn. Giáo viên luôn thân thiện,
gần gũi với học sinh, nhờ những lời nhắc nhở nhẹ nhàng ấy đã đạt được hiệu quả
cao hơn về ý thức trách nhiệm của các em. Viết câu nhắc nhở hóm hỉnh như:
“Cho tơi xin rác !” được dán trước mặt thùng rác nơi HS dễ thấy. Hay câu: “Tắt
đèn, tắt quạt khi không cần thiết bạn nhé ! ” Xây dựng đủ các góc học tập, các
bảng, biểu mẫu đúng qui định của lớp VNEN.

b.Thành lập ban hội đồng tự quản làm việc có hiệu quả.
Giáo viên phải xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh, tìm hiểu kĩ về
từng học sinh của lớp mình. Coi trọng cơng tác tổ chức lớp ngay từ đầu năm
học. Xây dựng được Hội đồng tự quản học sinh nhiệt tình có năng lực chỉ đạo
lớp.

Đây là mơ hình khơng những đổi mới về tổ chức lớp học, về trang trí lớp
mà q trình dạy học cũng được đổi mới từ dạy - học cả lớp sang dạy - học theo
nhóm. Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh. Lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt
động dạy học giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất
để mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập.

7

download by :


      Hội đồng tự quản học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm thúc đẩy sự
phát triển về đạo đức, tình cảm và xã hội của học sinh thơng qua những kinh
nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và mối quan hệ với
những người xung quanh.
Sự thay đổi của tổ chức lớp học theo mô hình VNEN với hội đồng tự
quản học sinh đã thay đổi căn bản vai trò, nhiệm vụ của học sinh trong tổ chức
của mình; thể hiện tính tự chủ, tự giác, phát huy sáng tạo và tôn trọng ý kiến của
các em nhiều hơn. Nhóm là một bộ phận gắn kết cơ bản xuyên suốt cả quá trình
dạy và học nó tạo điều kiện để rèn luyện các kỹ năng và hợp tác của nhóm.
*Cách chia nhóm và kiểu nhóm
Nhóm theo
đếm số


Nhóm theo
biểu tượng

Nhóm theo trình
độ

Nhóm theo
ngẩu nhiên
Nhóm theo
tháng sinh nhật

Nhóm theo
mã màu

CÁC CÁCH
CHIA NHĨM

Nhóm
tương trợ
Nhóm theo
ghép hình

Nhóm theo
tên các lồi hoa
Nhóm theo
sở thích

* Vai trị và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm.
- Nhóm trưởng: Tổ chức, điều hành nhóm làm việc đồng thời cùng các thành

viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao.
- Thư kí: Ghi chép, tổng hợp ý kiến, đồng thời cùng các thành viên trong nhóm
trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao của nhóm.
- Báo cáo viên: Thay mặt các thành viên trong nhóm báo cáo kết quả làm việc
của nhóm mình và giải trình ý kiến thắc mắc trước lớp, đồng thời cùng các thành
viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao qua từng hoạt
động.
- Các thành viên: Trao đổi, bàn bạc, chia sẻ, đóng góp, thống nhất chung ý kiến
về nhiệm vụ được giao.
c. Phát huy vai trị của một nhóm trưởng:

8

download by :


Học theo mơ hình VNEN, bàn ghế sẽ được sắp xếp cho học sinh ngồi đối
diện nhau. HS tự thảo luận, tự tìm vướng mắc và tự đưa ra phương án giải quyết.
Ưu điểm của phương pháp học nhóm được phát huy rất rõ nét trong học nhóm
theo mơ hình VNEN, tất cả học sinh trong nhóm đều được luân phiên nhau làm
nhóm trưởng, hướng dẫn các bạn trong nhóm để điều hành các hoạt động do
giáo viên yêu cầu và khơng có một bất cứ học sinh nào ngồi cuộc, không một
học sinh nào ngồi chơi. Tuy nhiên để tiết học dạy theo mơ hình VNEN thành
cơng hay khơng thì phụ thuộc rất nhiều vào các nhóm trưởng. Và cơng việc
chính của nhóm trưởng đó là: thay giáo viên điều hành các bạn hoạt động nhóm.
Xác định được mục tiêu của hoạt động nhóm. Phân cơng nhiệm vụ cho cơng
bằng giữa các thành viên trong nhóm.
Một điều quan trọng nữa đó là nhóm trưởng phải biết tự mình làm thế nào
để huy động được sự tham gia của mọi thành viên vào giải quyết nhiệm vụ
nhóm và phải tạo ra những tương tác đa chiều giữa các thành viên trong nhóm.

Hướng dẫn các bạn biết cách tìm kiếm hỗ trợ và giải quyết được một số khó
khăn gặp phải. Biết quản lí và sử dụng thời gian hiệu quả, biết sử dụng và bảo
quản tài liệu học tập. Biết tổ chức và quản lí cơng việc. Biết giơ thẻ khi đã hồn
thành cơng việc và biết giơ thẻ cứu trợ khi không tự giải quyết được công việc.
Cách 1: Ngay từ đầu năm học, vào cuối hoặc đầu mỗi buổi học giáo viên cần
mời các nhóm trưởng ngồi lại tạo thành một nhóm và hướng dẫn các em cụ thể
từng bước một.
Ví dụ:  Sau khi các bạn trong nhóm đã chuẩn bị xong nội dung bài nhóm trưởng
điều khiển các bạn chia sẻ kết quả trong nhóm:
- Nhóm trưởng nói to đủ cho cả nhóm nghe (Mời các bạn cùng chia sẻ nội dung
bài học: Tớ mời Lan trả lời câu hỏi 1- Cả nhóm lắng nghe và nhận xét bổ sung
để hoàn thiện nội dung bài học)
(Sau khi các bạn trong nhóm mình trình bày xong thì giơ thẻ hoàn thành lên để
báo cáo cho giáo viên biết, giáo viên sẽ đến kiểm tra hoặc cho các em tổ chức
chia sẻ.)
Trường hợp các bạn trong nhóm khơng tập trung thảo luận thì bạn nhóm
trưởng cho cả nhóm hát một bài hay chơi một trò chơi (âm thanh vừa đủ trong
nhóm nghe khơng làm ảnh hưởng đến các nhóm khác) hoặc khi thảo luận nhóm
các bạn chưa chủ động tham gia vào các hoạt động của nhóm thì nhóm trưởng
phải biết nêu ra một số nội dung còn bỏ ngỏ hay câu chuyện hấp dẫn nhưng
chưa có phần kết nhằm lơi kéo sự tìm tịi của các bạn trong nhóm.

9

download by :


Cách 2: Đối với những nhóm cịn yếu, nhóm trưởng làm việc cịn lúng túng. Vì
vậy, người giáo viên phải là người “làm mẫu” và đóng vai trị là một nhóm
trưởng chứ khơng phải vai trị là một người giáo viên.

Cách 3: Giáo viên chọn ra một số học sinh học giỏi, nhanh nhẹn trong học tập
xếp cho các em này ngồi vào một nhóm để giáo viên huấn luyện khi học sinh đã
biết việc và biết cách điều hành nhóm rồi thì chia các bạn này đến mỗi nhóm
mỗi bạn làm nhóm trưởng các nhóm.
Cách 4:  Hoặc có thể cho nhóm làm tốt làm mẫu thảo luận một hoạt động nào
đó và các nhóm cịn lại chú ý để học tập theo. GV cũng không quên động viên,
tuyên dương kịp thời các nhóm làm tốt.
- Một điều nữa cần phải lưu ý đó là vị trí đứng của giáo viên khi các nhóm thảo
luận cũng hết sức quan trọng. Qua kinh nghiệm giảng dạy, tôi nhận thấy giáo
viên nên bao quát lớp, vừa đánh giá đúng nhóm nào làm nhanh nhất, chậm nhất,
nhóm nào giơ thẻ hồn thành lên trước hoặc nhóm nào chậm nhất, nhóm nào giơ
thẻ cần cứu trợ, để từ đó giáo viên kịp thời đến kiểm tra hay giúp đỡ.
Mỗi học sinh của chương trình dự án VNEN đến trường ln ý thức được
mình phải bắt đầu và kết thúc hoạt động học tập như thế nào, không cần chờ
đến sự nhắc nhở của giáo viên
Trong mơ hình VNEN việc học nhóm là một hoạt động học chủ đạo trong
suốt quá trình học.Việc các em có biết cách hỗ trợ nhau trong khi học hay
khơng, kết quả học nhóm có đạt u cầu hay khơng chính là nhờ vai trị của
nhóm trưởng trong việc chỉ đạo nhóm mình.Chính vì vậy trong những buổi đầu
khi cho các em hoạt động nhóm giáo viên cần tập huấn riêng cho tất cả các em
làm nhóm trưởng những kĩ năng lãnh đạo cơ bản.
Ngoài ra, giáo viên cũng phải hướng dẫn học sinh cách báo cáo cá nhân,
báo cáo nhóm khi làm xong bài hoặc có những tín hiệu cần sự hỗ trợ của cô và
các bạn.
Trong giờ Giáo dục kỹ thuật giáo viên có thể hướng dẫn mỗi em làm một
thẻ học cá nhân có hai mặt xanh và đỏ và mỗi nhóm làm một bơng hoa học
nhóm cũng có hai mặt xanh và đỏ và sử dụng như sau:
Khi làm việc cá nhân nếu có khó khăn cần có sự hỗ trợ của cơ thì các em
giơ thẻ mặt xanh, còn nếu làm xong bài rồi muốn báo với cơ để cơ kiểm tra thì
giơ thẻ mặt đỏ và với hoạt đơng nhóm các em cũng làm như vậy.

Trong các giờ học cơ và trị tiến hành học như vậy thì giờ học sẽ diễn ra
nhẹ nhàng hiệu quả.

10

download by :


d. Xây dựng tập thể lớp hoà đồng trong giờ giải lao.
Muốn xây dựng được mối đoàn kết giữa các bạn trong lớp với nhau, thì vai
trị của hội đồng tự quản cũng không kém phần quan trọng đặc biệt là ban văn
nghệ của lớp. Ban văn nghệ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, vào giờ ra chơi
ban văn nghệ tự tổ chức, tự khởi xướng ra các hoạt động, các trò chơi và
giáo viên cùng tham gia chơi với học sinh. Trước khi chơi, giáo viên thường đưa
ra những giải thưởng thú vị, giải nhất có thể là gói bánh, gói kẹo, hộp phấn….
để kích thích tinh thần chơi của các em.
Ví dụ: Trị chơi “Kéo co” khơng chỉ đòi hỏi sức mạnh, sự khéo léo mà
còn đòi hỏi tinh thần đồn kết cao. Nếu như khơng có sự hợp tác - đồn kết cao
thì chắc chắn sẽ thua cuộc. Qua trò chơi, giáo viên vừa giúp ban văn nghệ thêm
mạnh dạn, tự tin, rèn luyện thêm kỹ năng điều hành lớp vui chơi, văn nghệ, vừa
giúp các em thể hiện sự đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ  nhau để cùng nhau hồn
thành tốt nhiệm vụ. Thơng qua những giờ giải trí thú vị ấy, HS càng thân thiết,
quý mến nhau hơn và chắc chắn rằng các em sẽ sẵn sàng giúp đỡ nhau khi gặp
khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Qua một thời gian áp dụng
phương pháp trên, bản thân tôi nhận thấy công tác tự quản trong lớp học mang
lại những lợi ích cụ thể, sát thực như sau:
 - Nền nếp lớp học ngày một tốt hơn, có quy củ hơn. Học sinh tự giác trong việc
tự học, trình bày bài trong vở.
 - Kỹ năng giao tiếp của các em trôi chảy, lưu loát hơn; các em tự tin hơn trong
giao tiếp, học tập…

 - Học sinh ý thức được tinh thần trách nhiệm trong các hoạt động, phong trào
thi đua của lớp; tinh thần đoàn kết, kĩ năng hợp tác và khả năng làm việc theo
nhóm hiệu quả cao hơn.
  Như vậy xây dựng lớp học tự quản là việc làm cần thiết của bất cứ giáo viên
nào, người giáo viên cần chủ động đóng vai trị là người cố vấn, hướng dẫn, điều
khiển từ xa trợ giúp học sinh nuôi dưỡng ý thức, tạo dựng mơi trường tự quản.
Bởi vì chỉ có học sinh, chính các em chứ khơng phải ai khác mới là người có
quyền lợi và trách nhiệm gắn bó, xây dựng, điểm tơ cho lớp học - ngơi nhà thứ
hai của mình trở lên thân thiện, gần gũi và đẹp hơn trong mắt mọi người. Học
theo nhóm là chủ yếu, học ở trong lớp và cả ở ngoài lớp học.
Giải pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên.

11

download by :


a. Người giáo viên phải hiểu đổi mới phương pháp dạy học theo mơ hình
VNEN là như thế nào?
Phương pháp dạy học theo mơ hình VNEN là phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm vừa là giá đỡ, vừa là trụ cột chi phối các hoạt động sư phạm
trong nhà trường VNEN. Tổ chức lớp học không chỉ phù hợp với phương pháp
của VNEN mà còn tạo ra môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, hợp tác giữa
các thành viên trong trường và với cộng đồng. Mô hình VNEN sẽ tạo điều kiện
cho giáo viên và học sinh phát huy tốt nhất các năng lực cá nhân và giá trị đích
thực của các em.
Kiểu cấu trúc bài học được khuyến khích sử dụng trong mơ hình VNEN,
đó là tổ chức dạy học người ta thường khuyến khích sử dụng quy trình thơng
qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá, phát hiện của HS, quy trình gồm 5
bước chủ yếu sau:

Gợi động cơ, tạo hứng thú
Trải nghiệm
Phân tích, khám phá,rút ra
bài học
Thực hành
Vận dụng.
Để làm tốt 5 bước này, đòi hỏi bản thân người giáo viên phải tự thiết kế,
đạo diễn các hoạt động học tập để giúp học sinh tự phát hiện kiến thức, phân
tích kiến thức và sử dụng kiến thức.
Chẳng hạn:
Bước1: Tạo hứng thú cho học sinh. Muốn khơng khí lớp học vui tươi, kích thích
sự tị mị, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học. Giáo viên phải
nghiên cứu thật kỹ tài liệu để lựa chọn hình thức sao cho phù hợp, có thể là: đặt
câu hỏi, câu đố vui, kể chuyện, một tình huống, tổ chức trị chơi hoặc sử dụng
các hình thức khác…..
Ví dụ : Bài 1A: Thương người như thể thương thân ( Tài liệu HDH Tiếng Việt 4
trang 3)
Trước khi vào tiết học, GV tổ chức HS chơi trò chơi “Kết bạn”. Các em
sẽ biết nếu “ kết 4” mà lớp mình có 24 bạn thì sẽ thành lập được 6 nhóm, nếu
“ kết 5” thì lớp mình sẽ thành lập được 4 nhóm cịn dư 4 bạn ( bạn bị dư sẽ bị
phạt). Thông qua trị chơi, HS sẽ cảm thấy trị chơi mà mình vừa được tham gia
rất gần gũi với bản thân, không chỉ thế trị chơi cịn kích thích tính tị mị, khơi
dậy hứng thú trong học tập giúp các em muốn tiếp tục được trải nghiệm kiến
thức mới.
b. Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên:

12

download by :



- Tăng cường việc sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy
học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, gắn nội dung dạy học với
các tình huống thực tiễn cũng như để giải quyết các chủ đề phức hợp của thực
tiễn. Trước tiên mỗi giáo viên phải nắm chắc các phương pháp dạy học tích cực
và các kỹ thuật dạy học tích cực được áp dụng rộng rãi ở nhiều vùng miền và đã
mang lại kết quả cao đó là :
- Các phương pháp dạy học tích cực :
+ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
+ Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Phương pháp trị chơi
+ Phương pháp đóng vai
- Các kỹ thuật dạy học tích cực
+ Kĩ thuật hỏi và trả lời
+ Kĩ thuật khăn trải bàn
+ Kĩ thuật mảnh ghép
+ Kỹ thuật trình bày một phút
Trao đổi với đồng nghiệp, chuyên môn để tuỳ theo theo từng môn, từng
bài, từng lớp tuỳ theo từng hoạt động để vận dụng phương pháp dạy học nào, kỹ
thuật
dạy học nào cho phù hợp đặc biệt gắn bài học với thực tế cuộc sống để học sinh
nhớ lâu, khơng bị gị ép.
Mỗi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng để biết cách khai thác những yếu
tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống một cách phù hợp và có
hiệu quả, đồng thời đưa các quan điểm, phương pháp dạy học theo mơ hình
VNEN , tạo điều kiện cần thiết để giáo viên có thể thực hiện được sự chuyển
biến về các hoạt động dạy và học, chuyển từ lối truyền thụ kiến thức một chiều
sang việc tổ chức các hoạt động tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tri thức, hình
thành năng lực tự học, năng lực sáng tạo của học sinh, đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học. Bồi dưỡng năng lực tổ chức dạy học theo nhiều hình thức đa

dạng, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi (cả tinh thần và vật chất) cho giáo
viên và học sinh để tổ chức một cách hiệu quả các hoạt động dạy học. Cụ thể
như sau :
* Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên tài liệu hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng.
Tài liệu chuẩn kiến thức giúp cho giáo viên chủ động lượng kiến thức cho bài
dạy. Bởi vậy khi thực hiện giảng dạy tôi đã phân loại học sinh theo năng lực thông

13

download by :


qua kết quả học tập. Khi thấy lượng kiến thức quy định theo chuẩn kiến thức kỹ
năng ở một số tiết không phù hợp tôi đã mạnh dạn đề xuất với tổ chun mơn,
nhà trường có phương án điều chỉnh phù hợp.
* Sử dụng tài liệu hướng dẫn học hợp lý khi giảng bài trên lớp, khắc phục dạy
học theo lối đọc, chép:
Khi thực hiện dạy học theo mơ hình VNEN việc sử dụng tài liệu hướng
dẫn học làm phương tiện dạy học là hết sức cần thiết. Giáo viên chú trọng khai
thác đầy đủ nội dung tài liệu hướng dẫn học và cập nhật thêm kiến thức các nội
dung tích hợp như giáo dục mơi trường, giáo dục mơi trường biển đảo, giáo dục
kỹ năng sống...
* Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài học, khai thác tối đa thiết bị
dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho tiết dạy thêm sôi động, thu hút
sự tập trung của học sinh. Giáo viên thật sự phải có kiến thức về ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, sử dụng thành thạo máy, nếu không sẽ phản tác dụng khi thực
hiện.
Bên cạnh đó, để dạy học theo mơ hình VNEN đạt hiệu quả thì giáo viên
phải phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh cùng tham gia vào hoạt động giáo dục

của nhà trường. Ngoài ra, bản thân mỗi giáo viên phải có quyển sổ dự kiến kế
hoạch dạy học ghi lại những thành cơng hoặc những khó khăn vướng mắc khi
thực hiện các bước dạy học trên lớp.
- Giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tự chủ, linh hoạt trong phương pháp dạy học.
Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, các hoạt động chuyên đề của
tổ của trường để học tập về đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần VNEN.
  - Trong sinh hoạt tổ chuyên môn kịp thời đưa ra những khó khăn, vướng mắc
như: biện pháp để học sinh học nhóm tốt, biện pháp để giúp em nhóm trưởng có
thể điều khiển tốt các hoạt động học tập của nhóm, hoặc biện pháp về đổi mới
phương pháp dạy học của một hoạt động nào đó ở một bài dạy cụ thể…..trong tổ
sẽ cùng nhau thảo luận để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
- Thường xuyên tự học hỏi qua sách báo, thông tin đại chúng, qua đồng nghiệp
thông qua các tiết học tốt, chuyên đề, thao giảng,  tự tìm kiếm những thông tin
trên mạng nhằm nâng cao tay nghề, tìm ra phương pháp giảng dạy cho phù hợp
với đối tượng học sinh.  
  - Hàng năm, bản thân đều đăng kí một định hướng đổi mới trong năm học có
thể nhân rộng làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp.
Giải pháp 3: Đổi mới về cách học của học sinh.

14

download by :


Trước hết giáo viên phải rèn cho học sinh các kĩ năng làm việc có hiệu quả ngay
từ đầu năm học. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp dạy học theo mơ hình
VNEN người giáo viên cần chú trọng rèn cho học sinh một số kĩ năng học tập.
Trước hết phải rèn cho học sinh kĩ năng tự học theo nhóm. Mỗi hướng dẫn học
trong sách bao gồm một chuỗi các hoạt động được thiết kế nhằm giúp học sinh
tự học bằng cách thực hiện các yêu cầu, các chỉ dẫn, trong bài học. Vì vậy, trước

hết người giáo viên cần quan tâm luyện tập cho học sinh các kĩ năng sau:
- Kĩ năng đọc - hiểu tài liệu, giáo viên cần cho học sinh hiểu được các câu lệnh,
các chỉ dẫn, các yêu cầu, các loại dạng hoạt động học tập.
- Kĩ năng làm việc cá nhân, khi học sinh hoạt động cá nhân giáo viên phải rèn
cho học sinh ý thức tập trung suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tự
mình trình bày ý kiến cá nhân và tự đánh giá kết quả hoạt động của cá nhân.
- Kĩ năng làm việc hợp tác theo cặp, theo nhóm, giáo viên phải rèn cho học sinh
biết tổ chức hoạt động nhóm, nhận nhiệm vụ, lên kế hoạch, phân công, đảm
nhận trách nhiệm, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hồn thành tốt
cơng việc của nhóm.
- Kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập ở các góc học tập, sử dụng tài liệu tham khảo
ở thư viện trong lớp học.
- Kĩ năng tự học ở mơi trường xung quanh, gia đình và cộng đồng.
Đồng thời giáo viên phải rèn cho học sinh có được nhận thức đúng đắn về
mục đích học tập và tự lực, tích cực thực hiện mục đích đó bằng hành động của
chính mình. Học sinh được học tập theo khả năng và nhịp độ của riêng mình phù
hợp với trình độ nhận thức của cá nhân học sinh. Vì vậy, kế hoạch dạy học cần
được bố trí một cách linh hoạt. Mỗi học sinh được giao nhiệm vụ và mục tiêu
học tập cụ thể, nhưng ln có thể tự điều chỉnh hoạt động của chính mình để
việc học phù hợp với nhịp độ tiếp thu của bản thân.
Hoạt động tự học của học sinh vừa rèn luyện tính độc lập tích cực của học
sinh, đồng thời thúc đẩy sự tham gia hợp tác, tăng cường ý thức tập thể của học
sinh .
Việc học tập tích cực trong nhóm cũng hình thành cho các em kỹ năng lắng
nghe kỹ năng ra quyết định…trước khi đưa ra vấn đề, tạo sự tương tác giữa các
bạn trong cùng nhóm ln có thái độ hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau. Tăng cường tính
tích cực chủ động, linh hoạt hơn và học sinh thật sự tham gia vào quá trình chiếm
lĩnh kiến thức.
- Với hình thức học nhóm trong q trình học tập, học sinh có nhiều cơ hội
độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi làm việc cá nhân và có nhiều cơ hội phát


15

download by :


huy năng lực hợp tác khi học nhóm, được tranh luận, tự đánh giá bản thân và đánh
giá các bạn. Học sinh đã quen với học nhóm; tự điều khiển hoạt động nhóm từ đó
giúp học sinh có ý thức để chủ động trong học tập. Học sinh đẽ thể hiện được khả
năng của mình khi điều khiển và có thể hướng dẫn các bạn khác học, giúp cho việc
tổ chức hướng dẫn luôn chỉ là của cô giáo trước đây. Một điều dễ nhận thấy, đó là
học sinh mạnh dạn, linh hoạt và sáng tạo hơn trong học tập, tư duy độc lập, hợp tác
để phát hiện chiếm lĩnh kiến thức bài học.
- Tuy nhiên để học sinh dễ nhớ, vận dụng và thuận tiện cho giáo viên trong tổ
chức trong hoạt động tự học, học sinh thực hiện 10 bước học tập sau:

Giải pháp 4: Đánh giá động viên khuyến khích học sinh kịp thời.

16

download by :


Mục đích của việc đánh giá là giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong
quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát
hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện
những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa
ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để
có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn

luyện của học sinh; Tiếp đến, giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia
đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập
và rèn luyện để tiến bộ. Các bậc phụ huynh sẽ tham gia đánh giá quá trình và kết
quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
của con em mình. Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các
hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm
đạt hiệu quả giáo dục.
Việc đánh giá được thực hiện trên nguyên tắc không so sánh học sinh này
với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được xem như là một bộ
phận khơng chỉ của cả q trình dạy học mà là một bộ phận của mỗi hoạt động
học tập. Kiểm tra đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ngay
trong quá trình thực hiện mỗi hoạt động học tập để kịp thời khuyến khích, động
viên và nhất là giúp các em điều chỉnh những sai sót để hoạt động học tập có
hiệu quả. Để đánh giá học sinh học theo mơ hình VNEN giáo viên cần kết hợp
hai hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Việc đánh
giá hoạt động chủ yếu do học sinh thực hiện, học sinh tự đánh giá. Có những
hoạt động học sinh tự đánh giá trong cặp, trong nhóm bằng cách đổi bài cho
nhau để cùng rà soát xem kết quả nào đúng và đủ, kết quả nào chưa đúng và cịn
thiếu. Có những hoạt động học sinh tự đánh giá chéo giữa các nhóm. Có những
hoạt động học sinh cùng giáo viên đánh giá theo những tiêu chí giáo viên đã
nêu.
Giáo viên luôn tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau trong học
tập, để từ đó các em thấy được những việc làm đúng và việc làm sai, những điều
mình cần phải học tập bạn để phát huy và khắc phục. Không nên chê các em
trước các bạn khi các em mắc phải những khuyết điểm như bài làm sai, chữ viết
chưa đẹp… Những em có khuyết điểm giáo viên nên trực tiếp trị chuyện và
nhắc nhở.

17


download by :


Thông qua kết quả của hoạt động đánh giá học sinh chúng ta có thể động
viên, giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng sống, vận dụng kiến
thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật,
hiện tượng tự nhiên và văn hóa, lịch sử, nghề truyền thống... của địa phương.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Trên đây là những giải pháp mà bản thân tơi đã đúc rút và vận dụng trong
q trình thực hiện dạy học theo mơ hình trường học kiểu mới và đã đạt được
những kết quả đáng mừng. Các phụ huynh đã quan tâm và có nhận thức đúng
đắn về việc học tập của con em mình. Học sinh đều có ý thức tự học và học theo
nhóm có hiệu quả cao, đặc biệt hầu hết các em đều có ý thức tự quản và tự giác
trong mọi hoạt động. Chất lượng học sinh được tăng lên rõ rệt.
* Kết quả, chất lượng học sinh tính đến giữa học kỳ II năm học 2015 2016 đạt được như sau:
+ Số lượng duy trì: 100 % ( 34/34 em).
+ Năng lưc, phẩm chất : Đạt: 34 em. Tỷ lệ: 100%.
+ Chất lượng giữa học kỳ II đạt được như sau:
Xếp loại
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Mơn

Tốn
Tiếng Việt

SL
15
12

%
44,1
35,3

SL
15
17

%
44,1
50,0

SL
4
5

%
11,8
14,7

SL
0
0


%
0
0

- Xếp loại giữa học kỳ II : Xuất sắc: 12 em đạt 35,3 % . Khơng có học sinh yếu.
Mơ hình trường học mới (VNEN) đã được Trường Tiểu học Bắc Sơn thị xã
Sầm Sơn chúng tôi tổ chức triển khai có hiệu quả, đem lại những thay đổi tích
cực trong nhà trường từ hình thức (quang cảnh môi trường sư phạm) cho đến nội
dung (chất lượng học tập, giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục,…)
Hy vọng với những nghiên cứu, sáng kiến của bản thân có thể là những giải
pháp hữu ích cho các đơn vị bạn trong toàn Ngành, bản thân mong nhận được sự
góp ý từ phía Hội đồng khoa học các cấp để có thể hồn thiện đề tài, sáng kiến
kinh nghiệm này làm cơ sở nhân rộng và phát triển trong phạm vi toàn thị.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
18

download by :


Qua gần 4 năm vận dụng các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
mơ hình trường học kiểu mới nói trên bản thân tơi nhận thấy việc đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Tiểu học nói chung và các khối lớp dạy theo mơ
hình trường học kiểu mới nói riêng là rất cần thiết.
Về mục tiêu dạy học, mơ hình trường học mới đảm bảo cho học sinh được
rèn luyện một cách tồn diện, khơng phải chỉ có học kiến thức mà được rèn
luyện nhiều hơn về kỹ năng sống, trang bị năng lực tự quản bản thân, tự quản
tập thể cho học sinh...
Nội dung dạy học được thiết kế theo quy trình đảm bảo cho học sinh có

khả năng tự học, chuyển q trình dạy học thành quá trình hướng dẫn học sinh
tự học, tự vận dụng kiến thức.
Mơ hình này cũng coi trọng việc kiểm tra đánh giá trong suốt q trình học
đi đơi với việc kiểm tra kết quả học tập. Mơ hình trường học mới sẽ không chỉ
đánh giá học sinh học được cái gì mà quan trọng sẽ đánh giá học sinh làm được
cái gì qua học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn việc đánh giá học sinh
ngay trong quá trình học để kịp thời động viên các em, phát hiện các em gặp khó
khăn về vấn đề gì để giúp đỡ một cách kịp thời. Với cách làm này giáo viên sẽ
giúp đỡ riêng được từng em, phát huy được năng lực riêng của từng em khác
nhau, không phải ứng xử một cách đồng loạt. Đấy chính là tính nhân văn của mơ
hình trường học mới.
Chính vì vậy, qua quá trình thực hiện đã mang lại những kết quả tốt đẹp.
Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học nên đã phát
huy được tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ để cùng nhau tìm tịi,
khám phá kiến thức trong học sinh. HS luôn tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh
tri thức, hình thành năng lực tự học, năng lực sáng tạo. Các em phát triển tốt các
kỹ năng sống như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử...Tạo được một môi
trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái. Chất lượng học tập ngày càng cao.
2. Kiến nghị.
* Với các cấp quản lý giáo dục :
Năm học 2016-2017 sắp tới rất mong các cấp quản lý chỉ đạo sâu sát các
trường tích cực đăng ký triển khai mơ hình VNEN để các em học sinh trên tồn
thị xã Sầm Sơn được tiếp cận một nền giáo dục tiên tiến, để mơ hình VNEN tiếp
tục phát huy hiệu quả và đảm bảo tính bền vững. Bởi mơ hình trường học mới là
những thể nghiệm bước đầu cho việc triển khai đổi mới chương trình và sách
giáo khoa phổ thơng sau năm 2015. Điều này có 2 cái lợi: một là chúng ta có
19

download by :



điều kiện để thử nghiệm hoàn thiện, thứ 2 là chúng ta cũng làm cho mọi người
được quen dần khi chuyến sang mơ hình mới sẽ thuận tiện hơn. Đối với những
đơn vị chưa đủ khả năng, điều kiện để áp dụng mơ hình trường
học mới thì chúng ta vẫn có thể thực hiện chuyển đổi từng phần theo mơ hình
này, điều quan trọng là chúng ta phải biết vận dụng mợt cách sáng tạo, linh hoạt
khơng rập khn thì ắt sẽ thành cơng. Để mơ hình thực sự là tiền đề cho đổi mới
căn bản giáo dục, trong thời gian tới, ngành giáo dục cần có giải pháp nhân rộng
mơ hình, chú trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tổ chức hội thảo chia
sẻ kinh nghiệm để phát huy hiệu quả; tăng thời lượng dạy học tăng cường tiếng
Việt cho học sinh lớp 1.
Ngoài ra, cần chú trọng đến công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
dạy học, các công cụ dụng cụ cần thiết cho học sinh và giáo viên đáp ứng với
yêu cầu dạy học của mơ hình, bảo đảm đầy đủ tài liệu phục vụ dạy và học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của đơn vị chúng tôi đã được đúc kết trong
suốt q trình dạy học theo Mơ hình VNEN. Khi cái mới ra đời thì tất nhiên sẽ
gặp phải rất nhiều khó khăn và thách thức, khơng chỉ ở Trường Tiểu học Bắc
Sơn mà ở tất cả các đơn vị trường bạn khi tham gia bất kỳ một dự án giáo dục
nào, rất mong các bạn đồng nghiệp cùng với Ban Giám hiệu nhà trường quyết
tâm thực hiện thành cơng dự án, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng
yêu cầu đổi mới.
Để làm được điều này, khơng chỉ có sự nỗ lực riêng của Ban Giám hiệu,
của giáo viên trong trường mà cần có sự chung tay, góp sức của tồn xã hội, sự
quan tâm, hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, các ban ngành liên quan, có như vậy thì
việc triển khai thực hiện chương trình dạy học theo "Mơ hình trường học mới VNEN " nói riêng và các dự án khác về giáo dục trong tỉnh nói chung mới đem
lại kết quả tốt đẹp.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ

Bắc Sơn, ngày 18 tháng 3 năm 2016

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Cao Thị Hồng

20

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới - NXBGDVN
2. Tài liệu tập huấn : Dạy học theo mơ hình trường học mới , Tập 1 NXBGDVN
3. Tài liệu tập huấn : Dạy học theo mơ hình trường học mới , Tập 2 NXBGDVN
4. Các phương pháp dạy học hiệu quả. - NXBDGVN.
5. Sách hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 4 . Tập 1A - 2B.
6. Sách hướng dẫn học Toán lớp 4 . Tập 2A - 2B.
7. Hỏi đáp về phương pháp dạy học ở Tiểu học – NXBGDVN
8.Tăng cường năng lực dạy học của giáo viên - NXBGDV

21

download by :


22

download by :




×