CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
Quảng Bình, tháng 05 năm 2015
1
Đề tài: “NHỮNG
BIỆN
PHÁP
CƠ BẢN
NÂNG
CAO
CHẤT LƯỢNG
CỘNG
HÒA
XÃ HỘI
CHỦ ĐỂ
NGHĨA
VIỆT
NAM
Độc lậpNON”
– Tự do – Hạnh phúc
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Giáo dục và đào tạo là chiến lược đào tạo con người và luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII đã khẳng định: Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, có tri
thức, kỹ năng vừa hồng vừa chuyên, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
SÁNG
KIẾN
NGHIỆM
nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân. Phát
triểnKINH
giáo dục
đào tạo gắn liền với nhu cầu phát
triểnĐề
kinh
- xã hội,SỐ
bởiGIẢI
vì muốn
tiến hành
cơngHIỆN
nghiệpXÂY
hóa, hiện
đại hóa
thắuồn lực
tài:tế“MỘT
PHÁP
THỰC
DỰNG
TRƯỜNG
ng lợi thì phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
bền vững.
Giáo dục Mầm non là mắc xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước
ta, góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người mới Xã hội chủ nghĩa.Giáo
dục mầm non một mặt đáp ứng ác nhu cầu phát triển tổng thể hài hòa của trẻ về thể
lực, nhơn ngữ, tình cảm, xã hội, mặt khác chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ đến trường tiểu
học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp Hành TW Đảng khóa VIII về định
hướng chiến lược phát triền Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đã khẳng định mục tiêu của giáo dục mầm non đến năm 2000 là “ Phát triển
Họ và tên: Lê Thị Hường
bậc học Mầm Non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi, đảm bảo hầu hết
vụ: giáo
Hiệulớn
trưởng
trẻ 5 tuổi được học chương Chức
trình mẫu
chuẩn bị vào lớp 1”
Để thực hiện tốt chiến lược
contác:
người
trong giai
đoạn
mới
nhất
;à với
Đơnđào
vị tạo
cơng
Trường
Mầm
non
An
Thủy
ngành học Mầm non thì nhiệm vụ xây dựng một đội ngũ giáo viên có đầy đủ năng
lực, có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề nghiệp; có hệ thống trường lớp
được trang bị tương đối đồng bộ, hồn chỉnh; phổ biến kiến thức ni dạy trẻ đến các
gia đình... nhằm đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục của các bậc học tiếp theo là
một vấn đề có tính chiến lược đang đặt ra hiện nay, trong chiến lược đó, giáo dục
Mầm non có một vị trí quan trọng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ “ Làm Mầm non tức
là thay mẹ dạy trẻ, muốn làm được điều đó thì trước hết phải u quý trẻ, vì các cháu
nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó mới dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng
cây non, trồng cây non được tốt thì sau này cây lớn lên sẽ xanh tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Quảng Bình tháng 05 năm 2015
2
Đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM
NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ I SAU 5 NĂM.”
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết Chuẩn quốc gia (CQG) về trường học được xem là thước
đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường học,
trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ở giai đoạn 2005-2010, nhiều địa phương đã xây dựng trường mầm non nông
thôn với những điều kiện cơ sở vật chất phù hợp thực tiễn cuộc sống để đảm bảo chất
lượng cuộc sống cho trẻ mầm non ở trường, so với tiêu chuẩn đạt chuẩn có yếu tố
vượt chuẩn, nhưng lại có nhiều trường, do phịng học có hạn, số học sinh trong địa
bàn đến trường q đơng, diện tích lớp trở lên chật hẹp, do vậy tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia được thay đổi bằng Quyết định 36/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 16/7/2008
được ban hành thay thế “Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai đoạn từ năm 2002 - 2005. Đế n tháng 2/2014
la ̣i mô ̣t lầ n nữa Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2014 và thay thế Quyết
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
- Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Nếu như hàng năm các trường mầm non có điều kiện để thực hiện kế hoạch bổ
sung diện tích đất, bổ sung thêm phịng học khi số trẻ đến trường tăng lên, cơ sở vật
chất được tôn tạo phù hợp với chất lượng cuộc sống nhân dân hiện nay, mơi trường
xung quanh được chăm sóc làm đẹp thường xuyên, đội ngũ giáo viên được cập nhật
trình độ đạt chuẩn vv... thì khả năng tụt hậu về các tiêu chuẩn trường chuẩn là rất ít.
Nhưng một số trường đã khơng có khả năng làm được những việc đó, do đó sự tụt hậu
của một số trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 đến nay khó có thể bổ sung
cho đủ điều kiện để công nhận lại theo quy định trường chuẩn QG như Thông tư
02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 mà Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
Nhà trường nơi tơi đang cơng tác trong q trình xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm đã bám sát các tiêu chuẩ n theo Quyết định số
36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào
tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và sau đó là
Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
- Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tháng
3
6/2014 nhà trường đã đươ ̣c UBND Tın̉ h công nhâ ̣n trường mầ m non đa ̣t Chuẩ n q́ c
gia mức đơ ̣ 1 sau 5 năm. Chính vì lí do đó bản thân tơi đã chọn đề tài “Một số giải
pháp thực hiên xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5
năm”, để làm đề tài SKKN nhằ m đúc rút la ̣i mô ̣t số kinh nghiêm
̣ trong quá trıǹ h quản
lý chı̉ đa ̣o xây dựng CQG ta ̣i trường mầ m non.
1.2. Điể m mới, phạm vi áp dụng của đề tài: Trên điạ bàn huyêṇ Lê ̣ Thủy có 13
trường mầ m non đạt Chuẩ n quố c gia song đế n năm ho ̣c 2013-2014 toàn bâ ̣c ho ̣c mới
có 2 đơn vị trường học được công nhâ ̣n đa ̣t Chuẩ n quốc gia mức đô ̣ 1 sau 5 năm theo
Thông tư số 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 8/2/2014 được ban hành và thay thế Quyết
định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
- Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Vı̀ vâ ̣y,
đây là điểm mới của đề tài.
Thời gian nghiên cứu và thực hiện từ năm học 2010-2011 đến năm học 2013 2014.
Đề tài được thực hiện tại trường mầm non nơi tơi đang cơng tác và có thể vận
dụng được cho tất cả các trường mầm non trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh đang
tập trung xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1 và Chuẩ n quố c gia
mức đô ̣ 1 sau 5 năm.
2. Phần nội dung.
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Trường mầm non nơi tôi đang công tác được xây dựng và đạt trường mầm non
nông thôn đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2002-2005 vào năm 2008, theo Quyết định số
45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục- Đào
tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn từ năm 2002 - 2005. Từ đó đến nay nhà trường luôn luôn phấn đâu, phát huy để
giữ chuẩn. Trong q trình xây dựng nhà trường khơng cịn bám sát vào các tiêu
chuẩn theo Quyết định số 45/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001 mà
bám sát Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008. Rồi đến
Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban
hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, các chuẩn ngày càng
được nâng lên cao hơn, cụ thể hơn.
Trước tình hình đó, nhà trường đã rà soát, đánh giá lại các chuẩn đặc biệt là
chuẩn về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị, chuẩn đội ngũ giáo viên và
nhân viên cịn gặp rất nhiều khó khăn: Trường chia nhỏ lẽ thành 4 điểm trường, 1
điểm trường chưa có bếp ăn bán trú, 2/4 điểm trường hệ thống phòng học cấp 4 đã
xuống cấp trầm trọng. Thiếu văn phòng, phòng các phó HT, 3/4 điểm trường chưa có
nhà xe, thiếu phịng dành cho nhân viên. Hệ thống bồn cầu thiếu nhiều so với trẻ. 2/3
4
bếp ăn bán trú khơng cịn đáp ứng theo u cầu mới. Khn viên, cây xanh bóng mát
hạn chế, thiếu đồ chơi ngồi trời. Trang thiết bị các phịng chức năng cũng như phòng
làm việc của các bộ phận, đồ dùng phục vụ cho cơng tác dạy và học cịn thiếu nhiều.
Về đội ngũ đạt chuẩn 100% trong đó trên chuẩn chỉ mới đạt 55,5%. Các chuẩn còn
lại còn một số hạn chế nhất định.
Với sự phấn đấu, nổ lực của tập thể cán bộ, giáo viên,nhân viên trong nhà
trường, tháng 6 năm 2014 trường mầm non chúng tôi vừa được kiểm tra và công
nhận lại chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Để phấn đấu đạt được những mục tiêu
trên tập thể trường chúng tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
2.1.1. Thuận lợi:
Là một xã có phong trào trong cơng tác xây dựng trường đạt CQG của huyện
nhà, đặc biệt từ năm 2008 trở lại đây, các trường trên địa bàn xã đều được UBND tỉnh
cơng nhận đạt CQG.
Trường mầm non chúng tơi có 3 điểm trường, trong đó có 2 điểm trường được
xây dựng kiên cố, trường hạng 1 có 19 nhóm lớp/529 học sinh. Trẻ em được phân
chia nhóm lớp theo từng độ tuổi và được tổ chức ăn bán trú 100%.
Đội ngũ CB,GV,NV đa số là người địa phương. Trình độ đội ngũ đạt chuẩn và
trên chuẩn đạt tỷ lệ cao so với quy định. Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan
tâm của ngành, huyện, sự quan tâm chăm lo đầy trách nhiệm của HĐND, Đảng ủy,
UBND, các ban ngành đoàn thể cấp xã, hội cha mẹ học sinh nên trường có điều kiện
để tăng trưởng CSVC, trang thiết bị dạy học, và có mơi trường giáo dục thuận lợi.
2.1.2. Khó khăn:
Những năm đầu xây dựng CQG, là một xã cịn khó khăn về kinh tế, đời sống
nhân dân ở mức trung bình, địa bàn rộng, giao thơng chưa thuận lợi, cơ sở vật chất
trường lớp đầu tư chưa nhiều, nguồn lực hạn chế, nhưng thời gian qua
Trường đóng trên địa bàn thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều thiệt
hại do lũ lụt gây ra. Trường có nhiều điểm trường nên việc đầu tư cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học dàn trải có những khó khăn nhất định.
Bản thân tôi và các đ/c trong BGH nhà trường chưa có kinh nghiệm gì nhiều
trong việc xây dựng trường MN đạt chuẩn CQG.
Mặt khác trong quá trình xây dựng trường MN đạt CQG, đã có 3 lần thay đổi, bổ
sung Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Mỗi tiêu chuẩn đặt ra
ở mỗi giai đoạn đều có sự phù hợp nhất định, tuy nhiên tiêu chuẩn CSVC là trọng tâm
nhất.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn về các mặt như đã nêu trên, để XD
dựng và được công nhận trường MN đạt CQG mức độ 1 sau 5 năm. Việc XD CQG
Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bộ Giáo dục - Đào tạo về việc ban
5
hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đã đặt ra cho nhà
trường vơ vàn khó khăn. Cán bộ quản lý nhà trường đã tìm lối đi lên bằng con đường
tham mưu, tuyên truyền, sắ p xế p xây dựng, tổ chức la ̣i bô ̣ máy làm viê ̣c của nhà
trường, tăng cường nâng cao chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ, chấ t lươ ̣ng chăm sóc, giáo du ̣c trẻ,
vận động xã hội hóa giáo dục để tăng trưởng CSVC cùng với sự tự lực cố gắng của
đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường. Đồng thời, hy vọng nhà nước sẽ tăng
cường đầu tư về kinh phí chống xuống cấp, kiên cố hóa trường học và xây dựng các
phịng chức năng để nhà trường có đủ điều kiện để được cơng nhận lại theo tiêu chuẩn
mới hiện nay. Trong quá trình thực hiện trường đã tập trung thực hiện một số giải
pháp, biện pháp sau:
2.2. Các giải pháp.
Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác tổ chức và quản lý
* Xây dựng kế hoạch:
- Đối chiếu với chuẩn từng để biết được nhà trường đã đạt được những chuẩn
nào, những chuẩn nào còn thiếu hụt bổ sung, những chuẩn nào là trách nhiệm của nhà
trường những chuẩn nào là trách nhiệm của địa phương, để từ đó xây dựng kế hoạch.
- Sau khi đã đối chiếu và phân loại trách nhiệm của từng chuẩn 1, BGH chúng
tôi xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí trong BGH và
huy động mọi nguồn lực trong nhà trường để thực hiện.
Chỉ đạo nhà trường, các đồn thể thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của nhà nước; Chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của
cấp trên, của chính quyền địa phương.
Thành lập đầy đủ hội đồng trong nhà trường và tổ chức thực hiện một cách
nghiêm túc.
* Công tác Tổ chức và quản lý bộ máy:
- Trường chúng tôi là trường hạng 1 có cơ cấu 1 hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng.
Có 3 tổ chun mơn với tổng số giáo viên là 41 người và Tổ hành chính gồm có 6
người. Thực hiện quản lý, phân cơng hợp lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy
định tại Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức.
- Trường mầm non có kế hoạch hoạt động năm học, học kỳ, tháng và tuần; Thực
hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục. Tổ
chức thực hiện tốt hoạt động chun mơn,có kế hoạch và tổ chức thực hiện đúng
chương trình quy định, đảm bảo đúng tiến độ.
- Nhà trường thực hiện đầy đủ, chính xác các loại hồ sơ sổ sách theo dõi tài
chính và thực hiện thu-chi theo quy định, đúng nguyên tắc tài chính hiện hành.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cơng khai tồn bộ các hoạt động trong
nhà trường và các khoản thu chi qua hàng năm. Quy chế chuyên môn, quy chế dân
6
chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc
trong trường mầm non.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài sản thiết bị và các đồ dùng
phục vụ cho việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Hồ sơ nhà trường được lưu trữ
qua hàng năm đầy đủ, cẩn thận, khoa học. Tất cả các dữ liệu, thông tin của nhà trường
được lưu trữ trên các phần mềm máy vi tính. Các nhóm lớp có đủ hồ sơ, sổ sách, kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo dục.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với người lao động như
chế độ phiên lương, phụ cấp ưu đãi, chế độ thâm niên, nâng lương thường xuyên, chế
độ thai sản...
- Nhà trường thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng
dẫn của ngành và quy định của Nhà nước. Năm học 2013-2014 nhà trường Tham gia
hội thi “Tìm hiểu DD trẻ MN qua mạng” Trường được xếp vị trí thứ 8/30 trường tham
gia. Có 4 cháu tham gia hội thi “ Bé khéo tay” cấp huyện, có 3 cháu đạt, trong đó 2
cháu đạt giải Ba. Có 01 cháu được chọn tham gia thi tỉnh và đạt giải nhất. Phong trào
xây dựng THTT-HSTC được xếp loại xuất sắc.
- Biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên: Chăm
lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên, phối hợp với cơng đồn tổ chức thăm hỏi
giáo viên lúc ốm đau hoạn nạn kịp thời, xây dựng phong trào văn hóa, văn nghệ thể
dục thể thao. Sắp xếp tạo điều kiện động viên giáo viên đi học nâng cao trình độ văn
hóa, trình độ chun mơn nghiệp vụ. Có chế độ khen thưởng cho giáo viên dạy giỏi
và có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua, trong thực hiện nhiệm vụ.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian làm cơng tác quản lý liên tục trong
ngành giáo dục mầm non, hiệu trưởng 29 năm, phó hiệu trưởng 1 có 22 năm, phó hiệu
trưởng 2 có 18 năm cơng tác, hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp
ĐHSPMN đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo
quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chun mơn;
hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được cấp quản lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại
tốt của chuẩn hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành. Có đủ số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đã bám sát Điều lệ trường mầm non, làm
việc theo chức năng, quyền hạn quy định đảm bảo đúng quy chế quản lý, điều hành,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Tích cực tham mưu với chính quyền địa
phương về kế hoạch năm học, xây dựng các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả đạt được
mục tiêu đề ra.
7
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng là những người có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chun mơn vững vàng, năng lực quản lý tốt, được giáo viên, phụ huynh,
nhân dân bạn bè đồng nghiệp tín nhiệm và có ảnh hưởng tốt cho nhà trường.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đạt danh hiệu LĐTT và đang làm hồ sơ đề
nghị danh hiệu CSTĐCS.
* Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường mầm non:
Nhà trường có Hội Đồng trường được thành lập theo Quyết định số 252/QĐGD&ĐT của trưởng phòng GD&ĐT Lệ Thủy ngày 28/3/2014.Gồm 11 thành viên do
Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội Đồng.
Tổ chức Đảng trong nhà trường: Nhà trường có Chi bộ gồm 21 đảng viên, Chi bộ
được xếp loại trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
Tổ chức cơng đồn: Nhà trường có tổ chức cơng đồn gồm 39 đồn viên, cơng
đồn đã bám sát các chương trình, mục tiêu của cơng đồn cấp trên và phối hợp chặt
chẽ giữa cơng đồn và nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. 10 năm liền
công đoàn được khen trong sạch vững mạnh xuất sắc. Được Liên đoàn lao động tỉnh
tặng bằng khen năm 2013.
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Nhà trường có Chi đoàn với 23 đoàn
viên, Chi đoàn được xếp loại vững mạnh xuất sắc.
Các đoàn thể trong nhà trường hoạt động hiệu quả có tác dụng thúc đẫy sự phát
triển của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Ban đại diện cha mẹ được thành lập với số lượng 17 đ/c. Ban chấp hành hội
nhiệt tình tham gia vào các các hoạt động của nhà trường một cách có nề nếp, hiệu
quả thiết thực. Hội đã thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa Nhà trường- Gia đìnhXã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp: Chấp hành nghiêm
chỉnh sự quản lý chỉ đạo của các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa
phương.
Giải pháp2: Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đạt yêu cầu
về chất lượng:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là nhân tố quyết định quan trọng đến chất
lượng chăm sóc,giáo dục trẻ trong nhà trường. Vì vậy việc lựa chọn, bồi dưỡng đào
tạo cho đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng là hết sức cần thiết.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ giáo viên của
trường.
Tạo mọi điều kiện và các hình thức hoạt động để giáo viên có trình độ đào tạo
đạt chuẩn và trên chuẩn chuyên ngành GDMN. Có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số
lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
8
Để việc tự học phát triển rộng rãi trong nhà trường, bản thân hiệu trưởng là
người gương mẫu thực hiện trước khuyến khích mọi người tham gia
Phát huy năng lực của mọi giáo viên bằng cách giao nhiệm vụ tạo cơ hội cho họ
thể hiện, biết động viên khích lệ kịp thời (nêu gương, khen thưởng) để họ sẵn sàng
bộc lộ hết khả năng của từng cá nhân vào công việc của tập thể. Ngược lại cũng cần
giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực
chuyên môn như giao nhiệm vụ đồng thời phân cơng giáo viên có năng lực chun
mơn kèm cặp giúp đỡ.
Cần xác định đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên được ổn định thì cá nhân
mỗi người mới an tâm cơng tác. Vì thế Ban giám hiệu, chủ tịch Cơng đồn của trường
cần ln dành thời gian quan tâm nắm bắt điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân để phân
cơng bố trí cơng việc phù hợp (giáo viên con nhỏ phân công lớp với giáo viên độc
thân có sức khoẻ, năng lực) để giúp đỡ hỗ trợ nhau, khó khăn nhưng vẫn hồn thành
tốt nhiệm vụ.
Thường quan tâm giải quyết các chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ phép và
các chế độ khác đầy đủ kịp thời. Đặc biệt thường xuyên động viên, khen thưởng
những nhân tố tích cực cũng như tổ chức thăm hỏi động viên đúng lúc những giáo
viên có hồn cảnh khó khăn, gặp hoạn nạn từ đó đã phát huy sức mạnh của khối đoàn
kết tập thể.
Nhờ vậy mà kế t quả đạt như sau:
- Đội ngũ bố trí đảm bảo đúng định biên theo quy định của ngành.
Lớp bán trú: Mẫu giáo 2,07GV/lớp (15 lớp/31 giáo viên (bình quân: 14.2
cháu/cơ), Nhà trẻ 04 nhóm 10 giáo viên /90 cháu (9,0 cháu/ 1 cơ)
- Trình độ giáo viên:
Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đạt trình độ chuẩn 44/44 đạt
100%; Trong đó trên chuẩn: 35/44 đạt 79,5%.
- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, u nghề, mến trẻ, tận tụy với
cơng việc, tích cực học tập nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chun mơn nghiệp
vụ, khơng có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn và vi phạm pháp luật của Nhà
nước. Có tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ chị em, bạn bè đồng nghiệp, gần gũi,
quan hệ tốt với phụ huynh.
Nhà trường có 25/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt tỷ
lệ 61,0%, trong đó có 9/41 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh đạt
tỷ lệ 22%.
Có 85% số giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có 6 CB,GV
đề nghị danh hiệu CSTĐCS 6/40 (LĐTT) đạt 15,0%. Khơng có cán bộ, giáo viên,
9
nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, khơng có giáo viên yếu kém về
chun mơn nghiệp vụ;
Có 41/41 giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đạt tỷ lệ 100% , trong đó có xếp loại
xuất sắc 29/41 đạt tỷ lệ 70,1%.
Tổ chun mơn gồm có 03 Tổ/41 người (Tổ khối Mẫu giáo Lớn, Tổ khối Mẫu
giáo Nhỡ- Mẫu giáo Bé, Tổ khối Nhà trẻ và Dinh dưỡng). Được tổ chức hoạt động
theo Điều lệ trường mầm non.
Nhà trường tổ chức định kỳ các hoạt động: Trao đổi chuyên môn, sinh hoạt
chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có báo cáo đánh giá cụ thể đối với
từng hoạt động: Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, tham gia các hoạt động
của ngành và ở địa phương.
Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn, chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn liên trường và hoạt động xã hội do trường tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức: 100% giáo viên tham gia đầy đủ có chất lượng, nắm được nội dung bồi dưỡng;
Giáo viên ứng dụng được công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ:
100% giáo viên thực hiện soạn giáo án trên máy vi tính, có 100% CB,GV,NV có bộ
hồ sơ được vi tính hóa, Giáo viên nhà bếp đã ứng dụng phần mềm dinh dưỡng trong
việc tính khẩu phần ăn cho trẻ.
- Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số lượng giáo
viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo: Năm học 2013-2014: Tổng số cán bộ, giáo
viên, nhân viên: 47; Đạt chuẩn trở lên: 47/47đạt tỷ lệ 100%; trong đó trên chuẩn:
38/47 đạt tỷ lệ 80,9% (ĐH 21, CĐ 17), Đang học ĐHGDMN: 15 cô (11 cô CĐ lên
ĐH, 4 cô TC lên ĐH).
Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi
dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ hướng dẫn Số: 501/GDĐT-MN V/v hướng dẫn công tác BDTX năm
học 2013-2014 ngày 05 tháng 8 năm 2013 của Phòng GD & ĐT Lệ Thủy. Căn cứ
tình hình thực tế, nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX giáo viên năm học 20132014 cụ thể, có 41/41 giáo viên tích cực tham gia học tập chương trình bồi dưỡng
thường xuyên, đạt tỷ lệ 100%, kết quả xếp loại giỏi, khá đạt 100%, trong đó giỏi
30/41 giáo viên đạt tỷ lệ 73,2%, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do các cấp quy định nhằm phát triển năng lực tự học, tự
bồi dưỡng của bản thân, năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên, năng
lực tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân. 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
10
- Về nâng cao chấ t lươ ̣ng chăm sóc:
Hiểu rõ chăm sóc trẻ ở lứa tuổi mầm non là một giai đoạn có những đặc điểm
tâm sinh lý riêng rất phức tạp. Trách nhiệm ở trường mầm non có nhiệm vụ phối hợp
cùng gia đình chăm sóc giáo dục trẻ làm cho trẻ tăng trưởng thể lực đi đôi với phát
triển trí tuệ.
Về cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng nhà trường đã xây dựng
thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm theo hàng ngày, thay đổi cách chế
biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng dinh dưỡng
của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn.
Lựa chọn những loại thực phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến, đậu,
cá ... vừa rẻ tiền vừa giàu dinh dưỡng. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách phối
hợp chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời những
biểu hiện, việc làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên.
Công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh mơi trường, vệ sinh phịng lớp, nhà bếp, đặc
biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ chức thực hành chuyên đề vệ sinh cho cô và trẻ,
tham gia tập huấn cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm của ngành y tế.
Thường xuyên kiểm tra đánh giá cơng tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp để
ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ độc xảy ra trong nhà trường ảnh hưởng đến sức khoẻ
của trẻ.
Ngoài ra nhà trường cần quản lý tiền ăn của trẻ qua hồ sơ quản lý ăn bán trú,
quản lý thực phẩm khẩu phần ăn có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện cha mẹ
học sinh và trưởng các đoàn thể kiểm tra giám sát bất kỳ không báo trước.
- Về nâng cao chất lượng giáo dục: Trường học là một tổ chức học tập không
chỉ đối với học sinh mà cả đối với người quản lý và giáo viên.
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn nhà trường cần thường xuyên tổ
chức tốt các phong trào thi đua: thi giáo viên dạy giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm,
làm đồ dùng dạy học, thi trang trí lớp cũng như các hội thi có sự kết hợp cả 3 đối
tượng cho cô, trẻ và cùng các phụ huynh
Chỉ đạo tốt hoạt động dạy và học và các phòng trào thi đua trong nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và các hoạt động.
Nhờ vậy mà kết quả đạt được như sau:
+ Tồn trường có 19 nhóm, lớp/529 cháu ( NT 90; MG 439 cháu) được tổ chức
ăn bán trú đạt tỷ lệ 100%.
Cung cấp được 50-60% nhu cầu dinh dưỡng trong ngày cho trẻ tại lớp đối
với trẻ mẫu giáo, đối với trẻ nhà trẻ nhu cầu dinh dưỡng trong ngày là 60-70%
Mức ăn cho trẻ 9.000đ/ngày/cháu và ăn 2 bữa đối với trẻ mẫu giáo, 3 bữa
đối với trẻ nhà trẻ.
11
+ 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra dịch
bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non.
+ Trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/ năm theo quy định tại Điều lệ trường
mầm non, tổng số trẻ được khám 529/529 đạt 100%. Tỷ lệ trẻ mắc các bệnh: 59/528
cháu, Tỷ lệ trẻ mắc bệnh: 11,2 % (đa số là sâu răng)
+ Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 98,1% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 97,2% trở lên đối
với trẻ ở các độ tuổi khác.
+ Tổ chức cân trẻ 3 lần/ năm theo quy định, kết quả như sau:
Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân: Mẫu giáo: 24/439 cháu chiếm 5,5%. (trẻ 5 tuổi 8/157
cháu chiếm tỷ lệ 5,1 %). Nhà trẻ: 6/90 cháu chiếm tỷ lệ trẻ 6,7%
Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi: Mẫu giáo 34/439 cháu chiếm tỷ lệ 7,7%. (trẻ 5 tuổi:
9/157 cháu chiếm tỷ lệ 5,7%.); NT: 7/90 cháu chiếm tỷ chiếm tỷ lệ 7,8%
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình
trạng dinh dưỡng 30/529 cháu 100%.
+ Về chất lươ ̣ng giáo du ̣c trẻ:
Trẻ MG được đánh giá 437/438 (01 cháu KT nặng khơng đánh giá).
Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí: 427 cháu đạt 97,7%
Trẻ không đạt 11 cháu chiểm 2,3 %
Trẻ nhà trẻ được đánh giá : 90/90 cháu.
Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí: 90/90 cháu đạt 100%
Riêng trẻ 5 tuổi:Tổng số trẻ được đánh giá 156/157 cháu (01 cháu KT nặng
khơng đánh giá)..
Trong đó: Trẻ đạt các tiêu chí: 156/156 đạt 100%
Trẻ 5 tuổi hồn thành Chương trình GDMN và được theo dõi đánh giá theo Bộ
chuẩn PT trẻ 5 tuổi: 157/157 đạt tỷ lệ 100%
Trẻ dưới 5 tuổi học 2 buổi/ngày 372 cháu đạt tỷ lệ 100% (cả Nhà trẻ)
+ Trẻ khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có tiến bộ 02/02 đạt tỷ lệ 100%
Giải pháp 4: Tăng cường công tác xây dựng cơ sở vật chất
Kiên trì, tận tâm trong cơng tác tham mưu, ln tận dụng cơ hội tranh thủ sự
ủng hộ của các bậc phụ huynh, kêu gọi đựơc sự đồng tình ủng hộ của các ban ngành
như:
Làm kế hoạch phát triển từng năm học chính xác số liệu và lập kế hoạch xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hàng năm.
Có kế hoạch xây dựng tổng thể cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Quy hoạch về
diện tích đất đai, địa điểm xây dựng, thời gian hoàn thành việc xây dựng và mua sắm
trang thiết bị.
12
Quy hoạch về tổng số các phòng học: Số phòng học, số phịng chức năng, cơng
trình vệ sinh, bếp ăn,....phù hợp với số trẻ của trường theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
Có hệ thống điện đầy đủ và an tồn. Ngồi các phịng học đủ cho trẻ phải xây
dựng các phòng chức năng như: Phòng nghệ thuật, phòng vi tính, phịng y tế, hành
chính quản trị, bếp một chiều,... tất cả phải đủ diện tích ít nhất đạt mức tối thiểu theo
quy định của Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.)
Có kế hoạch quy hoạch sân trường: Sân tập thể dục, khu vui chơi giao thơng,
vườn cây của bé, khu vui chơi ngồi trời, thảm cỏ...Tất cả các nội dung trên hiệu
trưởng phải có kế hoạch cụ thể, tổng thê hài hòa và phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng
lâu dài, không lạc hậu.
Kế hoạch tuyệt đối khơng được mang tính chất tạm bợ mà phải có ý tưởng, có kế
hoạch cho tương lai và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của trường.
Bên cạnh đó việc mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cũng góp phần khơng
nhỏ đảm bảo tốt các hoạt động ở trường mầm non. Khi có kế hoạch mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, điều đầu tiên phải quan tâm đó là chất lượng (phải đảm bảo
an tồn cho trẻ, bền, đẹp, có giá trị sử dụng lâu dài).
Tham mưu với địa phương quy hoạch lại mạng lưới trường lớp giảm bỏ từ 4 khu
điể m còn 3 điểm để có điều kiện đầu tư tập xây dựng hiêụ quả hơn.
Phát huy sức mạnh xã hội hóa, tranh thủ các nguồn đầu tư để chống xuống cấp
các phòng học đã xây dựng lâu năm và tiến hành thay thế, xây mới các phòng học ở
các điểm trường. Có 1 điể m trường lẻ được xây mới hồn tồn các phịng học và
phịng chức năng. Xây dựng, mua sắm các trang thiết bị theo hướng Hiện đại- chuẩn
hóa và đáp ứng yêu cầu của trường học thân thiện.
Đến nay nhà trường có đủ phịng để phục vụ cho dạy và học và các hoạt động
khác, vườn trường sân chơi được nâng cấp đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động.
* Kết quả của quá trıǹ h XDCSVC đa ̣t như sau:
Cả 3 điểm trường đều nằm ở vị trí thống mát, trung tâm khu dân cư, sát đường
giao thông thuận lợi cho việc đi lại, các khu vực đều có bồn hoa, cây xanh, bóng mát
đường đi lối lại, sân chơi đều có đồ chơi ngồi trời, diện tích rộng rãi, thống mát,
cảnh quan mơi trường xanh - sạch - đẹp, đảm bảo tính sư phạm.
- Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh mơi trường: Cả 3 điểm trường đều
có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh. Hợp đồng xử lý rác thải đầy
đủ và thường xuyên.
- Diện tích mặt bằng sử dụng của trường: Bình quân trên 12,0 m2 /trẻ
- Cổng chính: 03, có bảng tên trường theo quy định.
- Nguồn nước sạch: 03. Hệ thống thoát nước: 03 (Dùng nước sạch)
13
* Đảm bảo đầ y đủ các phòng chức năng theo quy đinh
̣
- Phòng sinh hoạt chung: 19 phòng học diện tích trung bình 1,57m2/trẻ. Trang bị
đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có
tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị đảm bảo theo
quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phịng vệ sinh: diện tích trung bình: 0,42m2/trẻ đảm bảo diện tích trung bình
cho một trẻ và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non:
- Hiên chơi: diện tích trung bình 0,5m2/trẻ. Thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ
khi mưa, nắng; đảm bảo quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non.
- Phịng giáo dục thể chất, nghệ thuật: có 2 phịng, diện tích 55 m2/phịng có khá
đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng.
- Khu vực bếp: Nhà bếp 3 phịng/165m2 bình quân 0,31m2/cháu được xây dựng
theo quy trình bếp một chiều, các trang thiết bị đồ dùng dụng cụ phục vụ cho nhà bếp
được vệ sinh sạch sẽ đạt vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt,
đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn thường xuyên
- Văn phịng trường kiêm phịng hành chính quản trị có diện tích đảm bảo theo
quy định, có máy vi tính và các phương tiện làm việc, có bàn ghế họp và tủ văn
phòng, các biểu bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Phịng Hiệu trưởng có diện tích 20m2 đảm bảo theo quy định ,có đầy đủ các
phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách;
Phịng phó hiệu trưởng có diện tích đảm bảo theo quy định, trang bị phương tiện
làm việc đầy đủ;
Phòng y tế: diện tích 9m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ
trẻ, có bảng thơng báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ béo phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ
định kỳ cho trẻ; có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường trực: diện tích 8m2; có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo
dõi khách;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích 9m2; có đủ nước sử
dụng, có bồn rửa tay;
- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm bảo an toàn, tiện lợi.
- Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường
xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng
cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ
14
chơi được lát gạch, láng xi măng và trồng thảm cỏ, có 5 loại thiết bị và đồ chơi ngồi
trời/1sân, cơ bản đảm bảo theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục
mầm non. Sân vườn thường xun sạch sẽ, có rào chắn an tồn.
Giải pháp 5: Tăng cường công tác tham mưu, tác tuyên truyền xây dựng
trường chuẩn quốc gia, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Thực hiện tốt cơng xã hội hóa giáo dục. Đây là giải pháp quan trọng nhằm huy
động tối đa các nguồn lực của xã hội phục vụ cho giáo dục theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Chính vì thực hiện tốt cơng tác này, trong những năm qua đã huy động
đáng kể sự đóng góp của xã hội cho giáo dục MN xã nhà, việc xây dựng trường
ĐCQG được xem là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp và của xã hội.
1. Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, Hội đồng giáo dục cấp cơ sở, các ban ngành về chủ trương xây dựng và
giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
Từ khi có quy chế xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Bộ giáo
dục, Nhà trường thực sự là nồng cốt trong viậc tham mưu với lãnh đạo địa phương ,
giúp lãnh đạo địa phương hiểu rõ ý nghĩa của việc xây dựng trường đạt chuẩn và các
yêu cầu theo 5 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Đặc biệt tiêu chuẩn 4 “Quy
mô trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bi dạy học” để lãnh đạo địa phương quan tâm
chăm lo.
Đồng thời nhà trường xây dựng đề án chỉ rõ kế hoạch, quy hoạch lại mạng lưới
trường lớp, đề xuất thành lập ban chỉ đạo. Tích cực tham mưu với Đảng ủy, HĐND,
đưa đề án vào Nghị Quyết để UBND xã chỉ đạo thực hiện.
2. Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non
a) Nhà trường đã có nhiều hình thức và nhiều hoạt động tun truyền phổ biến
kiến thức nuôi dạy con theo khoa học như thông qua các cuộc họp phụ huynh tổ chức
cho các cháu biểu diễn văn nghệ, đóng kịch, đọc thơ, kể chuyện diễn cảm để phụ
huynh thấy được kết quả học tập của các cháu từ đó quan tâm hơn. Phối kết hợp với
hội phụ huynh vận động phụ huynh đóng góp kinh phí đầu tư xây dựng trường và
mua sắm đầy đủ đồ dùng, dụng cụ học tập cần thiết cho trẻ và tham gia vào các hoạt
động trong nhà trường. Ban chấp hành hội phụ huynh tham gia lao động vận chuyển
đồ dùng về trường, trồng cây xanh bóng mát, làm vệ sinh môi trường. Động viên phụ
huynh mua sắm đầy đủ đồ dùng dụng cụ học tập như vỡ tập tơ, vỡ tốn, vỡ tạo hình,
bộ chữ cái, chữ số, bút màu, đất nặn, bảng, kéo. . .
Tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương về mục tiêu giáo dục mầm non và
mục tiêu nhiệm vụ năm học của nhà trường đề phối hợp thực hiện có hiệu quả. Phối
hợp với các ban ngành đoàn thể thu hút sự quan tâm chăm lo của các ban ngành các
cấp như phối kết hợp với hội Phụ nữ, hội Nông dân, hội Cựu chiến binh. để tuyên
15
truyền, vận động phụ huynh đưa các cháu đến lớp đầy đủ và hỗ trợ cho nhà trường
gần 4,5 triệu đồng để thưởng cho cơ và trẻ đạt thành tích trong phong trào thi đua và
động viên giáo viên trong các ngày hội ngày lễ.
Phối hợp với y tế để khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/năm và tổ chức cho trẻ tiêm,
uống vắc-xin theo định kỳ và kiểm tra cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh
mơi trường.
b) Nhà trường thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong mọi
cơng việc nhất là việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh về công tác
nuôi dạy con theo khoa học, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, phối kết hợp trong công tác
mua sắm đồ dùng cho trẻ, huy động công xã HXH giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi
cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa trường mầm
non để cộng đồng cùng nhà trường trong cơng tác nâng cao chất lượng chăm sócgiáo dục trẻ
c) Trường mầm non chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và
gia đình để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non phù
hợp với truyền thống của địa phương như: Tổ chức ngày hội toàn dân đưa trẻ đến
trường , tết Trung thu, 1/6,... cho trẻ tham quam ngày hội đua thuyền truyền thống
trên sông Kiến Giang và một số hoạt đơng thiết thực có ý nghĩa khác.
3. Trường mầm non huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình, cộng
đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ
chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự chăm lo của chính quyền địa phương,
sự đồng tình của hội phụ huynh nên đã có sự đầu tư kinh phí xây dựng nhà trường
ngày càng tăng, trong 5 năm qua nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục mầm non là:
7.718,798 triệu đồng:
Vốn dự án:
Đầu tư của Sở:
Huyện hỗ trợ:
Ngân sách chi TX:
Địa phương hỗ trợ + Các trường phổ thông:
XHH:
5.000,000 triệu đồng.
158,387 triệu đồng.
1.135,602 triệu đồng
545,205 triệu đồng
170,0 triệu đồng.
553,592 triệu đồng.
Riêng năm học 2013-2014 kinh phí đầu tư ước tính 5.816.050,5 triệu đồng (Năm
tỷ, tám trăm mười sáu triệu, không trăm năm mươi ngàn năm trăm đồng./.)
Trong đó: Ngân sách TX:
68,706 triệu đồng
Ngân hàng CPCT Việt Nam
5.000,000 triệu đồng
Học phí:
34,394 5 triệu đồng
Địa phương:
630,1
triệu đồng
16
Xã hội hóa giáo dục:
82,850 triệu đồng
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ban đại diện cha mẹ học sinh,
Hội khuyến học đã hỗ trợ để tổ chức phong trào thi đua hai tốt, tổ chức các hoạt động
giáo dục trên địa bàn toàn xã. Tổng số huy động XHH: 82,850 triệu đồng (mua 01 bộ
míc điện tử; 01 bộ máy vi tính; 01 bộ ti vi; 02 tủ đựng đồ dùng; tu sửa đồ chơi ngoài
trời và làm lưới bảo vệ hành lang sau lớp Họa my 1, làm nhà xe...).
3. Phần kết luận:
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Với sự nỗ lực phấ n đấ u của nhà trường, bên ca ̣nh có sự tiế p sức hổ trơ ̣ của các
cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể, hô ̣i cha me ̣ ho ̣c sinh, quá trıǹ h xây dựng Chuẩ n
quố c gia mức đô ̣ 1 sau 5 năm của trường chúng tôi đã đa ̣t đươ ̣c 5/5 tiêu chı́ theo
Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 8/2/2014 của Bô ̣ Giáo du ̣c TT ban hành Quy chế
công nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.
Tháng 6/2014 trường chúng tôi đã đươ ̣c công nhận trường mầ m non đa ̣t Chuẩ n
quố c gia mức đô ̣ 1 sau 5 năm.
Từ việc xây dựng thành công trường đạt Chuẩ n quố c gia mức độ 1 sau 5 năm,
nhà trường đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau có ý nghĩa quan trọng sau:
Thứ nhất: Tạo được chuyển biến trong nhận thức của đội ngũ, cộng đồng về ý
nghĩa, tác dụng thiết thực của việc xây dựng trường đạt Chuẩn quốc gia, coi đây là
biện pháp tổng thể để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và mang lại phúc lợi
trực tiếp cho con em địa phương.
Thứ hai: Quán triệt thực hiện nhất quán các công văn, chỉ thị, của các cấp, nhà
trường cần đánh giá cụ thể về tình hình thực tế của nhà trường, từ đó xây dựng kế
hoạch rõ ràng, cần xác định rỏ bước đi từ đó tham mưu cho Lãnh đạo địa phương để
huy động các nguồn lực và chỉ đạo thực hiện có kết quả.
Thứ 3: Phát huy vai trò nồng cốt của đội ngũ cán bộ, giáo viên, tranh thủ sự hỗ
trợ của các cấp, khai thác các nguồn lực trong xã hội để đầu tư vào hoàn thành các
tiêu chuẩn.
Thứ 4: Khơng ngừng cải cách hành chính, chỉnh đốn, nâng cao nâng cao công
tác quản lý chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Như đã trình bày ở trên, cơng tác xây dựng trường học ĐCQG địi hỏi phải có
sự chung tay vào cuộc của các ngành, các cấp, trong đó vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền là rất quan trọng. Khơng nên xem nhiệm vụ xây dựng
trường học ĐCQG là riêng của ngành giáo dục, từ đó giao khốn cho ngành giáo dục
thực hiện. Làm như vậy sẽ dẫn đến tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm và không
17
huy động được sức mạnh của hệ thống chính trị, của xã hội để đầu tư phát triển cho
giáo dục.
Đề xuất với các cấp cần có cơ chế phù hợp hơn để hỗ trợ cho các trường trong
việc đầu tư xây dựng trường ĐCQG và giữ vững trường đạt chuẩn QG./.
18