Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.91 KB, 21 trang )

Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa


Trịnh Thị Thùy Anh


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan cơ sở lý luận, xác định khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Đưa ra khái niệm về đối tượng được trợ giúp là đồng bào dân tộc thiểu số. Tìm hiểu vai trò của
việc trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh ảnh hưởng đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số ở tỉnh Thanh
Hóa. Đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số. Làm rõ nguyên nhân
của những kết quả và những tồn tại, yếu kém trong hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân
tộc thiểu số. Đưa ra các kiến nghị, cũng như các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả trong hoạt
động trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Thanh Hóa.

Keywords: Thanh Hóa; Trợ giúp pháp lý; Pháp luật Việt Nam; Dân tộc thiểu số
Content.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước ta đang ngày một khẳng định mình
trên con đường xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, đòi hỏi tăng cường
quản lý xã hội bằng pháp luật; theo nguyên tắc Hiến định: "Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật".
Ở nước ta, có rất nhiều đối tượng cần được hưởng các dịch vụ tư vấn pháp luật, song họ ít hoặc


không có tiền nên phải được ưu tiên bằng việc được trợ giúp pháp lý miễn phí, không phải trả tiền công.
Vì vậy, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ đạo: "Mở rộng loại hình tư vấn pháp luật phổ
thông, đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng của các tầng lớp nhân dân nhằm góp phần nâng cao ý thức pháp
luật và ứng xử pháp luật của công dân trong quan hệ đời sống hàng ngày cần nghiên cứu hệ thống dịch
vụ tư vấn pháp luật không lấy tiền để hướng dẫn nhân dân sống và làm việc theo pháp luật"
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 734/TTg ngày 06/9/1997 về việc thành lập tổ chức
trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Đặc biệt là, ngày 29/6/2006, Luật Trợ giúp pháp lý
đã được kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI thông qua, theo đó ngày 12/01/2007 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý.
Ngày 14 tháng 01 năm 2011 Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc nhằm
đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản
sắc văn hóa của các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ nước Việt Nam. Đồng bào dân tộc thiểu số là
những đối tượng được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm vì sự phát triển chung của cả dân tộc; nên để
cho người dân tộc thiểu số được tiếp cận pháp luật, được cung cấp thông tin về pháp luật, qua đó họ sẽ tự
bảo vệ mình và được các cơ quan của nhà nước bảo vệ đó là yêu cầu tất yếu.
Thanh Hóa là một tỉnh đông dân, theo số liệu thống kê năm 2009, dân số trên 3,7 triệu người. Trong
đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm một tỉ lệ đáng kể và do thiếu kiến thức pháp luật và thiếu hiểu biết nên
họ không biết cách tự bảo vệ quyền lợi của mình cũng như gây ra những vụ án nghiêm trọng ảnh hưởng tới
chính bản thân, gia đình và xã hội. Vì vậy, giúp họ hiểu các kiến thức về pháp luật cũng như trợ giúp pháp
lý cho đồng bào thiểu số được đặt ra cả về mặt lý luận và thực tiễn, cũng như việc đề xuất các giải pháp bảo
đảm thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: "Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu các công trình khoa học đã được công bố trong nước về trợ giúp pháp lý, trợ giúp pháp
lý cho người nghèo và đối tượng chính sách xã hội; có các công trình sau đây:
Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung.
Nhóm thứ hai: Bao gồm các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động trợ giúp pháp lý.
Nhóm thứ ba: Bao gồm các công trình nghiên cứu thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Các công trình trên đã nghiên cứu quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; trợ giúp pháp lý cho người nghèo
và đối tượng chính sách xã hội ở tầm vĩ mô, tức là ở phạm vi toàn quốc. Trong giai đoạn hiện nay cần phải
chú trọng đúng mức và cấp thiết của hoạt động trợ giúp pháp lý, đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp
phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội ở một tỉnh Thanh Hóa.
Vì vậy, đây có thể được coi là đóng góp mới, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động trợ giúp
pháp lý cho đồng bào thiểu số ở tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trong tình hình mới. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc
trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian gần đây; để xác định quan điểm,
giải pháp bảo đảm nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý ở tỉnh Thanh Hóa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận, xác định khái niệm, nội dung pháp luật về trợ giúp pháp lý, đối
tượng được trợ giúp là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Làm rõ vai trò của việc trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số;
- Làm rõ nguyên nhân của những kết quả và những tồn tại, yếu kém.
- Đưa ra các kiến nghị, cũng như các giải pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu đối tượng là đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu các dạng thức trợ giúp pháp lý, vai trò của nó trong thực tiễn.
- Tổng kết thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số ở tỉnh Thanh Hóa.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng lý luận chung về hoạt động trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số.
Vì vậy, luận văn chỉ đi sâu vào hoạt động trợ giúp pháp lý và luận chứng vai trò thực tiễn của hoạt
động này đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Thanh Hóa trong thời gian gần đây.
5.


Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng và chính sách xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đề tài này được
thực hiện trên nền tảng lý luận về Nhà nước và pháp luật nói chung;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận của triết học mác xít cả về chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật
biện chứng. Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của các ngành khoa học đó
là các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp lịch sử cụ thể, phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, điều tra xã hội học
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần đánh giá, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, hình thức;
vai trò của trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số.
- Luận văn tập trung phân tích đánh giá khách quan, khoa học về trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu
số. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra kiến nghị giải pháp để trợ giúp pháp lý cho đồng bào thiểu số ở tỉnh
Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3
chương, 9 tiết.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ CỦA NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. Quyền đƣợc trợ giúp pháp lý của công dân trong nhà nƣớc pháp quyền
- Quyền con người đã được ghi nhận trong Hiến pháp nước ta:
+ Quyền con người đã được tiếp tục khẳng định trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
+ Quyền được trợ giúp pháp lý hay quyền tiếp cận trợ giúp pháp lý là một quyền cơ bản trong hệ

thống quyền con người, là một quyền cụ thể của quyền tiếp cận tư pháp (hay quyền tiếp cận công lý).
-

Quyền tiếp cận tư pháp nói chung và tiếp cận trợ giúp pháp lý nói riêng được quy định tại một số
công ước mà Việt Nam đã phê chuẩn như: Công ước quốc tế về các quyền dân sự - chính trị năm 1966,
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Chương IV về người tham gia tố tụng có những quy định về bảo
đảm quyền được trợ giúp pháp lý của công dân.
-
Luật trợ giúp pháp lý và Luật Luật sư năm 2006, quyền tiếp cận trợ giúp pháp lý được nêu trong các
công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên một lần nữa đã được nội luật hóa và
được bảo đảm tương đối đầy đủ trong hệ thống pháp luật quốc gia.
1.2. Cơ sở lý luận về trợ giúp pháp lý
1.2.1. Khái niệm trợ giúp pháp lý
Tại Điều 3 Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 quy định: Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp
phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn
chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
1.2.2. Chủ thể thực hiện và đối tượng trợ giúp pháp lý
1.2.2.1. Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý
Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
- Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
+ Tổ chức hành nghề luật sư
+ Tổ chức tư vấn pháp luật, thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội nghề nghiệp thực hiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
Người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Trợ giúp viên pháp lý

- Người tham gia trợ giúp pháp lý:
+ Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
+ Luật sư
+ Tư vấn viên pháp luật làm việc trong tổ chức tư vấn pháp luật
1.2.2.2. Đối tượng trợ giúp pháp lý
Theo Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006 và Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, đối tượng trợ giúp
pháp lý gồm:
- Người nghèo.
- Người có công với cách mạng:
- Người già từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa.
- Người tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới
những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn hoặc là người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV hoặc bị các bệnh khác làm mất
năng lực hành vi dân sự mà không có nơi nương tựa.
- Trẻ em dưới 16 tuổi không nơi nương tựa.
- Người dân tộc thiểu số thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật.
- Các đối tượng khác được trợ giúp pháp lý theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.3. Hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý
1.2.3.1. Hình thức trợ giúp pháp lý
Hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm: Tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng ; đại diện ngoài tố tụng; hòa
giải; hình thức trợ giúp pháp lý khác.
1.2.3.2. Lĩnh vực trợ giúp pháp lý
Lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao gồm: Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự; pháp
luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự; pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em;
pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính; pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo
vệ người tiêu dùng; pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm; pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác; cCác lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương
trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công

dân.
1.3. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.3.1. Khái niệm về dân tộc, dân tộc thiểu số
- Khái niệm dân tộc
Dân tộc là cộng đồng người ở ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng
đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hóa, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân
tộc và tên gọi của dân tộc.
Theo nghị định số 05/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ngày 14 tháng 01 năm 2011
thì đã đưa ra khái niệm như sau:
"Dân tộc thiểu số" là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
"Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt" là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo ba tiêu chí sau: Một là, tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước; Hai là, các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khỏe cộng đồng và chất lượng
dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước; Ba là, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất
lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư
1.3.2. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta
hiện nay
- Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay
Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống
nhất.
Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là
miền núi, biên giới, hải đảo.
Ba là, các dân tộc ở nước ta có qui mô dân số và trình độ phát triển không đồng đều.
Bốn là, mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hóa riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong
phú, thống nhất của văn hóa Việt Nam.
- Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay:
+ "Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc tạo mọi điều kiện để các dân
tộc phát triển"
+ "Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng

nước ta"
+ Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ
dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
+ Thực hiện ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số. Chống các
biểu hiện kì thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.
1.2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đồng bào dân tộc thiểu số.
- Ngày 22/6/1953 Chính phủ đã ban hành chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam: Đoàn kết các
dân tộc, giúp nhau tiến bộ về mọi mặt.
- Bộ Chính trị khóa VI đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 27/11/1989 về một số chủ trương,
chính sách lớn phát triển kinh tế xã hội miền núi, gắn với thực hiện chính sách dân tộc của Đảng.
- Trong các chương trình mục tiêu quốc gia, Đảng và Nhà nước luôn ưu tiên cho vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số và miền núi
- Xây dựng chương trình, chính sách, dự án phát triển kinh tế-xã hội cho vùng dân tộc và miền núi
giai đoạn 2011-2015. Huy động các nguồn lực tài chính trong nước, huy động các nguồn ODA, FDI và hỗ
trợ kỹ thuật từ các quốc gia, các tổ chức quốc tế để phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số; Chính
sách thu hút các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Xây
dựng đề án xin chủ trương thành lập Học viện Dân tộc gắn với đào tạo nguồn nhân lực cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi;
- Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định về công tác dân tộc với một số chính sách như: Chính
sách đầu tư phát triển bền vững, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; chính sách cán bộ người dân
tộc thiểu số; chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa.
1.3.4. Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số
Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số là quá trình hoạt động có mục đích của các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội và các chủ thể khác nhằm đưa pháp luật về trợ giúp pháp lý đi vào cuộc sống
với mục đích giúp đỡ về mặt pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo yêu cầu của họ và miễn phí.
* Chủ thể thực hiện trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
Tổ chức thực trợ giúp pháp lý:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
- Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
+ Tổ chức hành nghề luật sư

+ Tổ chức tư vấn pháp luật, thuộc tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức chính trị, xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội nghề nghiệp thực hiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
* Người thực hiện trợ giúp pháp lý
- Trợ giúp viên pháp lý
- Người tham gia trợ giúp pháp lý: Cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Luật sư;
Tư vấn viên pháp luật làm việc trong tổ chức tư vấn pháp luật
* Đối tượng được trợ giúp pháp lý
Người dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý theo khoản 4 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý là người
thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp
luật.
* Hình thức trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số
+ Tư vấn pháp luật: là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân người dân tộc thiểu số; cung cấp
dịch vụ pháp lý giúp cho họ thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời giúp định
hướng hành vi ứng xử theo khuôn khổ pháp luật và phù hợp với quy tắc đạo đức.
+ Tham gia tố tụng: là việc trợ giúp viên pháp lý, luật sư tham gia tố tụng hình sự để bào chữa cho
người dân tộc thiểu số là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc để bảo vệ quyền lợi của người dân tộc
thiểu số là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
hình sự hoặc tham gia tố tụng dân sự, tố tụng hình sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
trợ giúp pháp lý trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính.
+ Đại diện ngoài tố tụng: Khi người dân tộc thiểu số không biết chữ, không biết tiếng phổ thông, bị hạn
chế về thể chất hoặc tâm thần, không có đủ khả năng liên hệ hoặc làm việc với cơ quan chức năng; bị bệnh
nặng đang trong thời gian điều trị, họ đã làm hết khả năng nhưng vụ việc không được giải quyết.Trợ giúp viên
pháp lý và các cộng tác viên là luật sư sẽ đại diện cho đối tượng này để liên hệ, làm việc với các cơ quan, tổ
chức có liên quan nhằm giúp bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho họ.
+ Hình thức trợ giúp pháp lý khác gồm:
Trong trường hợp người dân tộc thiểu số không thể tự mình thực hiện được các công việc có liên
quan đến thủ tục hành chính thì Trung tâm, Chi nhánh cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc luật sư là cộng tác
viên giúp đỡ họ thực hiện.
Cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, các ấn phẩm tài liệu pháp luật
khác.

1.4. Vai trò của trợ giúp pháp lý cho ngƣời dân tộc thiểu số
1.4.1. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
người dân tộc thiểu số
1.4.2. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số có vai trò trong việc thực hiện tốt chính sách xã
hội, bảo đảm công bằng, xã hội
1.4.3. Trợ giúp pháp lý góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.4.4. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần tăng cường đoàn kết toàn dân, thực hiện
chiến lược "xóa đói, giảm nghèo" của Chính phủ
1.4.5. Trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần cải cách hành chính, thực hiện pháp chế
xã hội chủ nghĩa

Chương 2
THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
2.1. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội ở tỉnh Thanh Hóa ảnh hƣởng đến trợ giúp pháp lý cho
đồng bào dân tộc thiểu số
2.1.1. Về địa lý tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh nằm ở cực Bắc Miền Trung, cách thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km, phía Bắc giáp với 3 tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, phía Nam
giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào), phía Đông là
Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hóa có địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia làm 3 vùng rõ rệt:
- Vùng núi và vùng trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh.
- Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341 ha chiếm 14,61% diện tích toàn tỉnh, được bồi
tụ bởi các hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên và sông Hoạt. Đồng bằng sông Mã có diện tích lớn
đứng thứ 3 sau đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
- Vùng ven biển có diện tích 110.655 ha chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh, với đường bờ biển dài 102
km, địa hình tương đối bằng phẳng.
2.1.2. Về dân cư
Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng, người đông, toàn tỉnh có 27 đơn vị hành chính, trong đó có một

thành phố là thành phố Thanh Hóa và hai thị xã (thị xã Sầm Sơn và thị xã Bỉm Sơn). Dân số trên 3,7 triệu
người, có 7 dân tộc anh em cùng chung sống đó là: Dân tộc Kinh, Mường, Thổ, H'mông, Dao, Hoa, Thái,
trong đó dân tộc Mường trên 300 ngàn người, dân tộc Thái trên 200 ngàn người. Đồng bào dân tộc miền
núi Thanh Hóa có gần 1 triệu người chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh, dân cư tập trung chủ yếu ở 11 huyện
miền núi Thanh Hóa
Về đặc điểm truyền thống
Thanh Hóa có bề dày lịch sử hào hùng và truyền thống văn hóa độc đáo. Cùng với những trang lịch
sử oai hùng, Thanh Hóa có 1.535 di tích trong đó có 134 di tích được xếp hạng quốc gia, 412 di tích đã
xếp hạng cấp tỉnh với các di tích nổi tiếng như: Núi Đọ, Đông Sơn, Khu di tích Bà Triệu, Lê Hoàn, Thành
Nhà Hồ, Lam Kinh, Ba Đình, Hàm Rồng càng khẳng định xứ Thanh là một vùng "Địa linh nhân kiệt".
Xuất phát từ vị trí địa lý, về đặc điểm dân cư và truyền thống lịch sử Thanh Hóa, trong quá trình thực
hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo cũng như một số địa phương khác trong cả nước, Thanh Hóa đã và
đang có những bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, đời sống
nhân dân từng bước được cải thiện. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế do tác động của
mặt trái cơ chế thị trường, phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch giữa các vùng miền ngày càng rõ nét, nó không
chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế mà còn ở cả các lĩnh vực về xã hội. Nhất là về nhận thức, hiểu biết pháp luật
của nhân dân và cán bộ, đặc biệt là về nhận thức và thực hiện pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2. Thực trạng về trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh thanh hóa
2.2.1. Khái quát tình hình thực trạng trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa trong thời gian qua
2.2.1.1. Thực trạng về tổ chức bộ máy trợ giúp pháp lý nước ta hiện nay
Ở Trung ương, Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp ngày càng được củng cố, kiện toàn và tăng
cường năng lực hoạt động theo chức năng để giúp bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc quản lý, điều hành,
hướng dẫn và hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý trong toàn quốc.
Ở các địa phương trong toàn quốc sau khi có Luật Trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã
chỉ đạo Sở Tư pháp xây dựng đề án kiện toàn tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết
bị làm việc của các Trung tâm Trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên sâu. Theo từng lĩnh vực pháp luật như
(hình sự, dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân, gia đình, khiếu nại, tố cáo, đất đai, nhà ở ) các Trung tâm
Trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp có các (phòng, ban, bộ phận ) chuyên môn nghiệp vụ, trong đó mỗi lĩnh
vực trợ giúp pháp lý đều có trợ giúp viên trợ giúp pháp lý chuyên trách. Các địa phương đã tiến hành khảo sát
nhu cầu trợ giúp pháp lý về điều kiện thực tế của địa phương để thành lập chi nhánh của Trung tâm Trợ

giúp pháp lý nhà nước theo mô hình cấp huyện hoặc liên huyện.
Về hợp tác quốc tế trong công tác trợ giúp pháp lý đến nay Việt Nam đã có 9 tổ chức quốc tế hỗ trợ
phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý đó là: Tổ chức Hợp tác và phát triển quốc tế Hà Lan (NoVib), Tổ
chức Phát triển quốc tế Thụy Điển (SI DA), Tổ chức Hợp tác và phát triển Thụy Sĩ (SDC), tổ chức cứu
trợ trẻ em Thụy Điển (SCS), viện nhân quyền Đan Mạch (DIHR), quỹ Châu Á, Tổ chức phát triển quốc tế
Canada và Tổ chức phát triển Quốc tế NewZeLand (Cida - NZAID), Chương trình phát triển của Liên hợp
quốc (VNDP).
* Công tác xây dựng thể chế và tổ chức thực hiện ở Thanh Hóa
Theo tinh thần của Chỉ thị số 35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý, ngày 15/7/2008 Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết
định số 2098/QĐ-UBND Trung tâm Trợ giúp pháp lý Thanh Hóa đã được đổi tên thành Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước tỉnh Thanh Hóa. Về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm được kiện
toàn như sau:
- Về tổ chức bộ máy: Trung tâm có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ 1 và Phòng nghiệp vụ 2. Các phòng có Trưởng
phòng và một số viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
+ Các đơn vị trực thuộc là các Chi nhánh trợ giúp pháp lý. Các Chi nhánh có Trưởng chi nhánh và
Trợ giúp viên pháp lý chuyên trách. Trưởng Chi nhánh là Trợ giúp viên pháp lý. Trước mắt năm 2008 -
2009, Trung tâm có 04 chi nhánh đặt tại các huyện: Quan Hóa, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy và Như Thanh.
* Công tác phát triển mạng lưới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện Trợ giúp pháp lý
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Thanh Hóa.
- Huy động các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội tham gia Trợ giúp pháp lý:
+ Số lượng tổ chức hành nghề Luật sư đăng ký tham gia Trợ giúp pháp lý/tổng số tổ chức hành nghề
Luật sư có trên địa bàn: đối với Công ty luật 1/3, Văn phòng Luật sư 3/6.
+ Số lượng Trung tâm tư vấn pháp luật đã đăng ký tham gia Trợ giúp pháp lý/tổng số Trung tâm
tư vấn trên địa bàn: 0/1
* Thực trạng phát triển mạng lưới trợ giúp pháp lý ở cơ sở
Phòng Tư pháp các huyện thành lập và hướng dẫn sinh hoạt cho trên 250 Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.

Nhưng đến năm 2011, kinh phí cho hoạt động của các câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý được thành lập
theo các chương trình trên không còn. Nên để duy trì hoạt động của mình, số ít các Câu lạc bộ phải xin hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách địa phương còn đa phần các Câu lạc bộ tạm ngừng hoạt động.
- Công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
Mở được 20 lớp tập huấn kiến thức pháp luật cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành
viên ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý với 1.995 lượt người tham dự.
- Công tác trợ giúp pháp lý lưu động và thành lập, hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý đã tổ chức được 704 đợt Trợ giúp pháp lý lưu động xuống cơ sở tại 699
thôn bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng duyên hải và các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn
thuộc 11 huyện miền núi và các huyện khác;Thành lập và hướng dẫn sinh hoạt cho trên 250 Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý với 1.972 kỳ sinh hoạt và 68.454 lượt người tham gia.
- Công tác truyền thông và thông tin về trợ giúp pháp lý:
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đã in ấn và phát hành miễn phí tới tận tay người dân 332.440 tờ
rơi, tờ gấp pháp luật các loại; 1528 tờ thông tin về trợ giúp pháp lý; Biên soạn và sao 1.422 đĩa CD có nội
dung truyền thông về pháp luật; Làm và đặt 565 biển thông tin về hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Công tác phối hợp giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động Trợ giúp pháp lý:
+ Trong thời gian qua sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân với các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý ở địa phương đã được thực hiện khá thường xuyên.
+ Công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng đạt hiệu quả rất thấp, chưa mang tính
bắt buộc cao. Chỉ tính trong năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011, công tác phối hợp mới chỉ được 46 vụ.
Trong đó tham gia tố tụng theo hình thức đại diện là 12 vụ, theo hình thức bào chữa là 34 vụ.
2.2.1.2. Thực trạng về đội ngũ cán bộ, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý
Trung ương có Cục Trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp, ở cấp huyện và cấp xã có chi
nhánh trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức pháp lý. Cả nước đã thành lập 118 chi nhánh trợ giúp pháp lý, 881 tổ
trợ giúp pháp lý thuộc các Trung tâm Trợ giúp pháp lý đặt tại Phòng Tư pháp cấp huyện, 680 điểm trợ
giúp pháp lý, 701 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở cấp xã. Đến nay các trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà
nước trong toàn quốc có 423 cán bộ, công chức làm công tác trợ giúp pháp lý, 9000 cộng tác viên trợ giúp
pháp lý cấp tỉnh
- Thực trạng đội ngũ người thực hiện Trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa
+ Trợ giúp viên pháp lý: trong 05 năm thi hành Luật trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp đã đề nghị Chủ tịch

Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và cấp thẻ cho 11 Trợ giúp viên pháp lý.
+ Về lực lượng Cộng tác viên Trợ giúp pháp lý: Cho tới nay, Giám đốc Sở Tư pháp đã cấp thẻ cho
195 cộng tác viên (trong đó có 05 cộng tác viên ở tỉnh, 30 cộng tác viên ở huyện và 160 cộng tác viên ở
xã). Số lượng Luật sư cộng tác viên đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý là 09/ tổng số 32 luật sư trên địa
bàn tỉnh.
2.2.1.3. Thực trạng về đối tượng trợ giúp pháp lý
Các dân tộc thiểu số ở Thanh Hóa sinh sống chủ yếu ở khu vực miền núi gồm 11 huyện: Quan Hóa,
Quan Sơn, Mường Lát, Bá Thước, Thạch Thành, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Lang Chánh, Thường Xuân, Như
Xuân và Như Thanh; là địa bàn phân bố của các dân tộc thiểu số: Mường, Thái, Hmông, Thổ, Dao, Khơ
Mú Họ có truyền thống đoàn kết, nhiều kinh nghiệm sản xuất và những nét văn hóa độc đáo, đặc sắc.
Đồng bào dân tộc thiểu số (Hmông, Dao, Khơ Mú, Thái, Mường, Thổ) sống trên địa bàn rộng lớn tới
3/4 tổng diện tích đất tự nhiên của cả tỉnh. Đó là vùng đất vừa thuận lợi, vừa khó khăn, đồng thời cũng rất
nhạy cảm.
Ở vùng biên giới, một số dân tộc có quan hệ đồng tộc với dân tộc của các nước láng giềng, nên khách
quan có nhu cầu thăm thân, mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ở hai bên biên giới. Bởi
vậy, chính sách dân tộc của Ðảng và Nhà nước ta không chỉ vì lợi ích các dân tộc ít người mà còn vì lợi
ích của cả nước, không chỉ là đối nội mà còn là đối ngoại, không chỉ về kinh tế -xã hội, mà cả về chính
trị, quốc phòng, an ninh quốc gia.
Trong 5 năm gần đây số liệu trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số như sau: năm 2007 là 164
người, năm 2008 là 254 người, năm 2009 là 288 người, năm 2010 là 868 người, 6 tháng đầu năm 2011 là 238
người. Tổng số là 1.812 người dân tộc thiểu số đã được trợ giúp pháp lý trong thời gian 5 năm qua, hàng
năm số người tăng lên rõ rệt, như vậy công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào đã có kết quả đáng kể, số người
được bảo vệ về quyền và nghĩa vụ cũng ngày một tăng lên.
2.2.1.4. Thực trạng của hoạt động trợ giúp pháp lý
Kết quả thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách của hệ
thống tổ chức trợ giúp pháp lý ở tỉnh Thanh Hóa.
Tính từ 1999 đến 2007, tổ chức trợ giúp pháp lý của tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện được 6.110 vụ việc
trong đó:
- Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý của chuyên viên, cộng tác viên: Do chuyên viên thực hiện 752
vụ việc, do cộng tác viên thực hiện là 4.358 vụ việc.

- Kết quả vụ việc trợ giúp pháp lý theo lĩnh vực trợ giúp gồm:
Dân sự: 1.324 vụ việc, hôn nhân gia đình: 425 vụ việc; hình sự: 375 vụ việc; hành chính, khiếu nại:
2.608 vụ; lao động - việc làm: 225 vụ; đất đai - nhà ở: 1.070 vụ.
- Kết quả vụ việc theo phạm vi trợ giúp, tư vấn: 5.428 vụ việc, kiến nghị 248 vụ việc, đại diện: 101
vụ việc, bào chữa: 275 vụ việc, hòa giải: 58 vụ việc.
- Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý theo đối tượng:
Tổng số đối tượng được trợ giúp pháp lý là 9.372, đối tượng là người nghèo là 2631, đối tượng
là chính sách 3055, đối tượng là người dân tộc: 3.552, đối tượng là trẻ em là 134.
Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý theo đối tượng từ năm 2007- 6/2011:
Trong đó: Đối tượng là người nghèo là 3.332, đối tượng là người có công 1.801, đối tượng là người
già 74, đối tượng là người dân tộc: 1.812, đối tượng người tàn tật là 42, đối tượng là trẻ em 76, đối tượng
khác là 122.
- Kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý của chuyên viên, cộng tác viên: Do chuyên viên thực hiện 2.264
vụ việc, do cộng tác viên là luật sư thực hiện là 912 vụ việc, cộng tác viên khác là 4.059 vụ việc
- Kết quả vụ việc trợ giúp pháp lý theo lĩnh vực trợ giúp gồm: Dân sự: 1.007 vụ việc, hôn nhân gia
đình: 660 vụ việc; hình sự: 281 vụ việc; hành chính, khiếu nại: 542 vụ; lao động - việc làm: 147 vụ; đất
đai - nhà ở: 2.110 vụ; pháp luật ưu đãi người có công là 2.112 vụ; lĩnh vực khác là 249.
- Kết quả vụ việc theo phạm vi trợ giúp: Tư vấn là 6.538 vụ việc; tham gia tố tụng, trong đó đại diện
là 75 vụ việc, bào chữa: 147 vụ việc; đại diện ngoài tố tụng là 5 vụ việc, kiến nghị là 89 vụ việc, khác là 4
vụ việc.
- Địa điểm thực hiện trợ giúp pháp lý: Tại trụ sở là 774 vụ việc, trợ giúp pháp lý lưu động là 6.294 vụ
việc, nơi khác là 160 vụ việc.
Qua đánh giá và phân tích số liệu trên, cho chúng ta thấy kết quả tổng số vụ việc trong 5 năm gần đây
đã gần bằng 10 năm trước kia, vụ việc do trợ giúp viên pháp lý thực hiện đã nhiều hơn cộng tác viên thực
hiện; như vậy nhân dân đã thực sự tin tưởng các trợ giúp viên và trung tâm trợ giúp pháp lý. Đây là kết
quả tốt cho thấy trợ giúp pháp lý của tỉnh Thanh Hóa đã thật sự đảm bảo được quyền lợi và nghĩa vụ của
các đối tượng trợ giúp pháp lý.
2.2.1.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát
- Đối với công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý:
Thực hiện Quyết định số 11/2008/QĐ-BTP về việc Ban hành Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ

việc trợ giúp pháp lý và đồng thời theo chỉ đạo của Cục trợ giúp pháp lý (Bộ Tư pháp). Hàng năm Sở Tư
pháp đã chỉ đạo Trung tâm triển khai thực hiện việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo Bộ
tiêu chuẩn ban hành. Năm 2010 đã tổ chức thực hiện đánh giá chất lượng được hơn 200 vụ việc trợ giúp
pháp lý do Trợ giúp viên và cộng tác viên của Trung tâm thực hiện.
Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về trợ giúp
pháp lý ở địa phương
2.2.1.6. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động trợ
giúp pháp lý
* Hiện trạng trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại của Trung tâm và Chi
nhánh.
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chưa có trụ sở riêng, hiện tại đang làm việc chung cùng khu
nhà mới 5 tầng với Sở Tư pháp, với 03 phòng làm việc tổng diện tích là 120m
2
bình quân khoảng
3m
2
/người, không có phòng tiếp dân riêng. Các chi nhánh của Trung tâm đặt tại vùng sâu vùng xa,
thường xuyên phải xuống các xã và thôn, bản. Đường sá đi lại khó khăn nhưng chưa bố trí được phương
tiện đi lại cho cán bộ Chi nhánh.
* Tổng kinh phí cấp cho công tác trợ giúp pháp lý từ khi Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực cho đến
nay:
Tổng kinh phí được cấp cho hoạt động Trợ giúp pháp lý là 9.939.044.000đ. Trong đó: Kinh phí thuộc
Chương trình MTQGGN là: 2.150.000.000đ; kinh phí thuộc Chương trình 135 là: 480.000.000đ; kinh phí
thuộc Chương trình Quỹ trợ giúp pháp lý là: 214.775.000đ; kinh phí thuộc Chương trình Dự án là:
1.818.725.000đ; ngân sách địa phương là: 5.337.544.000đ.
* Dự kiến kinh phí được cấp trong năm 2012 và cho cả giai đoạn đến năm 2015.
- Kinh phí năm 2012 là 7.390.000.000đ. Trong đó: Kinh phí giao thường xuyên cho 30 biên chế tại
Trung tâm là 2.390.000.000đ; Kinh phí cho việc thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg là
5.000.000.000đ (5 tỷ đồng).
- Kinh phí năm 2015 là: 9.260.000.000đ. Trong đó Kinh phí giao thường xuyên cho 40 biên chế tại Trung

tâm là 3.260.000.000đ, Kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg)
là 6.000.000.000đ (6 tỷ đồng).
- Kinh phí cho cho cả giai đoạn (2013- 2015) là 24.780.000.000đ.
* Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết về trợ giúp pháp lý: Sở
Tư pháp đã tiến hành áp dụng công nghệ thông tin vào chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực, xây dựng trang
thông tin điện tử (Website) cho riêng mình. Đồng thời Trung tâm cũng đã trang bị đầy đủ trang thiết bị,
phương tiện làm việc để có thể tiếp cận và khai thác thông tin một cách nhanh và hiệu quả nhất.
Công tác thống kê, báo cáo, sơ kết, tổng kết về trợ giúp pháp lý ở địa phương hàng năm luôn được
thực hiện một cách thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Thanh Hóa thời
gian qua
2.2.2.1. Đánh giá chung
* Những tác động chính trị, kinh tế và xã hội do kết quả thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý và đề án quy
hoạch ở Thanh Hóa
- Thông qua việc hướng dẫn, giải thích pháp luật để họ có thể lựa chọn những hành vi xử sự đúng đắn,
bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Hoạt động trợ giúp pháp lý còn mang lại những lợi ích chính trị, đóng vai trò là cầu nối giúp chính
quyền các cấp tháo gỡ, khắc phục những bất cập của chính quyền đối với nhân dân
- Hoạt động trợ giúp pháp lý đã thực sự chủ động tìm đến nhu cầu trợ giúp của người dân, đặc biệt là
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa
2.2.2.2. Thuận lợi, khó khăn, hạn chế của công tác trợ giúp pháp lý
* Thuận lợi:
- Có sự quan tâm chỉ đạo một cách thường xuyên, kịp thời của Tỉnh ủy
- Có hệ thống văn bản hướng dẫn triển khai thi hành Luật đồng bộ, chi tiết, phù hợp với thực tiễn.
- Nhận thức của người dân và chính quyền cơ sở cũng như các cấp, các ngành về trợ giúp pháp lý lưu
động trong những năm gần đây ngày càng được nâng cao.
* Khó khăn, hạn chế:
Về tổ chức bộ máy, cán bộ
- Số lượng Trợ giúp viên pháp lý cả Trung tâm và Chi nhánh mới chỉ có 9 người nên để có Trợ giúp
viên pháp lý chuyên trách trong từng lĩnh vực là chưa thực hiện được.

- Các Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý đặt tại các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
Về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc.
- Hiện nay trụ sở chưa có phòng làm việc riêng biệt để đón người dân.
- Đối với các Chi nhánh của Trung tâm đặt tại các huyện hiện chưa có trụ sở riêng, cán bộ của Trung
tâm tại các Chi nhánh đa phần là xa gia đình nên điều kiện ăn, ở rất khó khăn. Phương tiện đi lại còn
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Về thực tiễn hoạt động.
- Hoạt động trợ giúp pháp lý còn gặp không ít khó khăn do nhận thức của một số cán bộ các cấp, các
ngành về mục đích, ý nghĩa và tác động của hoạt động trợ giúp pháp lý
- Hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động ở địa phương còn né tránh hoặc cố tình cản trở người dân tiếp
cận với đoàn công tác hoặc viện lý do để từ chối tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại địa phương mình.
- Đội ngũ Cộng tác viên đã được phát triển mở rộng tuy nhiên chất lượng hoạt động không đồng đều,
phần lớn cộng tác viên hoạt động do kiêm nhiệm
- Hoạt động của một số Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý còn mang tính hình thức.
2.2.3. Nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của công tác trợ giúp pháp lý ở Thanh Hóa
* Nguyên nhân, hạn chế
- Để bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý và Trưởng Chi nhánh trợ giúp pháp lý, các cán bộ phải đáp ứng
tiêu chuẩn nhất định, nên trước mắt chưa thể đủ nguồn để bổ nhiệm các chức danh này.
- Kinh phí giao thường xuyên hàng năm cho hoạt động trợ giúp pháp lý còn hạn chế.
- Do cơ sở vật chất, phương tiện đi lại cho hoạt động còn thiếu thốn.
- Các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý đã được thành lập tại tất cả các xã, tuy nhiên việc tổ chức sinh hoạt
còn chưa thường xuyên, chế độ thống kê báo cáo chưa kịp thời.
- Các cơ quan tiến hành tố tụng ở tỉnh, huyện chưa phối hợp liên ngành về hoạt động trợ giúp pháp lý
* Một số bài học kinh nghiệm trong trợ giúp pháp lý miễn phí cho các đối tượng chính sách ở tỉnh
Thanh Hóa.
Thứ nhất, quan tâm và tập trung làm tốt công tác phổ biến, giáo dục, tuyên truyền pháp luật nói
chung, pháp luật về trợ giúp pháp lý; thứ hai, vai trò lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của Nhà
nước đối với việc trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số; thứ ba, sự phối hợp chặt chẽ, tích cực của
các cấp ủy, chính quyền, các cơ quan nhà nước; thứ tư, thường xuyên làm tốt công tác tuyển chọn, bố trí,

sắp xếp, qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý; thứ năm, có chính
sách bảo đảm quyền lợi, chế độ cho những người thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; thứ sáu, lựa
chọn sử dụng các hình thức trợ giúp pháp lý phù hợp với các đối tượng trợ giúp pháp lý; thứ bảy, duy trì nề
nếp công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; thứ tám, thực hiện tốt công
tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm 6 tháng và hàng năm về thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý

Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY
3.1. Quan điểm chỉ đạo về trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Thanh Hóa
Một là, trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số phải quán triệt sâu sắc chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác xóa đói, giảm nghèo và các chính sách xã hội khác; hai là, trợ
giúp pháp lý cho các đối tượng chính sách xã hội trong đó có người dân tộc thiểu số phải đẩy mạnh thực hiện
cải cách hành chính và tăng cường các hoạt động bổ trợ; va là, trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số
phải dựa trên quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bốn là, trợ giúp pháp lý theo hướng
xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý; năm là, trợ giúp pháp lý cho các đối tượng chính sách, cho đồng bào dân
tộc thiểu số đặt trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị, hoàn thiện bộ máy nhà nước; sáu là, trợ giúp pháp
lý cho người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếp tục phát huy những bài học kinh nghiệm từ kết quả thực hiện pháp
luật về trợ giúp pháp lý trong thời gian qua.
3.2. Những yêu cầu khách quan đòi hỏi việc trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
tỉnh Thanh Hóa
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính đồng bào thiểu số; thứ
hai, xuất phát từ yêu cầu của việc khắc phục những hạn chế trong thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý
ở tỉnh Thanh Hóa thời gian qua; thứ ba, trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm ổn định xã
hội nói chung và ở Thanh Hóa nói riêng; thứ tư, xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư
pháp; thứ năm, xuất phát từ yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc
thiểu số; thứ sáu, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chính sách xã hội của Chính phủ cho đồng bào dân
tộc thiểu số; thứ bảy, xuất phát từ yêu cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3.3. Các giải pháp bảo đảm trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa
Thứ nhất, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực thực

hiện trợ giúp pháp lý; thứ hai, giáo dục kỹ năng sống cho người dân tộc thiểu số; thứ ba, vận dụng phù
hợp và linh hoạt các hình thức trợ giúp pháp lý; thứ tư, tăng cường sự phối hợp giữa Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội trong việc trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số; thứ năm, tăng cường nguồn
tài chính phục vụ trợ giúp pháp lý; thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc trợ giúp pháp
lý; thứ bảy, tăng cường sự quản lý của Nhà nước đối với việc trợ giúp pháp lý
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống, bộ máy quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
+ Nhà nước đảm bảo kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý
+ Nhà nước có chính sách để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác
trợ giúp pháp lý.
+ Nhà nước cần có chính sách tiền lương phù hợp đối với cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý
+ Các tổ chức như Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên và các tổ chức khác phối hợp với
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh trong thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý.
+ Sở Tư pháp chỉ đạo, trung tâm trợ giúp pháp lý đẩy mạnh hơn nữa hoạt động trợ giúp pháp lý lưu
động ở cơ sở
+ Sở Tư pháp xây dựng các chương trình phối hợp các cơ quan trong việc trợ giúp pháp lý
3.3.8. Mở rộng hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý
Các tổ chức trợ giúp pháp lý nên có quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn với tổ chức trợ giúp pháp lý của các
nước trong khu vực để trợ giúp cho nhiều đối tượng trong đó có người dân tộc thiểu số.
Hợp tác quốc tế sẽ nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của các nhà tài trợ, giúp giải quyết
và giảm bớt khó khăn liên quan đến trợ giúp pháp lý.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở trên, luận văn đưa ra một số kết luận cơ bản sau đây:
Thứ nhất, trợ giúp pháp lý đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số phải dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn nhất định. Đây là một yêu cầu cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Thực hiện
pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số góp phần thực hiện chiến lược xóa đói giảm
nghèo của Nhà nước, thực hiện cải cách hành chính, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Thứ hai, trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số phải quán triệt đầy đủ các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, trong
đó có lĩnh vực tổ chức hoạt động của hành chính - tư pháp. Từ đánh giá thực trạng, kế thừa và phát huy
các kết quả và bài học kinh nghiệm của công tác trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
Thứ ba, trợ giúp pháp lý cho các đối tượng chính sách, nhất là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Thanh
Hóa một cách thiết thực, hiệu quả hơn, đưa pháp luật trợ giúp pháp lý miễn phí đi vào cuộc sống, cần
quán triệt và tổ chức thực hiện các nhóm giải pháp đó là: nâng cao năng lực chuyên môn, bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý, bố trí đủ biên chế trợ giúp viên trợ giúp pháp
lý của trung tâm trợ giúp pháp lý để chuyên trách các lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định; vận dụng
phù hợp và linh hoạt các hình thức trợ giúp pháp lý cho từng đối tượng trợ giúp pháp lý khác nhau. Đẩy
mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động ở cơ sở, bảo đảm về kinh tế (quyền lợi, chế độ) cho người trợ
giúp pháp lý, sử dụng các quỹ phục vụ công tác trợ giúp pháp lý, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với việc trợ giúp pháp lý; tăng cường quản lý nhà nước đối với thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý,
huy động hệ thống chính trị và sức mạnh toàn xã hội tham gia thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho
các đối tượng chính sách; làm tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật trợ giúp pháp lý cho họ nhất là
những người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

References.

1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương Đảng (2006), Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết Đại hội X của
Đảng (dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2001), Báo cáo tổng thể về đánh giá nhu cầu phát triển toàn diện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội.
4. Bộ Tư pháp (2005), Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Quyết định số 734/ TTg ngày 6/9/1997 của thủ
tướng Chính phủ về thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính
sách, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2005), Tài liệu tham khảo các quy định về trợ giúp pháp lý một số nước, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2007), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý, Hà Nội.
7. Chính phủ (1998), Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 7/01 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng

cường phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội.
8. Chính phủ (2001), Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 (ban
hành kèm theo Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
9. Chính phủ (2003), Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/6 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ tư pháp, Hà Nội.
10. Chính phủ (2003), Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6 về tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, Hà Nội.
11. Chính phủ (2007), Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý, Hà Nội.
12. Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp (2005), Các văn bản pháp luật hiện hành về trợ giúp pháp lý, Hà
Nội.
13. Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Tài liệu tập huấn về quản lý và thực hiện dự án hỗ trợ để
hệ thống trợ giúp pháp lý ở Việt Nam 2005-2009, Hà Nội.
14. Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp (2007), Báo cáo công tác trợ giúp pháp lý năm 2006 và kế hoạch
công tác trợ giúp pháp lý năm 2007, Hà Nội.
15. Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp (2007), Báo cáo 10 năm công tác trợ giúp pháp lý, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (Khóa
VIII) về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị về chiến lược

xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương (Khóa
X) về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới tổ chức Bộ máy
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, Hà Nội.
26. Trần Ngọc Đường (1990), "Định hướng giáo dục pháp luật trong quá trình xét xử tại tòa án", Tòa án
nhân dân, (11), tr. 2-4.
27. Trần Ngọc Đường (1995), "Văn hóa pháp lý đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta", Luật học, (4), tr.
8, 11-12.
28. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình Xã hội học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
29. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Nhà nước
pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
30. Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hội đồng Bộ trưởng (1982), Chỉ thị số 315/CT/HĐBT ngày 7/12 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về
đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật, Hà Nội.
32. Nguyễn Huỳnh Huyện (2006), Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối
tượng chính sách ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
33. Lê Đình Khiên (1993), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học.
34. Lê Đình Khiên (1996), "ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - Thực trạng và
nguyên nhân", Luật học, (3), tr. 33-36.
35. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước pháp luật, Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
36. Nguyễn Duy Lãm (Chủ biên) (1996), Một số vấn đề về giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân

tộc thiểu số, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Nguyễn Lân (2005), Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
38. Nguyễn Đình Lộc (1986), Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa và giáo dục pháp luật cho nhân dân lao
động, Luận án phó tiến sĩ Luật học.
39. Lê Vương Long (2001), "Xây dựng lối sống theo pháp luật và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà
trường", Dân chủ và pháp luật (11).
40. C.Mác - Ph.Ăngghen (1980), Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
41. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Dương Thị Thanh Mai (1996), Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam (bằng thực
tiễn hoạt động của tòa án và luật sư), Luận án phó tiến sĩ Luật học.
44. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Hồ Chí Minh (2005), Bàn về nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Trần Nhâm (2004), Tư duy lý luận với sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Đặng Quang Phương (1999), "Hoạt động xét xử của tòa án với việc phổ biến giáo dục pháp luật",
Nhà nước và pháp luật (2), tr. 34-38.
48. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
49. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
50. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
51. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
52. Quốc hội (2006), Luật Trợ giúp pháp lý, Hà Nội.
53. Sở Tư pháp Thanh Hóa (2005), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho
đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài khoa học, Thanh Hóa.
54. Sở Tư pháp Thanh Hóa (2007), Tổng kết 5 năm thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Thanh
Hóa, Thanh Hóa.
55. Từ điển Luật học (2006) Nxb Từ điển Bách Khoa - Nxb Tư pháp, Hà Nội.
56. Vũ Hồng Tuyến (2004), Hoàn thiện pháp luật về người trợ giúp pháp lý ở Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
57. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội.
58. Đào Trí Úc (Chủ biên), Xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật, Chương trình khoa học
công nghệ cấp Nhà nước, Đề tài KX.07-17.
59. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Luật sư, Hà Nội.
60. Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1995), Thông báo số 485/CV-VPTW, Hà Nội.
61. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), Luận cứ khoa học và thực tiễn xây dựng pháp lệnh trợ
giúp pháp lý, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
62. Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
63. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.


×