Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ PARKSON PRIVILEGE TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.48 KB, 35 trang )

Luận văn
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ PARKSON PRIVILEGE TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK- CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG
Nhận xét giáo viên hướng dẫn





2 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Mục lục
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ PARKSON PRIVILEGE 5
CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ PARKSON PRIVILEGE CỦA NGÂN HÀNG
SACOMBANK 14
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ PARKSON PRIVILEGE TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 29
CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ PARKSON PRIVILEGE TẠI SACOMBANK- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 31
LỜI NÓI ĐẦU
Với tốc độ phát triển cao trong những năm qua, Đà Nẵng đang là điểm đến
của nhiều nhà đầu tư lớn trong nước, nước ngoài. Với định hướng tập trung phát
triển vào du lịch và dịch vụ thì Đà Nẵng đã và đang tạo nên một hình ảnh năng
động, trẻ trung và hiện đại trong mắt toàn bộ mọi người trong và ngoài nước.
Đà Nẵng là một thị đường đầy tiềm năng,với rất nhiều tiềm năng sẵn có. Các
ngân hàng trong và ngoài nước đang tập trung đầu tư mạnh vào thị trường trọng
điểm của các miền Trung và Tây Nguyên này. Với tiêu chí là làm thỏa mãn mọi
nhu cầu của khách hàng khi đến với ngân hàng. Ngân hàng đã tập trung và phát


triển rất nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng. Ngoài chức năng huy động và
3 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
cho vay, ngân hàng đã đem đến nhiều sản phẩm tiện ích thông minh mà mang lại
rất nhiều lợi ích cho khách hàng. Một trong những tiện ích được nhiều khách hàng
nhận thấy là hiện đại, năng động, tiện lợi hiện nay là thẻ thanh toán.
Sự thay đổi trong thói quen sử dụng và chi tiêu, việc đem theo nhiều tiền gây
rất nhiều sự bất lợi cho khách hàng, có thể gây nguy hiểm cho khách hàng. Thẻ
thanh toán ra đời, gần như đem lại sự an toàn tuyệt đối cho khách hàng.
Nắm bắt được nhu cầu chi tiêu nhiều trong quá trình mua sắm, du lịch… với
mong muốn tạo ra sự an toàn cho khách hàng trong quá trình chi tiêu. Ngân hàng
Sacombank đã liên kết với Parkson để tạo ra một thẻ mua sắm với nhiều tiện ích
cho khách hàng mang tên là thẻ Parkson Privilege.
Với lợi thế là một thương hiệu lớn, được quảng bá rộng rãi và được nhiều
người biết tới. Việc phát triển ngân hàng theo hướng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
và là ngân hàng bán lẻ đa năng nhất với nhiều sản phẩm tiện ích, đã tạo nên niềm
tin lớn ở khách hàng. Cùng với thương hiệu đã được phát triển và khẳng định ở
nước ngoài, với thương hiệu đã được mọi người biết tới là hiện đại và thỏa mãn
nhu cầu mua sắm của cá nhân. Và với nhiều trung tâm mua sắm lớn tại 2 thành phố
lớn của Việt Nam là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, với nhiều trung tâm mua
sắm trải rộng tại các thành phố của các quốc gia lớn trên thế giới như: Thượng Hải,
Tokyo, New York, Paris…. Parkson đã tạo niềm tin cho khách hàng với suy nghĩ
xuất hiện đầu tiên trong đầu là: “Đi đến đâu cũng mua sắm được tại Parkson”.
Cùng với một chương trình tích điểm khi mua sắm và phiếu quà tặng cho chủ thẻ
Parkson, thì chính khách hàng sử dụng là người hưởng lợi nhiều nhất. Chính điều
đó đã khiến cho Sacombank và Parkson kí kết hợp tác và cùng thành công với loại
hình thẻ Parkson Privilege, nhằm mang lại nhiều sự lựa chọn tốt nhất cho khách
hàng khi sử dụng loại hình thẻ Parkson Privilege.
4 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ PARKSON PRIVILEGE
1.1. Khái niệm.
Thẻ thanh toán (tiền điện tử)- là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến
trên thế giới. Thẻ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng của
công nghệ tin học trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ
hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch
vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng
thanh toán thẻ.
Thẻ tín dụng là phương tiện để thực hiện thanh toán thay vì sử dụng tiền mặt.
thực hiện thanh toán sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ không cần phải chi trả bằng tiền
5 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
mặt khi mua hàng hóa hay sử dụng dịch vụ. Ngân hàng sẽ thanh toán trước khoản
mua sắm cho đơn bị chấp nhận thẻ, và chủ thẻ sẽ thanh toán khoản tiền đó về sau.
Ngoài ra, với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể nhận được dịch vụ ứng trước tiền mặt
trong phạm vi hạn mức ứng trước tiền mặt.
Có từ 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách hàng), cơ
sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hóa dịch vụ), ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán.
Thẻ Parkson Privilege là loại thẻ tín dụng quốc tế- được phát hành bởi
Sacombank, và chỉ dành riêng cho thành viên của Parkson. Thẻ tín dụng Parkson
Privilege cung cấp cho chủ thẻ tín dụng thực chất, không tài sản đảm bảo và là
phương tiền thanh toán mang tính toán cầu, an toàn cao hơn tiền mặt. Thẻ tín dụng
Parkson Privilege giúp chủ thẻ mua sắm ngay tức thì và chỉ trả tại mọi thời điểm,
được chấp nhận thanh toán tại điểm chấp nhận thẻ trong nước và nước ngoài.

1.2. Đặc điểm cấu tạo
Thẻ được làm bằng Plastic, có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm- 8,5
cm. Thẻ dày từ 2-2,5mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu
thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày
hiệu lực (ngày cuối cùng có hiệu lực)…
6 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
1.2.1. Biểu tượng
Hình chữ nhật có màu bạc cùng với trắng, có chữ Parkson Privilege chạy
ngang qua trên thẻ
1.2.2. Số thẻ
Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại trên
hóa đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Thẻ Parkson Privilege gồm 16 chữ số
được dập nổi ở trên thẻ.
1.2.3. Thời hạn tồn tại của thẻ
Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Thẻ Parkson Privilege không ghi
ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng sử dụng thẻ.
1.2.4. Họ và tên chủ thẻ
In chữ nổi, là tên của cá nhân được quyền sử dụng thẻ công ty.
1.2.5. Ký tự bảo đảm an toàn trên thẻ.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành…
Dải băng chữ ký: trên dài băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ Parkson Privilege.
1.3.1. Vai trò
1.3.1.1. Đối với người sử dụng thẻ.
 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
Khi mất thẻ, cá nhân có thể gọi Hotline 24/24 của ngân hàng để khóa thẻ và

hoàn toàn yên tâm về số tiền trong thẻ được đảm bảo. Khách hàng có thể gọi số
1900 5555 88 để được hưởng dịch vụ khách hàng của ngân hàng Sacombank.
7 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Khi mua sắm, nếu việc thanh toán tiền giữa khách hàng và nơi bán có sự
nhầm lẫn, khách hàng có thể yêu cầu thu lại số tiền của mình.
Nổi bật là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán
khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi chăm sóc sắc đẹp,
khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch,… ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Thẻ
được chấp nhập tại các trung tâm mua sắm, có điểm thanh toán của Parkson. Điều
này có nghĩa là, khi dự định mua sắm tại các trung tâm mua sắm, cũng như tại các
điểm giải trí cao cấp ở trong nước và nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một
lượng tiền mặt, một lượng ngoại tệ hay séc, chủ thể có thể mang theo thẻ Parkson
Privilege để thanh toán cho các nhu cầu chi tiêu mua sắm.
Có thể thanh toán tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên thế giới và qua
Internet. Cũng như có thể rút tiền mặt tại tất cả ATM có biểu tượng Visa trong
nước và quốc tế.
 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Có thể mua trước và trả sau với tối đa 45 ngày được miễn lãi.
Thẻ thanh toán Parkson Privilege có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc.Với séc
, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến ngân hàng làm thủ
tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền trước cho ngân hàng
cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề sử dụng séc này. Khi trở về, nếu
chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có séc lại phải mất thời gian và chi
phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro
về tỷ giá khi giữ séc đó cho lần sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán Parkson Privilege đơn giản hơn rất nhiều. Với việc sử
dụng thanh toán thoải mái, không giới hạn số tiền cho một lần chi tiêu.
 Khoản tín dụng tự động, tức thời.
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán Parkson

Privilege. Dù việc mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán
cũng là một người tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng
8 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
xin vay. Thường thì cá nhân có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay và
họ sẽ đánh giá cao thẻ như một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn
giản. Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ khi đến hạn thanh
toán.
 Lợi ích dành cho người tiêu dùng.
Với thẻ thanh toán Parkson Privilege thì bạn sẽ được 1 điểm Parkson
Privilege cho mỗi 10.000đ chi tiêu bằng thẻ, và sẽ nhân đôi số điểm khi sử dụng tại
Parkson, được quy đổi điểm Parkson Privilege để nhận phiếu quà tặng tại Parkson.
 Kiểm soát được chi tiêu
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả
cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng đúng
hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy
nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này
không đáng kể, có thể chấp nhận được
1.3.1.2. Đối với ngân hàng.
 Lợi nhuận
Ngân hàng nhận được thu nhập từ: phí CSCNT, phí sử dụng thẻ, và lãi suất
cho khoản tín dụng mà khách hàng chậm thanh toán. Các khoản thu từ các dịch vụ
ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Lợi nhuận cho ngân hàng còn đến từ lòng trung thành của khách hàng. Khi
khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển
sang một tổ chức đối thủ khác.
 Dịch vụ toàn cầu.

Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard,ngân hàng
có thể cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng
như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Sau lợi nhuận, khả năng cũng cấp dịch vụ
9 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích: thực
hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi các tổ
chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ
tương ứng và các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn… hoạt
động của ngân hàng cũng hiệu quả hơn.
 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến
cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Không chỉ vậy, ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch
vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.
 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị, kỹ
thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong thanh
toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng
Nhờ có thẻ thanh toán, số lượng tiền khách hàng gửi cũng như số lượng tài
khoản cũng tăng lên. Các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng
tiền đáng kể, tạo ra nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
1.3.2. Lợi ích.
- Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, để

rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh
toán thẻ. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau, hoặc
có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hóa tại nhà.
10 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
- An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo được bí mật, các khoản tiền được chuyển trực tiếp
vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
- Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản chi
tiêu một cách hợp lí trong một khoản thời gian nhất định với hạn mức tín dụng, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
Thẻ tín dụng quốc tế Parkson Privilege giúp bạn mua sắm ngay tức thì và chi
trả tại mọi thời điểm, được chấp nhận thanh toán tại hàng nghìn điểm chấp nhận
thẻ trong nước và hàng triệu điểm tại nước ngoài. Điểm nổi bật của thẻ này là
khách hàng được tặng 1 điểm Parkson Privilege cho mỗi 10.000 đồng chi tiêu bằng
thẻ và có cơ hội nhân đôi số điểm khi sử dụng tại Parkson. Sau khi quy đổi điểm
Parkson Privilege theo quy định khách hàng có thể đến nhận phiếu quà tặng tại
Parkson. Ngoài những lợi ích nổi trội trên, chủ thẻ tín dụng Parkson Privilege còn
được hưởng tối đa 45 ngày tín dụng không lãi suất khi mua sắm. Giảm giá tại các
cửa hàng thời trang, mỹ phẩm, nhà hàng, khách sạn; thanh toán mọi chi phí học
tập, sinh hoạt một cách kịp thời… Với việc sử dụng thẻ Parkson bạn sẽ không cần
tài sản đảm bảo, sử dụng trước – trả sau, thuận lợi trong việc quản lý chi tiêu, an
toàn hơn việc mang theo tiền mặt, giao dịch buôn bán thuận tiện qua Internet hoặc
điện thoại, thẻ được chấp nhận tại trên 25 triệu điểm trên khắp thế giới.
Đặc biệt giải quyết mối quan tâm của các gia đình có con em du học về việc
thanh toán mọi chi phí học tập, sinh hoạt một cách kịp thời.
Dịch vụ khách hàng tốt nhất, luôn phục vụ khách hàng liên tục 24 giờ trong
ngày, 7 ngày trong tuần.
1.4. Hạn mức giao dịch.
Hạn mức tối thiểu là 10.000.000 VNĐ và tối đa là 100.000.000 VNĐ

11 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
1.5. Biểu phí thẻ.
Áp dụng từ ngày 05/03/2010
Danh mục phí Mức phí
Phí thường niên
- Thẻ chính
- Thẻ phụ
399.000 VNĐ
299.000 VNĐ
Lãi suất cho vay (/tháng) 1,75%
Phí rút tiền mặt (tại ATM/
POS)
Sacombank:
3% (tối thiểu 40.000
VNĐ)
NH khác:
4% (tối thiểu 60.000
VNĐ)
Phí chuyển đổi ngoại tệ 2,5% / Tổng số tiền giao dịch
12 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Phí thay đổi hạn mức 100.000 VNĐ
Phí vượt quá hạn mức 0,075% ngày (tối thiểu 50.000 VNĐ)
Phí chậm thanh toán
4% số tiền chậm thanh toán
(tối thiểu 80.000 VNĐ)
Phí cấp bản sao Thông báo
giao dịch
50.000 VNĐ

Phí cấp bản sao hóa đơn giao
dịch
100.000 VNĐ
Phí thay thế thẻ 99.000 VNĐ
Phí mất thẻ và thay thế thẻ 199.000 VNĐ
Phí cấp lại PIN 50.000 VNĐ
Phí khiếu nại sai 100.000 VNĐ
Phí dịch vụ đặc biệt 100.000 VNĐ
Phí thay đổi loại thẻ 200.000 VNĐ
Phí tra cứu số dư tại ATM các
ngân hàng khác
8.000 VNĐ
Thông tin khác Parkson Privilege
Hạn mức tín dụng 10.000.000 VNĐ – 100.000.000 VNĐ
Thanh toán tối thiểu 10% dư nợ
Hạn mức ứng tiền mặt 50% hạn mức tín dụng
13 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Hạn mức rút tiền mặt ATM
mỗi ngày
20.000.000 VNĐ
Đối với giao dịch rút tiền mặt Lãi suất được tính từ ngày ghi nợ vào tài
khoản
Biểu phí này có thể thay đổi bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước.
Biểu phí mới nhất có thể tham khảo tạiwww.sacombank.com.vn hoặc bất kỳ chi
nhánh nào của Sacombank hoặc bằng cách gọi cho Dịch Vụ Khách Hàng số (08)
3526 6060.
CHƯƠNG II: NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
PARKSON PRIVILEGE CỦA NGÂN HÀNG SACOMBANK.
2.1. GIỚI THIỆU SACOMBANK- ĐÀ NẴNG.

2.1.1. Giới thiệu.
Sacombank chi nhánh Đà Nẵng khai trương và đi vào hoạt động ngày
28/07/2003. Tính tới thời điểm này, Sacombank đã trở thành thương hiệu đảm bảo
sự tin cậy với người dân thành phố cũng như với các tiểu thương chợ tại địa bàn
trong thành phố. Với phương châm “ không ngừng hoàn thiện để nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng”, Sacombank đã khẳng định được vị thế, uy tín. Tính
tới thời điểm này, Sacombank có 6 phòng giao dịch, với 120 người cùng tổng tài
sản trên 2.400 tỷ đồng. Song song với hoạt động kinh doanh, Sacombank cũng chú
trọng tới công tác xã hội như trao học bổng “Sacombank- Ươm mầm cho những
ước mơ” đến học sinh, sinh viên nghèo trên địa bàn, trao tặng nhà tình nghĩa cho
gia đình chính sách khó khăn, cứu trợ đồng bào bị thiệt hại do bão, lũ. Năm 2007
Sacombank- chi nhánh Đà Nẵng đã vinh dự đạt giải thưởng Sao Vàng Nam Trung
Bộ. Đặc biệt, chi nhánh đã được chi nhánh Ngân hàng nhà nước trao tặng bằng
14 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
khen về thành tích xuất sắc trong hai lĩnh vực cho vay và huy động trên địa bàn
thành phố.
Được thành lập ngày 19/01/2008, Sacombank chi nhánh Đà Nẵng khánh
thành trụ sở mới, tại địa chỉ số 130-130A-132 Bạch Đằng, quận Hải Châu, TP. Đà
Nẵng. Trụ sở mới được đầu tư lớn với quy mô tòa nhà 09 tầng, với tổng diện tích
xây dựng 4.600m
2
. Thông qua sự kiện này, Sacombank muốn củng cố vị thế vững
chắc tại địa phương, cũng như khẳng định sự cam kết gắn bó lâu dài với các hoạt
động kinh tế tài chính TP. Đà Nẵng và đời sống cộng đồng nơi đây. Thông qua liên
kết, hợp tác với các doanh nghiệp, Sacombank ngày càng củng cố vị thế, uy tín của
đơn vị tài chình hàng đầu trong khối ngân hàng TMCP, cũng như mong muốn
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung
nói chung.
Có thể nói, với nhận thức sâu sắc vai trò của mình đối với sự nghiệp xã hội

hóa các hoạt động tài chính ngân hàng tại các địa phương, Sacombank đang khai
thác triệt để các lợi thế về tiềm lực tài chính hùng mạnh, hệ thống phân phối rộng
khắp cả nước và chiến lược phát triển bền vững để tiếp tục gặt hái những kết quả
kinh doanh tốt nhất và cùng cộng đồng dân cư Miền Trung, Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ hướng đến một tương lai thịnh vượng và phát triển.
2.1.2. Tình hình hoạt động và kinh doanh Sacombank- Đà Nẵng.
Mua bán ngoại tệ là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại
một phần thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Mục đích chính của hoạt động này là
nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và
thuận lợi, đồng thời là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả cho ngân hàng và khách
hàng và từ đó nâng cao chất lượng và phục vụ uy tín cho ngân hàng.
Doanh số mua và bán ngoại tệ của chi nhánh trong 2 năm qua đều tăng, mức
độ tăng, tốc độ tăng của hoạt động bán ngoại tệ lớn hơn so với hoạt động mua.
Năm 2009 là năm mà nền kinh tế Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng
đã vượt qua những khó khăn, từng bước phục hồi nền kinh tế sau khủng hoảng và
đạt được những kết quả khả quan. GDP năm 2009 tăng so với năm 2008, thu nhập
của người dân tăng lên, hoạt động kinh doanh trên địa bàn diễn ra sôi nổi, kim
ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2008. Các khách hàng của chi nhánh có hoạt
15 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã khắc phục được những khó khăn do ảnh
hưởng chung và đang dần ổn định, hoạt động bình thường trở lại.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức .
16 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Tổng giám đốc
Nhân sự và đào tạo
Cá nhân
Tiền tệ

Tín dụng
Công nghệ thông tin
Tài chính
•Phòng nhân sự
•Trung tâm đào tạo
Bộ phận đầu tư
•Phòng khách hàng cá nhân
•Phòng ngân hàng điện tử
•Trung tâm dịch vụ khách hàng
• Ban nghiên cứ và phát triển
• Phòng định chế tài chính
• Phòng quản lý vốn
•Trung tâm thanh toán quốc tệ
•Phòng thanh toán nội địa và quỹ
•Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tiền tệ
• Phòng kế hoạch tài chính
• Phòng kế toán
•Phòng công nghệ thông tin
•Trung tâm dữ liệu
Phòng thẩm định
2.2. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ PARKSON PRIVILEGE.
2.2.1. Giới thiệu chung về hoạt động kinh doanh thẻ Parkson Privilege
tại Sacombank- Đà Nẵng.
Hiện nay, tại Đà Nẵng chưa có trung tâm thanh toán Parkson Privilege. Các
hoạt động kinh doanh thẻ Parkson Privilege chỉ mang tính chất thông thường là rút
tiền và thanh toán. Các cá nhân mở thẻ tại Đà Nẵng, nhưng thực hiện các giao dịch
có liên quan đến chức năng chính của thẻ chủ yếu là từ nước ngoài, hoặc từ các
thành phố lớn như Sài Gòn, Hà Nội. Vì thế, hoạt động kinh doanh thẻ Parkson
Privilege hiện gặp một số khó khăn, thẻ chưa tạo được dấu ấn, cũng như chức năng
chính của mình. Cá nhân mở thẻ ít giao dịch, hoặc mở trong một thời gian ngắn,

sau đó chuyển qua các thẻ thanh toán quốc tế có nhiều lợi ích và dễ dàng trong
thanh toán hơn như: Master Card và UnionPay…
17 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Các công ty trực thuộc
Vận hành
Quản lý rủi ro
Hỗ trợ
Khu vực
Chi nhánh
Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm
• Phòng hành chính quản trị
• Phòng xây dựng cơ bản
• Phòng đối ngoại
•Phòng quản lý rủi ro
•Phòng pháp lý và tuân thủ
Văn phòng khu vực
•Phòng doanh nghiệp
•Phòng cá nhân
•Bộ phận kinh doanh tiền tệ
•Phòng hỗ trợ kinh doanh
•Phòng kế toán tài chính
•Tổ kiểm tra nội bộ
•Tổ thẩm đinh
•Tổ hỗ trợ kinh
doanh
• Bộ phận kinh doanh
• Bộ phận hỗ trợ
2.2.2. Các chủ thể tham gia.
- Ngân hàng phát hành

Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, có uy tín trong nước
cũng như quốc tế. Có thể là ngân hàng thanh toán.
- Ngân hàng thanh toán
Là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc những
ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy quyền làm trung gian thanh toán giữa chủ
thẻ và ngân hàng phát hành. Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền cho các CSCNT đã
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ thẻ, điểm ứng tiền mặt trước khi chủ thẻ thanh
toán lại cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng cũng cung cấp và có trách nhiệm với
những máy móc, thiết bị chuyên dùng và hóa đơn thanh toán cho các CSCNT.
- Chủ thẻ
Là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng ký
kết đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ tại CSCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc ATM.
- Cơ sở chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt
Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
CSCNT phải ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ngân hàng thanh toán và
phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện, CSCNT sẽ được cung cấp các máy móc,
thiết bị, hóa đơn phục vụ thanh toán thẻ.
Điều kiện để trở thành CSCNT: Là các tổ chức, công ty, cá nhân có kinh
doanh hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp, có địa điểm kinh doanh và hoạt
động kinh doanh thuận lợi, cam kết tuân thủ mọi quy định, luật lệ của Tổ chức thẻ
quốc tế và ngân hàng không nằm trong danh sách các CSCNT có độ rủi ro cao
hoặc “có vấn đề” về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, trách nhiệm thanh toán…
- Ngân hàng đại lý
Là tổ chức trung gian được ủy quyền của Ngân hàng thanh toán để chấp
nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lưới CSCNT. Ngân hàng đại lý đóng vai
trò như một CSCNT.
18 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
- Tổ chức thẻ quốc tế

Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán
thẻ quốc tế. Hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, Mastercard, American Express, JCB.
2.3. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ PARKSON PRIVILEGE.
2.3.1. Cơ sở pháp lý.
Phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát hành, cụ thể là các quy
chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của
quốc gia ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thanh toan quốc tế còn phải được sự
đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua các hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát
hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện
hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy định riêng về
phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định
2.3.2. Nguyên tắc phát hành.
Thẻ được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Khi chấp nhận
phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cấp cho họ một khoản tín dụng
ngắn hạn với mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong kỳ tín dụng. Hạn
mức tín dụng thẻ của khách nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách
hàng, tổng mức cho vay chung này không được vượt quá giới hạn cho vay tối đa
của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành thẻ, khách hành phải tuân thủ là : khách hàng phải có đảm bảo
với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín dụng. Nếu dựa vào tín chấp, ngân hàng sẽ
xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp phải bằng tài sản có giá trị
tương đương hoặc cao hơn hạn mức tín dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp
của khách hàng thường là tài sản cá nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm có
kỳ hạn.
2.3.3. Quy trình phát hành thẻ Parkson Privilege.
2.3.3.1. Hoạt động phát hành.
Tiến hành các hoạt động như :
19 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844

- Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.
- Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ
- Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
- Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ đúng quy định của tổ chức thẻ quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
2.3.3.2. Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ.
 Điều kiện phát hành
 Điều kiện chung:
- Đối với người Việt Nam: có hộ khẩu thường trú/ KT3 trên địa bàn hoạt động
của ngân hàng (CMND/Hộ chiếu và hộ khẩu)
- Đối với người nước ngoài: có giấy tờ chứng minh cư trú hợp pháp tại Việt
Nam và có thời gian còn lại ở Việt Nam trên 06 tháng.
 Điều kiện cụ thể:
Cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định
Thâm niên công tác tại đơn vị hiện tại ít nhất là 9 tháng và thu nhập tối thiểu
là 4 triệu VND. hoặc 250 USD; hoặc
Thâm niên công tác tại đơn vị hiện tại dưới 9 tháng nhưng có tổng thời gian
công tác tại các đơn vị ít nhất là 5 năm và thu nhập tối thiểu là 20 triệu VND.
Chứng minh:Xác nhận của trưởng đơn bị và giấy đề nghị cấp thẻ hoặc sao
kê lương 03 tháng gần nhất và hợp đồng lao động. Cá nhân có vốn kinh doanh và
hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh ít nhất là 02 năm và thu nhập tối thiểu là
4 triệu VND.
Chứng minh: Giấy phép đăng ký kinh doanh và bản kê thu nhập/ báo cáo tài
20 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
chính gần nhất và hóa đơn thuế.Cá nhân có giao dịch tài khoản tiền gửi tại Chi
nhánh ít nhất 06 tháng và số dư tối thiểu là 32 triệu VND.
Chứng minh: Xác nhận của ngân hàng về số dư bình quân trong 6 tháng qua
và ngày mở tài khoản.
 Phạm vi sử dụng : chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau :

Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nước.
Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền mặt của ngân
hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán, máy rút tiền tự
động ATM…
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dịch vụ khác như :Kiểm tra
hạn mức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài khoản,
thanh toán chuyển khoản…
 Hồ sơ đăng ký :
1. Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
2. Giấy tơ chứng minh cá nhân : cung cấp một trong những giấy tờ sau :
Bản sao CMND (2 mặt).
Bản sao Hộ chiếu.
3. Giấy tờ chứng minh địa chỉ: Bản sao hộ khẩu, trường hợp địa chỉ mở hiện
tại khác với địa chỉ thường trú (địa chỉ trên hộ khẩu), bổ sung thêm bản sao một
trong những giấy tờ sau :
Xác nhận tạm trú
Sổ tạm trú
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hóa đơn tiền điện, nước… tại địa chỉ ở hiện tại.
4. Giấy tờ chứng minh thu nhập.
21 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
Đối với thành viên Parkson : Xác nhận doanh số mua hàng của Parkson
Đối với CBCNV : cung cấp một trong những bộ chứng từ sau :
Bản sao Hợp đồng Lao động- Bản chính sao kê lương 3 tháng gần nhất- Quyết
định bổ nhiệm (nếu có)- Bản sao Thẻ bảo hiểm y tế (nếu có).
Bản chính Giấy xác nhận chức vụ, thu nhập và thâm niên công tác.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan vào Giấy đề nghị cấp thẻ.
Đối với Chủ doanh nghiệp/ Chủ hộ kinh doanh cá thể :

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bản sao Tờ khai thuế VAT 6 tháng gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).
Bản sao Báo cáo tài chính năm gần nhất (có xác nhận của Cơ quan thuế).
2.3.3.3.Các bước phát hành thẻ :
Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ.
Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong khoảng thời gian nhất định (thường không quá 5 ngày) kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ
và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành xác định các
yếu tố sau :
- Hạng thẻ phát hành : thẻ chính hay thẻ phụ
- Hạn mức tín dụng
22 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
- Thời hạn thẻ
- Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng
- Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý. Hồ sơ gồm :
Tên chủ thẻ
Địa chỉ nơi ở và làm việc
Số CMND, số hộ chiếu
Số thẻ, loại thẻ
Ngày hiệu lực
Số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh toán sao kê
Tài sản thế chấp
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hóa thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân của
chủ thẻ và gửi cho chủ thẻ.
Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của

thẻ.
Bước 4: Khách hàng nhận thẻ, mã Pin từ Ngân hàng
Kiểm tra đối chiếu các thông tin được in/dập nổi trên thẻ Ngân hàng bảo
đảm khớp với hồ sơ yêu cầu mở thẻ. Ký xác nhận và ghi rõ ngày giờ vào phiếu
nhận hồ sơ kiêm giấy hẹn và phần cuống của thông báo mã số cá nhân. Nếu phát
hiện có sai sót, chủ thẻ thông báo để Ngân hàng xử lý lại.
Kích hoạt hiệu lực của thẻ sau khi đã hoàn tất quá trình yêu cầu làm thẻ từ
Ngân hàng. Khách hàng ra tại các điểm ATM thuộc ngân hàng và chấp nhận loại
thẻ Parkson Privilege để thay đổi mã Pin, hoặc các thông tin nếu cần thiết
 Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên.
23 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
 Đối với ngân hàng phát hành
Ngân hàng phải hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng thẻ tốt nhất, các thông
số, các thông tin cần thiết về thẻ.
Phải lập và quản lý hồ sơ của khách hàng. Đến ngày sao kê hàng tháng, ngân
hàng đối chiều giữa số liệu các giao dịch phát sinh trong kỳ với các tài khoản thẻ
của chủ thẻ. Sau đó, ngân hàng sẽ gửi sao kê chi tiết cho chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ
thanh toán nợ.
Trường hợp phát hiện tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng hay số thẻ của khách
hàng có liên quan đến giả mạo, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng trả lại thẻ và lập
hồ sơ phát hành thẻ khác cho khách hàng. Khách hàng cũng có thể yêu cầu khách
hàng ngừng sử dụng thẻ khi phát hiện ra sự vi phạm của chủ thẻ về chế độ tín dụng
thẻ, gian lận trong sử dụng thẻ có thể gây tổn thất cho tài sản vốn của ngân hàng.
 Đối với chủ thẻ
Trong quá trình sử dụng, thẻ có thể bị mất cắp hay thất lạc. Khi đó, chủ thẻ
phải kịp thời thông báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ bằng văn bản để kịp thời
khóa thẻ và đưa lên danh sách thẻ cấm lưu hành.
Chủ thẻ cũng có thể yêu cầu phát hành lại thẻ vị một lý do nào đó như nghi
ngờ bị làm giả, lộ số PIN… để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng thẻ.

Thời hạn hiệu lực của thẻ chỉ trong một số năm nhất định tùy từng loại thẻ,
theo quy định của ngân hàng phát hành và yêu cầu của chủ thẻ. Khi hết hạn thanh
toán thẻ, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của ngân hàng, chủ thẻ
có trách nhiệm trả lời cho ngân hàng có tiếp tục sử dụng thẻ hay không, nếu không,
ngân hàng sẽ mặc nhiên coi là không sử dụng nữa.
Chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán số dư nợ cuối kỳ vào ngày đáo hạn, ít
nhất cũng phải thanh toán số tiền tối thiểu theo quy định, thường là 20% số dư nợ.
Chủ thẻ cũng cần tuân thủ tuyệt đối các quy định, hướng dẫn và khuyến cáo
của ngân hàng để việc sử dụng thẻ đạt hiệu quả cao nhất, an toàn, bí mật, tránh rủi
ro.
24 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
2.4. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ PARKSON PRIVILEGE.
2.4.1. Cơ sở pháp lý.
Tương tự phát hành thẻ, thanh toán thẻ cũng phải dựa trên pháp luật, quy chế
về thẻ của nước sở tại, của ngân hàng phát hành và tổ chức thẻ quốc tế.
2.4.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ Parkson Privilege.
Sơ đồ: Quy trình thanh toán
(1). Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
(2). CSCNT cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
(3). Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán.
(4). Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc ngân hàng đại lý.
(5). Gửi dữ liệu thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế.
(6). Ghi có cho ngân hàng thanh toán.
(7). Báo nợ cho ngân hàng phát hành.
(8). Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế.
25 SVTH: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV:
152523844
NGÂN HÀNG PHÁT
HÀNH

CHỦ THẺ
NGÂN HÀNG THANH
TOÁN
CSCNT – NH ĐẠI LÝ
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
9
1
0
7
8
6
5
1 2
4
3

×