Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phương pháp giải bài tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình theo tần số alen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.83 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT NƠNG CỐNG I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
TÍNH TẦN SỐ KIỂU GEN, KIỂU HÌNH Ở ĐỜI CON
THEO TẦN SỐ ALEN

Người thực hiện: Nguyễn Thế Hiển
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HĨA, NĂM 2019

1

download by :


MỤC LỤC

Trang
1. Mở đầu………………………………………………………………
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..
1.4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….
1.5. Những điểm mới của sáng kiến…………………………………...
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm……………………………………


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………….
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề……………………………………………………………
2.3.1. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong
trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST thường……………
2.3.2.Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong
trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X đoạn
khơng tương đồng với Y……………………………………………….
2.3.3. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen trong
sơ đồ phả hệ……………………………………………………………
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………...
3. Kết luận, kiến nghị………………………………………………….
3.1. Kết luận…………………………………………………………...
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………….

1
1
1
2
2
2
2
2
4
4
4


8
11
21
22
22
22
23

2

download by :


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Sinh học là mơn khoa học thực nghiệm có ứng dụng rộng rãi ởhầu
hết các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như trong sản xuất. Trong quá
trình giảng dạy, song song với giảng dạy kiến thức thì việc rèn luyện cho
học sinh kĩ năng giải bài tập là nhiệm vụ rất quan trọng.
Trong chương trình sinh học có rất ít tiết bài tập và thời lượng mỗi
tiết dạy trên lớp nội dung lý thuyết nhiều nên hầu hết giáo viên không thể
hướng dẫn kĩ cho học sinh phương pháp giải bài tập, đặc biệt là những
dạng bài tập khó.
Phần bài tập quy luật di truyền là phần kiến thức tương đối khó đối
với học sinh và thường gặp trong các đề thi Olympic, học sinh giỏi tỉnh,
học sinh giỏi quốc gia và đặc biệt trong đề thi Đại học - Cao đẳng hàng
năm học sinh phải đưa ra kết quả của mỗi bài trong thời gian ngắn. Vì vậy,
việc phân dạng và xây dựng các phương pháp giải nhanh rất cần thiết để
học sinh có thể đạt được điểm cao trong các kì thi.
Qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi khối 12 và ôn thi đại học, tôi

thấy trong các đề thi có những bài tập về quy luật di truyền trong phép lai
có nhiều kiểu gen u cầu tính xác suất kiểu gen, kiểu hình ở đời con, đặc
biệt thường gặp trong các bài toán giải theo sơ đồ phả hệ, phải phân tích
qua nhiều thế hệ nên học sinh thường gặp khó và mất nhiều thời gian trong
giải dạng bài tốn này.
Hiện tại có rất nhiều tài liệu tham khảo giúp học sinh rèn luyện kĩ
năng giải bài tập quy luật di truyền nhưng rất ít tài liệu tham khảo giúp học
sinh nhận dạng và giải nhanh các dạng bài tập này.
Xuất phát từnhững lý do đó tơi chọn đề tài “ Phương pháp giải bài
tập tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi thực hiện đề tài này, áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy sẽ
đạt kết quả cao hơn, cụ thể là :
- Giúp học sinh phần nào hiểu được phương pháp học mơn Sinh học,
từ đó tạo nên hứng thú học tập cho học sinh.
- Đặt biệt, giúp học sinh làm quen với việc giải nhanh các bài tập
Sinh học trong đề thi đại học hàng năm.
Với đề tài này tôi phải thực hiện được những nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập về quy luật di truyền giải
theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen.
3

download by :


- Phân thành các dạng để học sinh có thể giải nhanh các bài tập quy
luật di truyền tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theotần số các alen.
- Học sinh biết được giới hạn ứng dụng của đề tài.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về cách nhận biết và phân dạng các bài

tập quy luật di truyền giải theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình
ở đời con theo tần số alen và giới hạn ứng dụng của phương pháp.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các bài tập di truyền trong các đề thi Đại học
từ năm 2010 trở lại đây theo phương pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở
đời con theo tần số alen và khả năng ứng dụng phương pháp giải này đối
với các quy luật di truyền trong ơn thi kì thi THPT Quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu trực tiếp đề thi Đại học - Cao đẳng nhiều năm qua về
các bài tập liên quan đến tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần
số alen.
- Sưu tầm các bài tập này từ các tài liệu khác, trên mạng internet, từ
đồng nghiệp, học sinh.
- Khảo sát dạng bài này ở các em đội tuyển học sinh giỏi, học sinh
thi THPT QG năm học 2017 - 2018.
- Rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy và ôn luyện mơn Sinh học
hàng năm.
Từ đó tơi đã phân loại các dạng có hệ thống, đúc kết phương pháp
giải chính xác, dễ hiểu, dễ vận dụng. Đối với mỗi dạng bài tập đều có
phương pháp giải và ví dụ minh họa vận dụng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
- Nêu cách nhận dạng và phương pháp giải nhanh cho kết quả đúng.
- Đề tài này sẽ có tác dụng tốt cho các giáo viên và học sinh trong
việc nghiên cứu, ôn luyện phần quy luật di truyền để phục vụ kì thi THPT
quốc gia hàng năm.
- Bổ sung thêm cho hệ thống các tài liệu tham khảo bồi dưỡng học
sinh giỏi môn sinh học.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin đảm nhận một

chức năng di truyền nhất định. Có nhiều loại gen, mỗi loại đảm nhận một

4

download by :


chức năng khác nhau. Trong đó, gen cấu trúc mang thơng tin quy định cấu
trúc phân tử prơtêin, từ đó quy định tính trạng.
Mỗi gen có các trạng thái khác nhau được gọi là alen và có một vị trí
xác định trên NST được gọi là locut.
Trong nhân tế bào lưỡng bội (2n), các NST luôn tồn tại thành từng
cặp tương đồng (một chiếc có nguồn gốc từ mẹ, một chiếc có nguồn gốc từ
bố) nên các alen cũng tồn tại thành cặp tương ứng (trừ các alen nằm trên
đoạn khơng tương đồng của cặp NST giới tính ở giới dị giao tử).
Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của một cặp alen, mỗi
NST trong từng cặp NST tương đồng phân li đồng đều về các giao tử. Vì
vậy có 50% số giao tử chứa alen này và 50% số giao tử chứa alen kia.

Hình 1. Cặp NST tương đồng

Lưu ý:
- Trường hợp gen nằm trên đoạn NST khơng tương đồng của cặp
NST dị giao thì các alen trên mỗi NST cũng phân ly và tổ hợp với nhau một
cách ngẫu nhiên trong giảm phân và thụ tinh.
- Các thành viên của một cặp alen trong cơ thể tồn tại độc lập với
nhau mà khơng hịa trộn nhau.
Khi các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các NST
tương đồng khác nhau thì phân li độc lập khi giảm phân (các NST của các
cặp NST tương đồng phân li về các giao tử độc lập dẫn đến sự phân li độc

lập của các alen).
Các giao tử kết hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh làm xuất hiện
các tổ hợp gen khác nhau.
Trong các cặp NST, có một cặp mang gen quy định tính trạng giới
tính ( cả gen quy định tính trạng thường) của cơ thể sinh vật. Cặp NST này
khác nhau ở hai giới (giới đồng giao tử và giới dị giao tử). Giới đồng giao
gồm hai NST tương đồng với nhau(XX), giới dị giao tử gồm hai NST có
những đoạn tương đồng và những đoạn không tương đồng với nhau (XY).
5

download by :


Vì vậy, ở giới dị giao tính trạng do gen nằm trên đoạn tương đồng
của hai NST quy định di truyền theo các quy luật như tính trạng do gen trên
NST thường quy định (nếu khơng xét giới tính). Tính trạng do gen nằm
trên đoạn không tương đồng quy định thì di truyền theo quy luật di truyền
chéo ( gen chỉ có trên NST X) hay di truyền thẳng ( nếu gen chỉ nằm trên
Y).
Vùng khơng tương đồng

Vùng tương đồng
Hình 2. Cặp NST giới tính của giới dị giao

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Qua nhiều năm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi đại học
chuyên đề bài tập quy luật di truyền, tơi thấy trong các bài tập có những
phép lai mà cơ thể đem lai có thể có hai hay nhiều kiểu gen vì vậy nếu viết
hết các sơ đồ lai để tính xác suất kiểu hình hay kiểu gen ở đời con thì rất
dài và mất nhiều thời gian. Nên để tìm ra kết quả của dạng bài tốn này một

cách nhanh hơn tơi đã tính tần số các kiểu gen ở đời bố, mẹ rồi xác định tần
số các loại alen của các giao tử để tính tần số kiểu hình, kiểu gen ở đời con.
- Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu được các tác giả biên soạn thành
sách, tìm hiểu qua mạng và đặc biệt tham khảo ý kiến của đồng nghiệp và
kinh nghiệm đúc rút trong q trình giảng dạy tơi đã tìm ra các dấu hiệu
nhận biết và các bước giải bài tập tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con
theo tần số alen và nêu ra những quy luật di truyền áp dụng được phương
pháp giải này nhưng không hiệu quả bằng phương pháp khác.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để
giải quyết vấn đề
2.3.1. Tìm tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen
trong trường hợp gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
a. Dấu hiệu nhận biết và các bước giải bài tập
*Dấu hiệu nhận biết
- Dữ liệu bài ra đã cho
6

download by :


+ Tính trạng do một gen alen quy định nằm trên NST thường hoặc
nằm trên đoạn tương đồng của cặp NST giới tính (hoặc suy luận từ các dữ
liệu của bài ra).
+ Cả bố và mẹ hoặcchỉ bố hoặc chỉ mẹ mang kiểu hình trội, chưa
biết kiểu gen. Cũng có thể bố, mẹ có nhiều kiểu gen.
- Yêu cầu đề: Tính tần số xuất hiện của kiểu hình, kiểu gen ở đời sau.
* Các bước giải:
Bước 1: Xác định quy luật di truyền của tính trạng, quy ước gen.
Bước 2: Tính tần số các kiểu gen ở thế hệ bố, mẹ.
Bước 3: Tính tần số các alen của các giao tử ở thế hệ bố, mẹ.

Bước 4: Tính được tần số xuất hiện kiểu hình hay kiểu gen ở đời con.
b. Bài tập vận dụng
Ví dụ 1
Ở người, bệnh Q do một alen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường quy
định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một người phụ nữ có em
trai bị bệnh Q lấy một người chồng có ơng nội và bà ngoại đều bị bệnh Q.
Biết rằng không phát sinh đột biến mới và trong cả hai gia đình trên khơng
cịn ai khác bị bệnh này. Xác suất sinh con đầu lịng khơng bị bệnh Q của
cặp vợ chồng này là
A. 1/9.
B. 8/9.
C. 1/3.
D. 3/4.
Định hướng:
- Tính trạng này do một gen có hai alen quy định (A, a) --> có ba
kiểu gen, hai kiểu hình (người bình thường: AA, Aa. Người bị bệnh: aa).
- Người chồng và vợ đều bình thường nên có thể có một trong hai
kiểu gen AA, Aa (do bố mẹ của họ có kiểu gen dị hợp vì có kiểu hình bình
thường sinh ra có đứa con bị bệnh).
-Muốn tính xác suất sinh con bình thường thì tính xác suất sinh con
bị bệnh trước ( docon bị bệnh chỉ có một kiểu gen).
- Muốn tính xác suất sinh con bị bệnh -->phải tính tần số giao tử
mang alen a của vợ, chồng.
Giải:
- Tính trạng di truyền theo quy luật phân li của Men đen. Gọi alen A
quy bình thường, alen a quy định bị bệnh.
- Tính tần số các kiểu gen của bố, mẹ
+ Người phụ nữ có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường (có kiểu gen
dị hợp) nên người phụ nữ bình thường có thể mang một trong hai kiểu gen
với tần số 1/3AA, 2/3Aa. Người chồng có ơng nội và bà ngoại bị bệnh nên

7

download by :


bố và mẹ có kiểu gen dị hợp tử, nên người chồng bình thường có thể mang
một trong hai kiểu gen với tần số 1/3AA, 2/3Aa.
- Tính tần số các alen của giao tử của vợ và chồng
+ Để sinh con bị bệnh cả chồng và vợ phải tạo giao tử mang alen a.
--> tính tần số loại giao tử mang alen a của vợ và chồng.
+ Tần số alen các giao tử của vợ và chồng
⃗t 1/3A.
1/3AA g
gt
2/3Aa ⃗
1/3A: 1/3a.
Tỉ lệ giao tử chung = 2/3A: 1/3a.
-Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh là: 1/3 x 1/3 = 1/9.
- Xác suất để con không bệnh là: 1 - 1/9 = 8/9.
--> Đáp án B.
Ví dụ 2
Ở một loài động vật, gen quy định độ dài cánh nằm trên nhiễm sắc
thể thường có 2 alen, alen A quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen a
quy định cánh ngắn. Cho các con đực cánh dài giao phối ngẫu nhiên với
các con cái cánh ngắn (P), thu được F 1 gồm 75% số con cánh dài, 25% số
con cánh ngắn. Tiếp tục cho F1 giao phối ngẫu nhiên thu đủa vợ
chồng III.14 - III.15
- Muốn tính tần số các kiểu gen của vợ III.14 phải tính tần số các
alen giao tử của II.7 - II.8.
Giải:

- Xác định quy luật di truyền, quy ước:
+ Căn cứ vào sơ đồ ta thấy bệnh do gen lặn nằm trên NST thường
(bệnh biểu hiện cả hai giới, cặp vợ chồng I.1 - I.2 bình thường --> con gái
bị bệnh).
+ Quy ước: A bình thường; a bị bệnh --> có 3 kiểugen, hai kiểu hình.
+ Tính tần số các kiểu gen, tần số các loại giao tử:
Người số 5, số 16 có KG aa -->KG người số 7 và số 15 có thể một
trong hai kiểu gen: 1/3AA, 2/3Aa.
Tần số các loại giao tử của người số 7 và 15:
⃗t
1/3AA g
1/3A
gt
2/3Aa ⃗
1/3A : 1/3a
--> Tỉ lệ giao tử = 2/3A : 1/3a
gt
Người bố số 4 có KG aa --> KG người số 8 là Aa ⃗
Sơ đồ lai: ♀Người số 7 x ♂ người số 8

1/2A : 1/2a.
14

download by :


1/3AA, 2/3Aa
Aa
G:
2/3A, 1/3a

1/2A, 1/2a
F: 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa
--> KG người số 14 có thể có một trong hai kiểu gen: 2/5AA, 3/5Aa.
--> Tỷ lệ mỗi loại giao tử của người 14 có thể là:
gt
2/5AA ⃗
2/5A
⃗t
3/5Aa g
3/10A: 3/10a
--> Tỉ lệ giao tử = 7/10A: 3/10a
Sơ đồ lai: ♀Người số 14 x ♂Người số 15
2/5AA, 3/5Aa
1/3AA, 2/3Aa
G: 7/10A: 3/10a
2/3A, 1/3a
--> xác suất để cặp vợ chồng sinh con không mang alen gây bệnh là:
= 7/10 x 2/3 = 7/15
--> Đáp án A.
Ví dụ 2
Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2
alen, alen A quy định tóc quăn trội hồn tồn so với alen a quy định tóc
thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định
mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:
I

2

1


II
3

III

4

5

6

9

10

7

?

8

11

12

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Cặp vợ chồng
trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa cịn đầu
lịng khơng mang alen lặn về hai gen trên là

A. 4/9.
B. 1/6.
C. 1/8.
D. 1/3.
Định hướng:
- Hai tính trạng di truyền độc lập nhau --> xét riêng từng tính trạng
rồi nhân lại.
- Cách tư duy giống bài 1.
Giải:

15

download by :


- Xác định quy luật di truyền: Hai tính trạng trên di truyền độc lập
với nhau (gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác
nhau) nên ta xét riêng từng tính trạng rồi nhân lại thành tỉ lệ chung.
- Tính tần số các kiểu gen, tần số các loại giao tử:
Xét riêng từng cặp gen:
+ Cặp A, a:
Người số 9 có KG aa --> người số 5,6 có KG Aa --> KG người số
10 có thể một trong hai kiểu gen: 1/3AA, 2/3Aa.
Tần số các loại giao tử của người số 10:
⃗t
1/3AA g
1/3A
⃗t 1/3A : 1/3a
2/3Aa g
--> Tỉ lệ giao tử 2/3A : 1/3a

Người số 12 có kiểu gen aa --> người số 7,8 có kiểu gen Aa --> KG người
số 11 có thể một trong hai kiểu gen: 1/3AA, 2/3Aa.
Tần số các loại giao tử của người số 11:
⃗t
1/3AA g
1/3A
⃗t 1/3A: 1/3a
2/3Aa g
--> Tỉ lệ giao tử 2/3A : 1/3a
Sơ đồ lai: ♂ Người số 10 x ♀ Người số 11
1/3AA, 2/3Aa
1/3AA, 2/3Aa
G: 2/3A, 1/3a
2/3A, 1/3a
Xác suất con của 10 x 11 không mang gen a là: 2/3 A x 2/3A = 4/9 AA.
+ Cặp XB, Xb: Người số 10 - XBY không mang gen bệnh.
Người số 11 có thể một trong hai kiểu gen: 1/2 X BXb: 1/2 XBXB (vì
người số 12 có kiểu gen XbY => người số 7 có kiểu gen XBXb, kiểu gen của
người số 8 XBY)
Tần số các loại giao tử của người số 11:
B b
⃗t 1/4XB, 1/4Xb
1/2X X g
.
⃗t 1/2 XB
1/2XBXB g
--> Tỉ lệ giao tử 3/4XB, 1/4Xb
b
--> Xác xuất sinh con không chứa X = 3/4 x 1 = 3/4.


--> Xác xuất sinh con không chứa cả 2 alen lặn: 4/9 x 3/4 = 1/3.
Ví dụ 3
Cho sơ đồ phả hệ sau:

16

download by :


Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một
trong hai alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất
cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả
hệ này sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên là
A.

B.

C.

D.

Định hướng:
- Tính trạng do gen có hai alen nằm trên NST thường quy định (bệnh
do alen lặn quy định).
- Để tính được xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này
sinh ra đứa con gái bị mắc bệnh trên thì phải tính được tần số giao tử mang
alen gây bệnh --> phải tính được tần số các kiểu gen của người chồng ở thế
hệ III --> phải tính tần số các loại giao tử của bố mẹ người chồng ở thế hệ
III --> kiểu gen của họ.
Giải:

- Xác định quy luật di truyền:
+ Ở thế hệ thứ nhất bố mẹ bình thường sinh ra con có cả con trai, con
gái bị bệnh --> gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, bệnh do alen
lặn quy định.
+ Quy ước:
A: Bình thường (khơng bệnh) trội hồn tồn so với a (bệnh).
- Tính tần số các kiểu gen, các loại giao tử:
Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ thứ II bình thường sinh ra đứa có một đứa
con gái bị bệnh --> kiểu gen của cặp vợ chồng này là: Aa.
--> Người chồng ở thế hệ thứ III có thể một trong hai kiểu gen : 1/3 AA:
2/3Aa
Tần số các loại giao tử của người số 11:
⃗t
1/3AA g
1/3A
⃗t 1/3A: 1/3a
2/3Aa g
--> Tỉ lệ giao tử = 2/3A: 1/3a
Người vợ ở thế hệ thứ III bị bệnh nên có kiểu gen aa.
Sơ đồ lai giữa người chồng và vợ ở thế hệ thứ III:
17

download by :


Chồng
x vợ
1/3AA, 2/3Aa
aa
G: 2/3A, 1/3a

a
- Tính tần số kiểu hình:
+ Xác suất sinh con bị bệnh ở vợ chồng thế hệ thứ III: 1/3 x 1= 1/3.
+ Xác suất sinh đứa con gái: ½.
--> Xác suất sinh con gái bị bệnh ở vợ chồng thế hệ thứ III: 1/3 x 1/2 = 1/6
--> Đáp án C.
Ví dụ 4
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong
hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hồn tồn.

Biết rằng khơng xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ
thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ
chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là
A.

.

B.

.

C.

.

D.

Định hướng:
- Xác định quy luật di truyền.
- Để tính được xác suất người con đầu lịng của cặp vợ chồng ở thế

hệ thứ III bị bệnh thì cách tư duy như những bài trên.
Giải:
- Xác định quy luật di truyền:
+ Xét cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II bình thường sinh ra người con gái
bị bệnh --> bệnh do alen lặn nằm trênNST thường quy định.
+ Quy ước:
A: Bình thường (khơng bệnh) > a: bệnh
- Tính tần số các kiểu gen, tần số các giao tử, tần số các kiểu hình:
Người mẹ của người đàn ông ở thế hệ thứ III có thể một trong hai
kiểu gen : 1/3 AA: 2/3Aa (do bố mẹ của bà bình thường nhưng có cậu bị
bệnh). Bố của người đần ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh có
kiểu gen AA.
18

download by :


Sơ đồ lai: Mẹ của người đàn ông ở thế hệ thứ III x bố của người đàn ông ở
thế hệ thứ III
♀1/3AA, 2/3Aa
x ♂AA
G: 2/3A, 1/3a
1A
--> 2/3AA: 1/3Aa
--> Người đàn ơng ở thế hệ thứ III có thể một trong hai kiểu: 2/3AA,
1/3Aa.
Tần số các loại giao tử của người đàn ông thế hệ thứ III:
⃗t 2/3A
2/3AA g
⃗t 1/6A, 1/6a

1/3Aa g
--> Tỉ lệ giao tử = 5/6A, 1/6a
Bố mẹ người vợ ở thế hệ thứ III có kiểu gen Aa (vì có kiểu hình thường
nhưng có một con gái bị bệnh) --> người vợ ở thế hệ thứ III có thể một
trong hai kiểu gen: 1/3AA, 2/3Aa.
Tần số các loại giao tử của người vợ thế hệ thứ III:
⃗t 1/3A
1/3AA g
⃗t 1/3A, 1/3a
2/3Aa g
--> Tỉ lệ giao tử 2/3A, 1/3a
Sơ đồ lai giữa người vợ thứ III với người chồng ở thế hệ thứ III
1/3AA, 2/3Aa
x 2/3AA, 1/3Aa
G: 2/3A, 1/3a
5/6A, 1/6a
F: 1/18aa
Vậy xác suất cặp vợ chồng này sinh con bị bệnh là: 1/3x1/6 = 1/18
--> Đáp án A.
Ví dụ 5.

Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thểthường;
bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thểgiới tính X,
khơng có alen tương ứng trên Y. Biết rằng khơng có đột biến mới xảy ra.
Xác suất đểcặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con
đầu lòng là con trai và mắc cảhai bệnh P, Q là
A. 6,25%.
B. 25%.
C. 12,5%.
D. 50%

19

download by :


Định hướng:
- Hai tính trạng di truyền độc lập nhau --> xét riêng từng tính trạng
rồi nhân lại.
- Cách tư duy giống những bài trên.
Lưu ý: Bệnh P do alen trội quy định nên người bị bệnh có kiểu gen
AA, Aa.
Giải:
- Xác định quy luật di truyền, quy ước gen:
+ Bệnh P: gọi alen A: bị bệnh; a: bình thường
--> KG AA, Aa người bệnh, KG aa người bình thường.
+ Bệnh Q: gọi alen B: bình thường; b: bị bệnh
Người phụ nữ bình thường có KG: XBXB, XBXb
Người phụ nữ bị bệnh: XbXb
Người đàn ơng bình thường: XBY
Người đàn ơng bị bệnh: XbY
- Tính tần số các kiểu gen, tần số các alen, tần số các kiểu hình:
+ Bệnh P:
Người đàn ơng ở thế hệ thứ III có kiểu gen Aa ( Vì có bố bình thường).
Người đàn bà ở thế hệ thứ ba bình thường có kiểu gen aa.
Sơ đồ lai: ♂Aa
x
♀aa
G: 1/2A, 1/2a
a
Con của cặp vợ chồng này bị bệnh P với xác suất: 1/2a x 1a = 1/2aa

+ Bệnh Q:
Người chồng ở thế hệ thứ III có kiểu gen: XBY.
Người vợ ở thế hệ thứ III có thể một trong hai kiểu gen: 1/2XBXB :1/2 XBXb
(vì người mẹ có KG XBXb do ơng ngoại bị bệnh, bố của bà bình thường có
KG XBY).
Tần số các loại giao tử của người vợ thế hệ thứ III:
⃗t 1/2XB
1/2XBXB g
⃗t 1/4XB, 1/4Xb
1/2XBXb g
--> Tỉ lệ giao tử = 3/4XB, 1/4Xb
Sơ đồ lai: ♀XBXB, XBXb
x ♂ XBY
G: 3/4XB, 1/4Xb
1/2XB, 1/2Y
Con trai của cặp vợ chồng này bị bệnh Q với xác suất: 1/4 Xb x 1/2Y = 1/8.
--> Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh
con đầu lòng là con trai và mắc cả hai bệnh P, Q là: 1/2x 1/8 = 1/16.
--> Đáp án A.
20

download by :


Việc tách giải bài tập phả hệ áp dụng phương pháp này làm cho
người đọc cảm thấy công tác chia mục khơng tương đồng, vì giải bài tập
phả hệ có thể gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hay trên NST
giới tính giống với dạng bài ở mục 2.3.1, 2.3.2. Nhưng giải bài tập phả hệ
có những kĩ năng giống với hai dạng trên hoặc tổng hợp cả hai dạng đó và
có những kĩ năng riêng, đó là bài tập phả hệ thường phân tích qua nhiều thế

hệ và có nhiều nhánh để phân tích. Vì vậy, tơi quyết định tách việc ứng
dụng phương pháp này trong giải bài tập quy luật di truyền theo sơ đồ phả
hệ thành một dạng để học sinh rèn luyện tốt kĩ năng phân tích và giải bài
tập kiểu này.
Trên đây chúng ta xét gen quy định tính trạng nằm trong nhân tế
bào, một gen quy định một tính trạng, các gen quy định các tính trạng di
truyền độc lập với nhau (Các gen quy định các tính trạng nằm trên các cặp
NST tương đồng khác nhau).
Lưu ý: áp dụng phương pháp giải này ở các quy luật di truyền khác:
* Đối với tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen ( hai hay
nhiều gen không alen quy định một tính trạng): Nếu các gen quy định tính
trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau, cá thể đem lai có thể có
nhiều kiểu gen khác nhau thì việc tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con
theo tần số alen thường không mang lại hiệu quả bằng các phương pháp
khác.
Ví dụ
Giao phấn giữa hai cây (P) đều có hoa màu trắng thuần chủng, thu
được F1 gồm 100% cây có hoa màu đỏ. Cho F 1 tự thụ phấn, thu được F2 có
kiểu hình phân li theo tỉ lệ 9 cây hoa màu đỏ : 7 cây hoa màu trắng. Chọn
ngẫu nhiên hai cây có hoa màu đỏ ở F2 cho giao phấn với nhau. Cho biết
khơng có đột biến xảy ra, tính theo lí thuyết, xác suất để xuất hiện cây hoa
màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F3 là
A.

.
B.
.
C. .
D. .
Định hướng:

- Xác định quy luật di truyền (tương tác gen kiểu bổ sung).
- Để tính xác suất xuất hiện cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn
thì ta phải tính xác suất giao tử mang kiểu gen ab của cây có hoa màu đỏ
của F2 --> ta phải tính tỉ lệ các kiểu gen cây có hoa màu đỏ F2.
Giải:
Cách 1: Tính tần số kiểu gen và kiểu hình đời con theo tần số các
loại giao tử (không xét từng alen)
21

download by :


- Xác định quy luật di truyền:
+ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác bổ sung ( do F2có 16
hợp tử --> F1 cho bốn loại giao tử -->F1 dị hợp hai cặp --> tính trạng màu
hoa di truyền theo quy luật tương tác gen, khi có mặt hai gen trội thì bổ
sung cho nhau cho kiểu hình hoa đỏ, các kiểu gen khác cho kiểu hình hoa
trắng).
+ Quy ước: Kiểu gen A-B- cho cây hoa đỏ.
Kiểu gen A-bb, aaB-, aabb cho cây hoa trắng.
- Tính tần số các kiểu gen cho cây hoa đỏ ở F2:
F1 dị hợp hai cặp gen nên F 2 có 9/16 A-B- với xác suất các kiểu gen:
1/9AABB ( kiểu gen đồng hợp): 2/9 AaBB: 2/9AABb ( kiểu gen dị hợp
một cặp): 4/9 AaBb ( kiểu gen dị hợp hai cặp).
- Tính tần số loại giao tử ab của mỗi bên ( đực, cái):
Xác suất các kiểu gen
1/9AABB
2/9AaBB
2/9AABb
4/9AaBb

của cây có hoa đỏ F2
Xác suất các loại giao
1/9AB
2/18AB,
2/18AB,
1/9AB,
tử
2/18aB
2/18Ab
1/9Ab,
1/9aB,
1/9ab
Xác suất các loại giao tử của cây hoa đỏ F2 : 8/18AB:4/18Ab: 4/18aB:
2/18ab
- Tính tần số xuất hiện kiểu gen aabb: 2/18ab x 2/18ab = 1/81
--> Đáp án C.
Cách 2:Tính tần số kiểu gen và kiểu hình ở đời con theo tần số
các alen.
F2 có 16 hợp tử nên F1 dị hợp hai cặp gen (tính trạng màu hoa di
truyền theo quy luật tương tác gen theo kiểu bổ sung (vì F2 phân tính theo tỉ
lệ 9 cây hoa đỏ : 7 cây hoa trắng). Cây F 2 có kiểu hình hoa đỏ phải có kiểu
gen A-B-, Cây hoa màu trắng có kiểu gen đồng hợp lặn ở F 3 do sự kết hợp
giữa các giao tử ab của cây hoa đỏ F2.
Do hai cặp gen này nằm trên hai cặp NST tương đồng nên ta tách ra
xét từng cặp gen.
- Ta xét cặp Aa: F1 x F1
Aa x Aa
(1/2A, 1/2a) x (1/2A, 1/2a)
F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa
Cây F2 có hoa đỏ có kiểu gen A-B- nên ta chỉ xét kiểu gen 1/3AA: 2/3Aa.

22

download by :


Để tạo cây hoa trắng đồng hợp lặn thì ta tính tần số giao tử a của cây F 2 có
kiểu gen 1/3AA, 2/3Aa.
⃗t
1/3AA g
1/3A
⃗t 1/3A: 1/3a
2/3Aa g
-->Tỉ lệ giao tử = 2/3A: 1/3a
Tần số kiểu gen aa ở F3 là: 1/3a x 1/3a= 1/9aa
- Ta xét cặp Bb:
F1 x F1: Bb x Bb
= (1/2B, 1/2b) x (1/2B, 1/2b)
F2: 1/4BB : 2/4Bb : 1/4bb
Cây F2 có hoa đỏ có kiểu gen A-B- nên ta chỉ xét kiểu gen 1/3BB: 2/3Bb.
Để tạo cây hoa trắng đồng hợp lặn thì ta tính tần số giao tử a của cây F 2 có
kiểu gen 1/3BB, 2/3Bb.
⃗t
1/3BB g
1/3B
⃗t 1/3B : 1/3b
2/3Bb g
--->Tỉ lệ giao tử = 2/3B : 1/3b
Tần số kiểu gen bb ở F3 là: 1/3b x 1/3b = 1/9bb
--> Xác suất tạo cây aabb ở F3 là: 1/9aa x 1/9bb = 1/81aabb.
Lưu ý: Với bài này nếu tách từng gen để tính xác suất các kiểu gen

rồi nhân lại tính tỉ lệ kiểu gen chung thì dài và phức tạp hơn xét chung cả
hai gen nên những bài toán di truyền dạng này khơng nên áp dụng phương
pháp tính tần số kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo tần số alen mà nên tính
theo tần số các loại giao tử (khơng xét riêng từng alen) thì hiệu quả hơn.
* Hiện tượng di truyền liên kết gen: Các gen quy định các tính trạng
khác nhau cùng nằm trên một cặp NST tương đồng thì các tính trạng này di
truyền theo quy luật liên kết gen hoàn toàn hoặc quy luật liên kết gen
khơng hồn tồn.
Vì các gen nằm trên một NST tạo thành nhóm gen liên kết nên phân
li và tổ hợp cùng nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh (nếu xẩy HVG
thì tạo thêm các nhóm gen liên kết mới). Việc tách riêng từng tính trạng sau
đó nhân lại không được tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình chung nên khơng
thể sử dụng phương pháp tính tần số kiểu gen và kiểu hình ở đời con theo
tần số alen.
Dạng tốn này thường sử dụng phương pháp tính theo tần số các loại
giao tử để tìm tần số kiểu gen và kiểu hình ở đời con.

23

download by :


Vì vậy, việc áp dụng phương pháp giải tính tần số kiểu gen, kiểu
hình ở đời con theo tần số alen cần phải lưu ý đến quy luật di truyền của
từng tính trạng và quy luật di truyền giữa các tính trạng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong năm học 2018 - 2019 trước khi hướng dẫn cách giải này cho
học sinh thì gần như khơng học sinh nào giải được thậm chí cả những em
trong đội tuyển học sinh giỏi của trường. Nhưng khi áp dụng đề tài này tôi

nhận thấy các em tham gia trong đội tuyển em nào cũng dễ dàng làm được.
Tôi thử nghiệm mỗi dạng 2 bài trong dạy khối đối với lớp 12A 1 và học sinh
12A2, kết quả là:
Số học sinh làm được
Số học sinh không làm được,
hoặc chỉ làm được một phần.

Lớp 12A1 (42)
34 (81%)

Lớp 12A2 (34)
25 (73%)

8 (19%)

9 (27%)

Đây là một dạng bài tập khó, cách giải nhiều bài dài và quá trình
đánh giá thực nghiệm mặc dù chỉ có 2 bài áp dụng cho mỗi dạng, số lượng
học sinh tham gia làm bài cũng chưa nhiều và vận còn một số học sinh
chưa làm được nhưng cũng đã tạo cho các em niềm tin và lòng đam mê
mơn học, tơi hy vọng đề tài sẽ đóng góp phần nhỏ giúp các đồng nghiệp và
học sinh làm tài liệu luyện thi hiệu quả.
Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy cơ để tơi có
thể hồn thiện và mở rộng đề tài hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn!
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này tôi nhận thấy:
Đối với cá nhân: Đề tài giúp cho tơi có được cái nhìn bao qt và
hiểu rõ hơn về tính quy luật của hiện tượng di truyền. Xây dựng và đúc rút

ra các bước giải cho các dạng bài tập một cách đơn giản,dễ vận dụng, giúp
tôi giải nhanh và hướng dẫn cho học sinh tiếp thu tốt hơn và phân tích được
phạm vi ứng dụng của đề tài.
Đối với học sinh: Trước khi tôi nghiên cứu đề tài này trong q trình
giảng dạy tơi nhận thấy các em rất lúng túng trong việc phân tích đề và tìm
ra phương pháp giải. Nhưng khi áp dụng đề tài vào giảng dạy các em đã có
phương pháp phân tích và vận dụng để giải nhanh được dạng bài tập này và
biết được phạm vi ứng dụng của phương pháp.
24

download by :


Qua thực tế trình bày trước tổ bộ mơn được nghe ý kiến nhận xét,
góp ý của đồng nghiệp.Tơi thấy đây là một tài liệu hữu ích, giúp cho giáo
viên nắm được cách giải và vận dụng hướng dẫn học sinh giải quyết dạng
bài này tốt hơn, đặc biệt dùng trong ơn thi kì thi THPT quốc gia.
3.2. Kiến nghị
Đề tài có thể áp dụng để giải các bài tập trong đề thi học sinh giỏi
môn sinh ở các cấp để đánh giá tính hiệu quả.
Dù đã rất tâm huyết trong quá trình nghiên cứu, song do những hạn
chế khách quan và chủ quan nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, tác giả rất mong nhận được các ý kiến góp ý của các đồng
nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

25

download by :



Tôi cam kết sáng kiến này là do bản thân thực hiện, không sao chép
của tổ chức, cá nhân nào. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung
thực, đúng sự thật.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ,ngày 10 tháng 5 năm 2019
Người viết SKKN

Nguyễn Thế Hiển

26

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thành Hổ tài liệu, di truyền học, NXB Giáo dục sản xuất
năm 2000.
2. Vũ Đức Lưu, phương pháp giải bài tập di truyền, NXB Giáo dục
sản xuất năm 2004.
3. Phan Khắc Nghệ, bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 12, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2013.
4. Phan Khắc Nghệ, Phương pháp giải nhanh bài tập di truyền, NXB
Giáo dục ViệtNam.
5. Phan Cự Nhân, Nguyễn Minh Công, Đặng Hữu Lanh, Di truyền
học, NXB Đại học sư phạm năm 2003.
6. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Vũ Đức Lưu, Chu Văn Mẫn, Phạm
Văn Lập, Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 mơn
Sinh học, NXBGiáo dục năm 2008.

7. Vũ Đức Lưu, Sinh vật 12 chuyên sâu tập 1, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2009.

27

download by :



×