Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Tài liệu Đề tài: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng cơ khí và nhà máy cơ khí pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.82 KB, 74 trang )

Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Luận văn
Đề tài: Thiết kế hệ thống cung cấp điện
cho phân xưởng cơ khí và nhà máy cơ
khí
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 1
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 2
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
CHƯƠNGI:LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là một dạng năng lượng phổ biến và có tầm quan trọng không thể thiếu
được trong bất kỳ một lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc dân của mỗi đất nước.
Như chúng ta đã xác định và thống kê được rằng khoảng 70% điện năng sản xuất
ra dùng trong các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là
đã sản xuất ra được điện năng làm thế nào để cung cấp điện cho các phụ tải một
cách hiệu quả, tin cậy.Vì vậy cung cấp điện cho các nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh quốc dân
Nhìn về phương diện quốc gia, thì việc đảm bảo cung cấp điện một cách liên tục và
tin cậy cho ngành công nghiệp tức là đảm bảo cho nền kinh tế của quốc gia phát
triển liên tục và kịp với sự phát triển của nền khoa học công nghệ thế giới.
Khi nhìn về phương diện sản xuất và tiêu thụ điện năng thì công nghiệp là ngành
tiêu thụ nhiều nhất.Vì vậy cung cấp điện và sử dụng điện năng hợp lý trong lĩnh
vực này sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc khai thác một cách hiệu quả công suất
của các nhà máy phát điện và sử dụng hiệu quả lượng điện năng được sản xuất ra.
Một phương án cung cấp điện hợp lý là phải kết hợp một cách hài hoà các yêu cầu
về kinh tế,độ tin cậy cung cấp điện, độ an toàn cao, đồng thời phải đảm bảo tính
liên tục cung cấp điện, tiện lợi cho việc vận hành, sửa chữa khi hỏng hóc và phải
đảm bảo được chất lượng điện năng nằm trong phạm vi cho phép. Hơn nữa là phải
thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai.
Đặc biệt trong nền kinh tế nước ta hiên nay đang chuyển dần từ một nền kinh tế mà
trong đó nông nghiệp chiếm một tỉ lệ lớn sang nền kinh tế công nghiệp nơi máy


móc dần thay thế sức lao động của con người. Để thực hiện một chính sách công
nghiệp hóa, hiện đại hóa các nghành nghề thì không thể tách rời khỏi việc nâng cấp
và thiết kế hệ thống cung cấp điện để có thể đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng
không ngừng về điện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, với kiến thức được học tại bộ môn cung cấp điện
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 3
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
em được nhận đồ án" thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng cơ khí và
nhà máy cơ khí".
Là một sinh viên ngành điện, thông qua việc thiết kế đồ án giúp em bước đầu có
những kinh nghiệm về thiết kế hệ thống cung cấp điện trong thực tế.
Trong thời gian làm đồ án vừa qua, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, những người đã đi trước có giàu kinh
nghiệm. Qua đây em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điện_ĐT_CNTT đã
giúp đỡ và dạy dỗ em trong 3 năm học vừa qua,đặc biệt em xin chân thànhcảm ơn
thầy giáo Trịnh Xuân Tuyên, người đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đồ
án này.Song do thời gian làm đồ án có hạn, kiến thức còn hạn chế nên đồ án của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp
ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em bảo vệ đồ án của mình đạt được kết quả tốt
nhất.
Chương I: Xác định phụ tải tính toán
Phụ tải tính toán là đại lượng đặc trưng cho khả năng tiêu thụ công suất củ một hay
một nhóm phụ tải nào đó.
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 4
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi,tương ứng với phụ tải thưc tế
về mặt phát nhiệt hay mức độ hủy hoại cách điện.Phụ tải tính toán được dùng để
lựa chọn và kiểm tra cá thiết bị điện trong hệ thống như: máy biến áp, dây dẫn và
các thiết bị đóng cắt…tính toán các tổn thất. Phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: công suất,chế độ làm việc, số lượng…nếu phụ tải tính toán xác định

được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì các thiết bị sẽ thường xuyên bị quá tải,ngược lại
nếu phụ tải tính toán lớn hơn nhiều so với phụ tải thực tế thì sẽ dư thừa công suất
gây tổn hao lớn.Do đó việc xác định phu tải tính toán đòi hỏi phải khá chính xác để
không làm tổn thất đồng thời cũng không làm giảm tuổi thọ của các thiết bị.Sau
đây là một số phương pháp xác định phụ tải tính toán:
1.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu
cầu:
Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc dài hạn:
Qtt=Ptt
Stt=
Một cách gần đúng ta có thể coi : Pđ=Pđm
Do đó Ptt=knc*
Trong đó:-Pđ là công suất đặt của thiết bị
-Pđm là công suất định mức của thiết bị đã quy đổi về dài hạn và quy đổi
về 3 pha.
Nếu hệ số công suất của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì cần phải tính
toán hệ số công suất trung bình.
Hệ số Knc tra trong các tài liệu hướng dẫn thiết kế:
Phương pháp này có ưu điểm là:đơn giản,tính toán thuận tiện nhưng kết quả kém
chính xác.
2.Xác định PTTT theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
Ptt=P0*F
Trong đó:-F là diện tích đặt máy sản suất
-P0 là suất phụ tải trên một đơn vị diện tích
Chỉ số P0 có thể tra trong các sổ tay thiết kế.
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 5
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng vì vậy thường được dùng trong tính
toán sơ bộ hoặc khi phân xưởng có mật độ máy phân bố đều trên mặt bằng.
3.Xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm.

Ptt=
Trong đó:M là số đơn vị sản phẩm sản suất ra trong một năm
W0 là suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm()
Tmax là thời gian sử dụng công suất lớn nhất.
Phương pháp này thường dùng tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ít
biến đổi như :quạt gió,máy bơm nước, máy khí nén.
4. Xác định PTTT theo hệ số cực đại và công suất trung bình
+ Biểu thức:
Phương pháp này cho biết kết quả tương đối chính xác, vì nó xét với số ảnh hưởng
của một thiết bị trong nhóm số thiết bị có công suất lớn nhất, cũng như sự khác
nhau với chế độ làm việc của chúng.
+ Khi số thiết bị n>5 thì trình tự tính toán như sau:
,
Trong đó :
n là số thiết bị trong nhóm.
là số thiết bị có công suất lớn hơn hoặc bằng một nửa công suất của thiết
bị có công suất lớn nhất trong nhóm
p là tổng số công suất của các thiết bị trong nhóm
là tổng công suất của thiết bị
Từ tra đường cong trang 33 sách giáo trình hệ trung cấp điện hoặc tra bảng
PL14 (trang 326 ta tính được từ đó ta tính được theocông thức :
=
Từ và tra bảng BL15 (trang 327 ) ta tính được từ đó ta tính được :
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 6
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
 Như vậy với đề tài đồ án và số liệu đã cho ta lựa chọn phương pháp xác
định PTTT theo hệ số cực đại và công suất trung bình ( hay gọi là
phương pháp số thiệt bị dùng điện hiệu quả)
II Xác định phụ tải tính toán của phân xưởng cơ khí.
1. Tính toán phị tải động lực:

a. Chia nhóm thiết bị
- Trong một phân xưởng thường có nhiêu loại thiết bị và chế độ làm việc
khác nhau, muốn xác định phụ tải chính xác cần phải phân theo nhóm
thiết bị điện việc phân nhóm thiết bị điện phải tuân theo các nguyên tắc
sau :
+ Các thiệt bị ở cùng một nhóm phải để ở gần nhau để tiết kiệm vốn đầu

+ Chế độ làm việc của các thiết bị trong cùng một nhóm nên có chế độ
làm việc giống nhau.
+ Tổng công suất của các nhóm nên xấp xỉ bằng nhau .
Tuy nhiên trong thực tế rất khó có thể đảm bảo tất cả các yêu cầu trên mà tùy thuộc
vào yêu cầu của các nhóm phụ tải mà ta lựa chọn có sự ưu tiên, từ đó căn cứ để
phân cá thiết bị trong xưởng sửa chữa cơ khí thành 3 nhóm sau :
Trước tiên ta phải quy đổi cầu trục thành dài hạn của một số thiết bị
+ Máy hàn =25%
+ Cầu trục
+ Quạt gió
STT Tên thiết bị Kí hiệu Số lượng
1 Máy bào 1 3 6 0,8 0,16
2 Máy phay 2 2 4 0,7 0,18
3 Máy tiện 3 3 8 0,85 0,16
4 Máy khoan 4 3 4 0,75 0,16
5 Máy doa 5 2 6 0,7 0,18
6 Máy mài 6 3 3 0,8 0,18
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 7
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
7 Máy ép 7 2 6 0,75 0,2
8 Máy hàn 8 2 3,5 0,7 0,2
9 Cầu trục 9 2 2,4 0,85 0,15
10 Quạt gió 10 2 4,5 0,8 0,3

Kết quả của việc phân nhóm được minh họa trong bảng sau:
STT Tên thiết bị Kí
hiệu
Số
lượng
Một
máy
Toàn
bộ
Nhóm 1
1 Máy bào 1 1 6 6 0,8 0,16
2 Máy tiện 3 2 8 16 0,85 0,16
3 Máy khoan 4 1 4 4 0,75 0,16
4 Máy ép 7 1 6 6 0,75 0,2
5 Máy hàn 8 1 3,5 3,5 0,7 0,2
6 Cầu trục 9 2 2,4 4,8 0,85 0,15
40,3
Nhóm 2
1 Máy bào 1 1 6 6 0,8 0,16
2 Máy phay 2 2 4 8 0,7 0,18
3 Máy khoan 4 1 4 4 0,75 0,16
4 Máy doa 5 2 6 12 0,7 0,18
5 Máy mài 6 1 3 3 0,8 0,18
6 Quạt gió 10 1 4,5 4,5 0,8 0,3
37,5
Nhóm 3
1 Máy bào 1 1 6 6 0,8 0,16
2 Máy tiện 3 1 8 8 0,85 0,16
3 Máy khoan 4 1 4 4 0,75 0,16
4 Máy mài 6 2 3 6 0,8 0,18

5 Máy ép 7 1 6 6 0,75 0,2
6 Máy hàn 8 1 2 3,5 0,7 0,2
7 Quạt gió 10 1 4,5 4,5 0,8 0,3
38
*Ta hay dùng phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và
hệ số cực đại (Hay phương pháp số thiết bị dùng điện hiệu quả)
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 8
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Trong đó:
là công suất định mức thứ I trong nhóm.
là hệ số sử dụng.
là hệ số cực đại.
là thiết bị dùng điện hiệu quả.
n là tổng số thiết bị.
• Tính toán cho nhóm 1:
- Ta có = 8 =>
= 5 , = 6 + 16 + 4 + 6 = 30
n = 8 , p = 30 + 2 + 2,4 + 3 = 40,3

Tra bảng PL4 trang 189 ta được :
Số thiết bị điện hiệu quả:
Tra bảng PL5 trang 190 ta được:
=>
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 9
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
• Tính toán cho nhóm 2:
- Ta có (Kw)
, =37,5(Kw)
, (Kw)



Tra bảng phụ lục 4 trang 189 ta được :
Số thiết bị chiếu sang hiệu quả:
Tra bảng PL5 ta được :




SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 10
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT

• Tính toán cho nhóm 3:
Ta có :
,


Tra bảng PL4 ta được :
Số thiết bị hiệu quả:
Tra bảng PL5 ta có:
2. Tính toán phụ tải chiếu sáng của phân xưởng sửa chữa cơ khí:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 11
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
- Phụ tải chiếu sang của phân xưởng sửa chữa cơ khí được tính theo
phương pháp suất chiếu sang của đơn vị diện tích
Trong đó:
là suất chiếu sáng trên 1 đơn vị diện tích
là diện tích được chiếu sáng
Từ sơ đồ mặt bằng và tỉ lệ của phân xưởng ta có diện tích thực của xưởng sửa chữa
cơ khí là:
Tra sổ tay thiết kế ta có:


Ta sử dụng đèn sợi đốt để chiếu sáng cho phân xưởng
3. Tính phụ tải tính toán của toàn phân xưởng:
- Phụ tải tác dụng tính toán của phân xưởng là:
Trong đó là hệ số đồng thời, tra sổ tay ta tìm được = 0,8
 (Kw)
- Phụ tải phản kháng tính toán của toàn xưởng

Phụ tải toàn phân xưởng kể cả chiếu sáng là:
 Ta có bảng tổng hợp sau:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 12
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Nhóm 1 18,4 13,8 23 35
Nhóm2 13,63 12,34 18,39 27,94
Nhóm 3 19 16,15 24,93 37,88
Toàn phân xưởng 58,6 33,8 67,64 102,8

Bảng phụ tải tính toán của xí nghiệp
ST
T
Tên phân xưởng Kí hiệu Hộ PT
1 Đúc 1 300 0,6 15 3300 II
2 Khí nén 2 250 0,6 12 2256,25 III
3 Sc cơ khí 3 59 0,3 15 875 III
4 Cơ khí lắp ráp 4 50 0,4 15 875 III
5 Mộc 5 60 0,5 15 1125 III
6 Rèn 6 70 0,6 15 11250 III
7 Rập 7 60 0,6 15 1625 III
8 Phòng hành
chính

8 30 0,8 20 1125 III
9 Phòng thi 9 30 0,8 20 1543,75 II
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 13
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
nghiệm
10 Nhà kho 10 675 III
11 Bảo vệ 11 675 III
B. Tính toán phụ tải tính toán cho toàn nhà máy:
I. Xác định phụ tải tính toán cho từng phân xưởng còn lại.
- Do chỉ biết trước công suất đặt và diện tích của các phân xưởng nên ta dùng
phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Ta có :
Có thể lấy gần đúng
Trong đó: làn công suất đặt và công suất định mức thứ i
1. Phân xưởng đúc:
-
Tra bảng PL2 ta có:
, ,
Đèn sợi đốt:
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 14
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT


+ Công suất tổng:
2. Khí nén:
Ta có =250(Kw)
Tra bảng PL2 ta có: = 0,6
Tra bảng PL1-7 có

Ta dùng đèn sợi đốt =>
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:


+ Công suất tổng:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 15
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
3. Phân xưởng cơ khí lắp ráp
Ta có
Tra bảng PL2 ta được ,
Tra bảng PL1-7 ta được:
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:


Vì ta chọn đèn sợi đốt nên
+ Công suất tổng
4. Xưởng mộc:
Ta có
Tra bảng PL2 ta được ,
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 16
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Tra bảng PL1-7 ta được:
Dùng đèn sợi đốt nên
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:


+ Công suất tổng;

5. Xưởng đèn:
Ta có
Tra bảng PL2 ta được:
Tra bảng PL1-7 ta được:
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:

SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 17
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT

+ Công suất suất tổng:
6. Xưởng cơ khí:
Ta có:
Tra bảng PL2 ta có
Tra bảng PL1-7 ta có
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:


+ Công suẩt tổng:
7. Xưởng dập:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 18
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
Ta có
Tra bảng PL2 ta có
Tra bảng PL1-7 ta có
+ Công suất động lực
+ Công suất chiếu sáng:



Vì ta dùng đèn sợi đốt để chiếu sáng phân xưởng nên
+ Công suất tổng:
8. Phòng hành chính:
Ta có
Tra bảng PL2 ta có:
Tra PL1-7 ta có
Dùng đèn huỳnh quang để chiếu sáng
+ Công suất đông lực :
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 19
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
+ Công suất chiếu sáng:


+ Công suất tổng:
9. Phòng thí nghiệm:
Ta có
Tra bảng PL2 ta có:
Tra PL1-7 ta có
Dùng đèn huỳnh quang để chiếu sáng
+ Công suất động lực:
+ Công suất chiếu sáng:


+ Công suất tổng:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 20
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
10. Bãi đất trống và đường đi:
Tra bảng ta có




11. Nhà kho và phòng bảo vệ:
Kết quả tổng hợp phụ tải của các phân xưởng:
STT Tên phân xưởng
1 Đúc 49,5 229,5 135 266,3 404,6
2 Khi nén 27,075 177,075 112,5 209,8 318,8
3 SC Cơ khí 13,125 30,825 23,6 38,82 59
4 Cơ khí lắp ráp 13,125 33,125 26,67 42,53 64,6
5 Mộc 16,875 46,875 30 56,65 84,55
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 21
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
6 Rèn 168,75 210,75 42 214,89 326,5
7 Dập 24,375 60,375 36,72 70,66 107,4
8 Phòng hành
chính
22,5 46,5 18 50 76
9 Phòng thí
nghiệm
30,875 54,875 18 57,75 87,75
10 Nhà kho 13,5 13,5 0 13,5 20,5
11 Bảo vệ 13,5 13,5 0 13,5 20,5
II . Xác định phụ tải tính toán cho toàn nhà máy
+ Công suất tác dụng của nhà máy
+Công suất phản kháng của nhà máy:
+ Công suất toàn phần của nhà máy:
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 22
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN ÁP PHÂN XƯỞNG
I.Sơ đồ nguyên lí hệ thống CCĐ cho phân xưởng
Để cấp điện cho các động cơ máy công cụ trong phân xưởng dự định đặt một tủ

phân phối nhận điện từ trạm biến áp về và cấp điện cho 3 tủ động lực đặt rải rác
cạnh tường phân xưởng.Mỗi tủ động lực cấp điện cho một nhóm phụ tải.
1. Phương án cấp điện cho phân xưởng:
- Sơ đồ cấp điện cho các thiết bị trong phân xưởng phụ thuộc vào công
suất các thiết bị, số lượng và sự phân bố của chúng trong mặt bằng phân
xưởng
- Sơ đồ cần đảm bảo những điều kiện sau:
+ Đảm bảo độ tin cậy
+ Thuận tiện cho việc lắp ráp vận hành
+ Có các chỉ tiêu kinh tế tối ưu
+ Cho phép dùng các phương pháp lắp đặt công nghiệp hóa nhanh
Mạng điện hạ áp là mạng điện động lực hoặc mạng điện chiếu sáng với cấp điện
áp thường là 320/220 (V) hoặc 220/127 (V)
a, mạng động lực
Sơ đồ hình tia cung cấp cho các phụ tải phân nhánh
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 23
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
TPP
TĐL
- Sơ đồ hình tia này dùng đẻ cung cấp điện cho các phụ tải phân tán trên diện tích
rộng như:phân xưởng lắp ráp,phân xưởng gia công cơ khí
*Sơ đồ hình tia cung cấp cho các phụ tải tập trung

Sơ đồ này dùng cung cấp điện cho các phụ tải tập trung có công suất tương đối
lớn như trạm bơm,lò nung,trạm khí nén……
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 24
Đc
ĐcĐc
Đc
CCc

Đc
Khoa:Điện_Điện Tử_CNTT
* Sơ đồ phân nhánh

- Đây là sơ đồ phân nhánh thường được dùng trong phân xưởng có phụ tải
không quan trọng
*Sơ đồ máy biến áp thanh cái
-Sơ đồ này thường được dung cho các phân xưởng có phụ tải tương đối lớn và
phân bố dọc theo chiều dài phân xưởng.
SVTH:TRƯƠNG VĂN ĐẠI GVHD:THS.TRỊNH XUÂN TUYÊN Page 25

×