HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2010-NAY
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Sinh viên thực hiện
: Hồng Minh Ngọc
Lớp
: K18NHM
Mã sinh viên
: 18A4000513
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Phạm Hồng Linh
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Việt Nam từ năm 2010-nay và đề xuất giải pháp phát triển” là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tơi, khơng sao chép của bất cứ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về
cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Người cam đoan
Hồng Minh Ngọc
1
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin cảm ơn các thầy/cô Khoa Ngân hàng nới riêng và thầy/cô
Trường Học viện Ngân hàng nói chung đã cung cấp cho em những kiến thức quý
báu và bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường. Để hồn thành khóa luận này,
em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Phạm Hồng Linh đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn các chuyên gia tại NHNN Việt Nam, các chuyên gia
tại các NHTM đã dành thời gian quý báu của mình tham gia bài khảo sát của em.
Em xin trân thành cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Agribank chi nhánh Hà Nội 2
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực
tập tại chi nhánh.
11
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ TIẾT TẮT............................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỀU.................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG:.............................................................................................. 3
1.1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................................... 3
1.2: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG......................... 7
1.2.1: Định nghĩa....................................................................................................... 7
1.2.2: Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng.......................................... 8
1.2.3: Phương thức giao dịch.................................................................................... 9
1.2.4: Đặc điểm, vai trò của thị trường tiền tệ liên ngân hàng................................. 12
1.3: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI...............................................................................................................14
1.3.1: Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Mỹ............................................................ 14
1.3.2: Thị trường liên ngân hàng Anh :................................................................... 17
1.3.3: Một số bài học kinh nghiệm cho thị trường liên ngân hàng Việt Nam.........19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
VIỆT NAM............................................................................................................ 20
2.1: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN
NGÂN HÀNG........................................................................................................20
2.1.1: Sự ra đời của thị trường tiền tệ liên ngân hàng.............................................. 20
2.1.2: Lịch sử các tổ chức tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam.....21
A) NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM......................................................... 21
2.2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TỪ NĂM 2010-NAY.............................................................................................. 23
2.2.1: Nguồn vốn liên ngân hàng trong tổng nguồn vốn của các TCTD.................23
2.2.2: Thị trường tiền tệ nội tệ liên ngân hàng........................................................ 24
iii
2.2.3: Thị trường ngoạiDANH
tệ liên ngân
hàng................................................................29
MỤC
CHỮ TIẾT TẮT
2.3: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN
HÀNG.....................................................................................................................32
2.3.1: Các chủ thể tham gia thị trường.................................................................... 32
2.3.2: Công tác xây dựng pháp luật......................................................................... 38
2.3.3: Thông tin về thị trường.................................................................................. 38
2.3.4: Hình thức giao dịch....................................................................................... 39
2.3.5: Phương thức giao dịch trên thị trường........................................................... 40
2.3.6: Hàng hóa giao dịch trên TTTTLNH.............................................................. 42
2.4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN
HÀNG.....................................................................................................................43
Từ
viếtMơ
tắttả phương pháp.......................................................................................
Ngun nghĩa
2.4.1:
43
CSTT
Chính sách tiền tệ
2.4.2:
Kết quả khảo sát:...........................................................................................
44
FDIC
Federal Deposit Insurance Corporation
2.4.3:
Đánh giá chung.............................................................................................45
GTCG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢIGiấy
tờ có
giáĐỊNH HƯỚNG PHÁT
CHƯƠNG
PHÁP
VÀ
LIBORTTTTLNH VIỆT NAM.............................................................................50
London Inter-bank Overnight Rate
TRIỂN
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
3.1:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................................................................
50
3.2:
GIẢI PHÁP......................................................................................................
50
NHTM
Ngân hàng thương mại
KẾT
LUẬN............................................................................................................
54
NHTW
Ngân hàng Trung ương
TCTD
Tơ chức tín dụng
TTTTLNH
Thị trường tiền tệliên ngân hàng.
WB
World Bank
IV
v
DANH MỤC BẢNG BIỀU
•
Bảng 2.1: Lãi suất liên ngân hàng bình quân cả năm từ năm 2013-4/2019:............29
Bảng 2.2: Hệ thống TCTD Việt Nam (31/12/2018)................................................33
Bảng 2.3: Tỷ lệ LDR bình quân từ năm 2015-2018 ...............................................35
Bảng 2.4: Doanh số giao dịch nghiệp vụ hoán đổi và kỳ hạn tại một số NHTM từ
năm 2010-2018....................................................................................................... 41
Bảng 2.5: Thống kê sự lựa chọn.............................................................................44
Bảng 2.6: Ket quả khảo sát.....................................................................................45
Biểu đồ 1.1: Khối lượng giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ Mỹ.................16
từ năm 2010-2018:..................................................................................................16
Biểu đồ 2.1: Mơ hình thị trường tiền tiền tệ Việt Nam:...........................................21
Biều đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn liên ngân hàng trong nguồn vốn của các TCTD:.23
Biểu đồ 2.3: Tổng khối lượng cho vay, tiền gửi liên ngân hàng năm và khối lượng
giao dịch liên ngân hàng trung bình ngày từ năm 2010-4/2019:.............................25
Biểu đồ 2.4: Doanh số giao dịch mua, bán có kỳ hạn GTCG từ năm 2012-2017:
...26
Biểu đồ 2.5: Lãi suất bình quân liên ngân hàng bằng VNĐ năm 2010-2012:........27
Biểu đồ 2.6: Lãi suất bình quân liên ngân hàng bằng VNĐ năm 2013-2017.........28
Biểu đồ 2.7: Tổng khối lượng cho vay,
tiền gửi ngoại tệ liên ngân hàng
từ năm
2010-4/2019:...........................................................................................................30
Biểu đồ 2.8: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ năm 2010-4/2019:.......................31
Biểu đồ 2.9 : Hệ số CAR của toàn hệ thống TCTD từ năm 2010-2018...................34
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống TCTD từ năm 2010-2018........................36
Biểu đồ 2.11: Khối lượng và số lượng giao dịch thơng qua hệ thốngthanh tốn liên
vi
LỜI MỞ ĐẦU
1: Tính cấp thiết của đề tài:
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là một bộ phận của thị trường tiền tệ, là nơi
các chủ thể tham gia vay mượn nhau trong ngắn hạn những khoản vốn dư thừa. Bao
gồm hai thị trường gồm thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng và tồn tại khách quan trong nền kinh tế. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
có những vai trị quan trọng đối với các chủ thể tham gia thị trường và với toàn nền
kinh tế.
Kinh tế Việt Nam được nhận định có tốc độ hồi phục nhanh, trong đó thị
trường tiền tệ có nhiều bước chuyển dịch mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng năm
2007-2008, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau thị trường tiền tệ liên ngân
hàng Việt Nam còn chưa thực sự phát triển mạnh mẽ so với các quốc gia khác.
Trong giai đoạn năm 2010 đến nay thị trường tiền tệ đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó những khó khăn tồn tại cũng đang làm hạn chế phần
nào sự phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng nói riêng và kinh tế đất nước
nói chung. Những hạn chế đến từ nhiều yếu tố như khối lượng, chất lượng chủ thể,
hàng hóa giao dịch, cách thức giao dịch, hệ thống cơ sở hạ tầng pháp lý kỹ thuật,...
sẽ được chỉ ra. Để có được một thị trường tiền tệ liên ngân hàng phát triển cần biết
thực trạng hiện nay thị trường đang hoạt động ra sao, các yếu tố tác động đến chất
lượng thị trường để có cách phát triển, biện pháp khắc phục cần thiết. Đề tài “Thực
trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam từ năm 2010-nay và đề xuất
giải pháp phát triển” được chọn để nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những
vấn đề trên.
2: Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống những lý luận cơ bản và hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân
hàng. Phân tích thực trạng ở một số nước nhằm học hỏi kinh nghiệm. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng thị trường, những yếu tố tác động đến chất lượng của
thị trường chỉ ra những thành thành tựu tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam. Từ những
phân tích chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế cần khắc phục và thơng
qua đó đưa ra giải pháp nhằm khắc phục sao cho phù hợp với đặc điểm thị trường
1
Việt Nam.
3: Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp được sử dụng để nghiên
cứu gồm các phương phá thống kê, tổng hợp, phân tích, so sách, mô tả diễn giải,
quy nạp các thông tin tìm được từ đó rút ra đánh giá cuối cung.
4: Đối tượng và phạm vi:
Đối tượng nghiên cứu bao gồm thị trường tiền tệ liên ngân hàng cùng các yếu
tố tác động đến hoạt động và phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu về thực tiễn là nghiên cứu thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Việt Nam trên cơ sở thu thập số liệu và xử lý trong thời gian từ năm 2010 đến nay.
5: Ket cấu của khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và định hướng phát triển TTTTLNH Việt
Nam.
2
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG:
1.1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng (TTTTLNH) phát triển là bước tất yếu để
hình
thành nên cơ cấu và là động lực cho sự hoạt động của nền kinh tế thị trường, do đó
đây
là mối quan tâm trong chiến lược kinh tế ở Việt Nam. Thị trường liên ngân hàng
đóng
vai trị quan trọng trong việc truyền tải thực hiện trính sách tiền tệ quốc gia. Lãi suất
trên thị trường liên ngân hàng thay đổi sẽ tác động lên các mức lãi suất trên thị
trường
dân cư như lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Những lãi suất này tác động đến
hành
vi các chủ thể trong nền kinh tế như có thể thúc đẩy hay hạn chế việc vay vốn để
phục
vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các doanh nghiệp, cá nhân. Bên cạnh đó
TTTTLNH cịn là nơi các tổ chức tín dụng giải quyết nhu cầu về vốn, đáp ứng khả
năng thanh tốn lẫn nhau. Do vai trị của thị trường liên ngân hàng có nhiều ý nghĩa
lớn
đến việc phát triển của nền kinh tế đất nước đã thu hút sự quan tâm của các đối
tượng
tiến hành nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Một nghiên cứu (Đoàn Phương Thảo, 2006) về sự phát triển của thị trường
trong giai đoạn từ khi ra đời đến năm 2006, TTTTLNH dù đã đạt được những kết
quả nhất định những những bất cập trên thị trường lúc bấy giờ cịn nhiều. Quy mơ
giao dịch cịn rất hạn chế, tính phổ biến của thị trường chưa cao. Hầu hết các giao
dịch của thị trường liên ngân hàng diễn ra tập trung ở hai trung tâm tài chính lớn là
Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Số lượng các thành viên tham gia còn rất hạn chế và
3
bản. TTTTLNH lúc bấy giờ được cho rằng: “Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập
quốc tế về tài chính ngân hàng hiện nay, nhu cầu phát TTTTLNH là hết sức cần
thiết... Tuy nhiên TTTTLNH ở Việt Nam chưa phát triển, chưa thể coi là “cứu
cánh” cho hoạt động của các Tổ chức tín dụng (TCTD) ở Việt Nam”. Lê Hồng
Nga, Ngơ Hồi Bắc, 2013 cho rằng: Từ năm 2007-2013 TTTTLNH nói riêng và thị
trường tài chính nói cung đã bước qua một giai đoạn khủng hoảng kinh tế và cũng
đã dần hồi phục. Giai đoạn đó TTTTLNH cũng có nhiều thành cơng khi quy mơ
giao dịch tăng trưởng hơn trước; hệ thống công nghệ phục vụ giao dịch, thanh tốn
được chú trọng, đa dạng hơn góp phần hỗ trợ các công tác này giữa các TCTD được
tiến hành nhanh chóng, chính xác hơn; các chính sách can thiệp lên thị trường của
Ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng đạt được nhiều kết quả khả quan. Sự thiếu hụt
yếu tố môi giới trên thị trường, quy tắc ứng xử trên TTTTLNH chưa được ban hành,
cơng cụ giao dịch và chính sách điều chỉnh lãi suất, tỷ giá,... vẫn là những vấn đề
kìm hãm sự phát triển của thị trường. Sau khi đã xác định được những hạn chế của
thị trường, các giải pháp đã được cung cấp một cách tương đối chi tiết nhằm giúp
thị trường bước qua những hạn chế lúc đó và phát triển hơn. Đặc biệt là các vấn đề
về việc hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân
hàng cần được xem xét áp dụng Quy tắc ứng xử trên thị trường tiền tệ trên cơ sở
tham khảo Bộ Quy tắc ứng xử trên thị trường tiền tệ và ngoại hối Hồng Kông,
Mỹ,..., bao gồm:
-
Các chuẩn mực đạo đức: nguyên tắc bảo mật; tin đồn, thông tin sai lệch và
các hành vi lừa đảo, quà tặng hoặc hình thức khác.
-
Các nguyên tắc giao dịch: báo giá rõ ràng, thận trọng; thực hiện giao dịch;
ngày giá trị; giờ giao dịch; đặt và nhận lệnh giao dịch; ghi âm điện thoại khi
giao
dịch; giao dịch sau giờ làm việc/giao dịch ngoài trụ sở.
-
Các nguyên tắc quản lý rủi ro: chính sách quản lý rủi ro bằng văn bản, phòng
ban chịu trách nhiệm xây dựng báo cáo; phân chia chức năng giữa các bộ
phận
giao
dịch, back office, thanh toán, quản lý rủi ro; các phương pháp xác định mức
độ
4
và
Hồn thiện hệ thống thơng tin báo cáo, thơng tin thị trường là công việc được
yêu cầu cấp thiết nên được thực hiện trước mắt. Tại các nước có TTTTLNH phát
triển yếu tố về hệ thống thông tin thị trường rất được quan tâm và chú trọng phát
triển, do yếu tố thông tin về thị trường cần minh bạch, đầy đủ có ý nghĩa quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường. Tại Việt Nam cần tăng cường sự phối hợp
trao đổi, cung cấp thông tin giữa các Bộ, ngành, nhất là với Tổng cục Thống kê để
phục vụ cơng tác phân tích, dự báo tiền tệ, dự báo lạm phát. Đầu tư trang thiết bị, hệ
thống phần mềm để phục vụ cho việc thu thập thông tin, phân tích, xử lý các dữ
liệu. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của thị trường, thúc đẩy
sự phát triển của thị trường liên ngân hàng nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung
nhưng chưa thực sự được quan tâm. Thêm nữa cần thúc đẩy sự hình thành và phát
triển của hệ thống các nhà môi giới tiền tệ, các nhà giao dịch sơ cấp trên
TTTTLNH.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu nghiên cứu thị trường dưới góc độ
khác như tiến hành cung cấp một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cả về định lượng và
định tính, phản ánh sức khỏe thị trường liên ngân hàng (Đỗ Văn Độ, 2013). Các chỉ
tiêu đánh giá gồm:
-
Chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu giao dịch: hệ số tăng trường quy mơ bình
qn; tỷ trọng doanh số giao dịch liên ngân hàng trong tổng quy mơ tín dụng
tồn
bộ
nền
kinh tế; tỷ trọng doanh số tiền gửi trên doanh số cho vay liên ngân hàng;...
-
Chỉ tiêu phản ánh phương thức giao dịch: mức độ đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của các TCTD; sự phù hợp của các cơ chế tác động trên thị trường.
-
Chỉ tiêu phản ánh hàng hóa và giá cả thị trường: sự đa dạng của hàng hóa
theo thời gian; độ lệch về giá cả giao dịch; mức độ minh bạch của thị trường.
-
Chỉ tiêu liên quan đến các ngân hàng thương mại (NHTM): mức độ tham gia
của các NHTM; chỉ tiêu phản ánh sự lành mạnh về tài chính; chỉ tiêu phản
ánh
năng
lực quản lý thanh khoản và ngân quỹ.
-
Chỉ tiêu phản ánh cơ sở vận chất của thị trường: mức độ trang thiết bị và
phạm vi bảo phủ thị trường; mức đầu tư cho hệ thống giám sát; độ nhạy của
5
Việc nghiên cứu về sự phát triển thị trường liên ngân hàng ở một số nước phát
triển trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam cũng được quan tâm,
thơng qua q trình phát triển và thực trạng TTTTLNH hiện nay của các nền kinh tế
phát triển sẽ cho Việt Nam nhiều bài học kinh nghiệm trong việc nhận biết những
vướng mắc thị trường Việt Nam cịn tồn tại và cần làm những gì để giải quyết và
nâng cao chất lượng thị trường. Một số bài học được đưa ra như: nâng cao sự minh
bạch về thông tin thị trường; hệ thống pháp luật, quy tắc ứng xử trên thị trường cần
được thiết kế hợp lý và các chủ thể tham gia thị trường cần thực hiện các quy tắc
này nghiêm chỉnh; công tác kỷ luận giám sát được đề cao và thực hiện vô cùng
nghiêm ngặt; đảm bảo sự an tồn trong cơng tác giao dịch và thanh tốn cần có hệ
thống cơ sở vật chất hiện đại, phạm vi hoạt động rộng rãi; năng lực các chủ thể
được cải thiện và phát triển không ngừng.
Riêng với thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đây là một thị trường con của thị
trường liên ngân hàng và từ khi ra đời đến nay thị trường đã có nhiều chuyển biến
lớn, ngày càng phát huy vai trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế nhưng vẫn
còn chưa phát triển thực sự mạnh mẽ. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng còn rất
hạn chế về mặt nghiệp vụ, giao dịch ngoại hối chủ yếu là giao dịch giao ngay, số
lượng giao dịch thấp trong khi trên thế giới các giao dịch kì hạn và hốn đổi đã phát
triển tương đương với giao dịch. Quan điểm về giá cả giao dịch (Phạm Thị Phương
Thảo, 2010) được nhiều nghiên cứu và chuyên gia đồng thuận khi nhận đinh tằng:
Tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng chưa thật sự phản ánh được toàn bộ thực tế
quan hệ cung-cầu về ngoại tệ của thị trường Việt Nam.
Trong những nghiên cứu các tác giả đều tiếp cận một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận cơ bản như: khái niệm, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng. Các bài
viết trên tuy tiếp cận thực trạng thị trường liên ngân hàng dưới nhiều góc độ khác
nhau nhưng tất cả đều có nhiều đóng góp tích cực đến việc hồn thiện và phát triển
thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam các nhiều giai đoạn và bối cảnh khác
nhau. Dựa vào những vai trị quan trọng của mình là cơ sở cho sự phát triển chung
của đất nước, việc có một thị trường liên ngân hàng phát triển cũng được các tác giả
khẳng định là một vấn đề hết sức cần thiết. Thông qua những diễn biến trên thị
6
trường các tác giả đã tiến hành phân tích, nhận định những thành tựu mà thị trường
đạt được thông qua các năm nhưng những thành tựu này là chưa đủ. Thị trường liên
ngân hàng tại Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết, chưa thực sự phát triển, việc tìm
kiếm và xác định chính xác những khiếm khuyết này là cơ sở cho việc đưa ra những
biện pháp khắc phục, giải quyết. Những giải pháp được nghiên cứu và trình bày tác
động vào hầu hết các yếu tố cơ bản của thị trường bao gồm từ việc thiết lập thể chế
vận hành và điều tiết thị trường, tạo ra những đổi mới về cơ chế và vai trò quản lý
của NHNN cho đến những hoạt động và hành vi tham gia của các NHTM. Để phát
triển TTTTLNH nước ta ngoài những nỗ lực, cố gắng của hệ thống ngân hàng cần
có sự phối hợp đồng bộ của Nhà nước và các cơ quan chức năng, đặc biệt trong việc
hoàn thiện cơ chế pháp lý và đổi mối cơ chế quản lý điều tiết hoạt động của thị
trường. Tuy nhiên trong thực tế tại Việt Nam, nhiều kiến nghị chưa được đề cao,
một số biện pháp khắc phục chưa được thực hiện, các phương pháp đo lường chất
lượng thị trường chưa được sử dụng cho việc quản lý, giảm sát còn nhiều hạn chế
dẫn đến việc đo lường, đánh giá chở nên vô cùng khó khăn. Việc thay đổi những
vấn đề trên thị trường khơng phải là việc có thể làm nhanh chóng, một lần là xong
do tính chất biến động liên tục của thị trường. Quá trình xây dựng phát triển này là
một con đường dài và nhiều khó khăn, những bài nghiên cứu trên về thị trường liên
ngân hàng đều có ý nghĩa đóng góp tích cực.
Các nghiên cứu chun sâu của các tác giả nước ngoài về thị trường liên ngân
hàng Việt Nam hiện nay hầu như chưa có, hầu như đều là các bài nghiên cứu thị
trường tiền tệ Việt Nam tại những thời điểm nhất định chứ không xuyên suốt để
đánh giá sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên dưới góc độ cấu trúc thị trường,
một phần những nghiên cứu này cũng có ý nghĩa với thị trường liên ngân hàng nói
riêng. Bên cạnh đó, có nhiều bài nghiên cứu về thị trường liên ngân hàng tại nhiều
quốc gia có tính nhất giống Việt Nam hay đã trải qua giai đoạn tương tự giống Việt
Nam như Trung Quốc cũng có thể được sử dụng để tham khảo.
1.2: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
1.2.1: Định nghĩa
Nền kinh tế thị trường phát triển dẫn đến việc hệ thống các TCTD cũng phát
7
triển mạnh mẽ theo cả về số lượng và chất lượng, trong đó mỗi TCTD lại có những
thế mạnh khác nhau ở những mảng kinh doanh của mình. Trong quá trình hoạt
động, một số TCTD có những ngày cho vay quá nhiều hoặc nhu cầu lớn về các
nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dự trữ, trong khi đó một số TCTD khác lại
đang trong tình trạng dư thừa vốn. Thêm vào đó, vốn huy động từ nhận tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá khơng đáp ứng dủ nhu cầu vốn cho ngân hàng. Để giải
quyết tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời trong thời gian ngắn, ngân hàng thiếu vốn có
thể đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác để có đủ lượng vốn cần thiết tiếp tục
hoạt động tín dụng và thanh toán chi trả kịp thời theo yêu cầu khách hàng. Kênh
huy động vốn này giúp cho TCTD hỗ trở thanh khoản lẫn nhau, giảm áp lực tăng lãi
suất huy động vốn để thu hút vốn tức thời. Trong tình hình đó giữa các TCTD đã
hình thành một thị trường đặc biệt - thị trường liên ngân hàng.
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn tại đó mua bán ngắn hạn các
cơng cụ tài chính thường là dưới một năm bên cạnh thị trường vốn cấu thành nên thị
trường tài chính. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng nơi các ngân hàng hoặc TCTD
thực hiện việc vay các khoản dự trữ dư thừa của nhau nhằm bù đắp thiếu hụt ngân
quỹ tạm thời.
1.2.2: Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng
a) Tổ chức tín dụng:
Các TCTD là doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tiền tệ, được phép thực hiện
một số hay tất cả các hoạt động ngân hàng, gồm: ngân hàng, các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó các
NHTM là bộ phận tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng năng động nhất. Các
TCTD cung ứng vốn khi ngân quỹ thặng dư và tiến hành vay khi ngân quỹ thâm
hụt. Các tổ chức tạo lập thị trường thơng qua việc hình thành cung-cầu, giá cả hàng
hóa và sử dụng thị trường này nhằm quản lý dự trữ một cách hiệu quả.
b) Ngân hàng trung ương:
NHTW là chủ thể quan trọng và đặc biệt trên TTTTLNH. Trên thế giới, mỗi
thị trường có mức độ tham gia của NHTW khác nhau song các thị trường đều được
đặt dưới sự kiểm tra giám sát của NHTW. NHTW đưa ra những chính sách tiền tệ
8
và các thiết chế nhầm ổn định tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền và đảm bảo một thị
trường hoạt động năng động, có hiệu quả và có tổ chức. NHTW tham gia thị trường
với tư cách là người điều tiết thị trường nhằm duy trì ổn định các điều kiện trên thị
trường liên ngân hàng sao cho phù hợp với CSTT quốc gia. Thông qua việc sử dụng
các cơng cụ chính sách tiền tệ nhằm tác động tới cung- cầu ngân quỹ của các TCTD
từ đó thay đổi chiều hướng hoạt động của các chủ thể trên thị trường.
c) Trung gian giao dịch và người môi giới:
Trung gian giao dịch là những người mua và bán những khoản ngân quỹ của
mình. Một số người kinh doanh chun mơn về một số công cụ nhất định, nhưng
một số khác thì kinh doanh đa dạng. Nguồn lợi nhuận của trung gian giao dịch có
bởi chênh lệch giá mua với giá bán ngân quỹ và tiền môi giới hoa hồng. Đối với
những người kinh doanh lớn, tiền hoa hồng này có thể tăng lên tỷ lệ thuận với khối
lượng giao dịch nhưng nhìn chung chúng chỉ là một phần nhỏ trong khoản thu nhập
mà họ nhận được.
Người môi giới tiền tệ thực hiện việc đưa người mua và người bán lại với
nhau để hưởng hoa hổng chứ không kinh doanh ngân quỹ của mình. Chức năng của
họ là cung cấp thị trường cho những người tham gia thị trường. Khối lượng vốn
được người môi giới thực hiện mỗi ngày thường không ổn định, vì số liệu thống kê
về mua bán của người môi giới thường không liên quan đến phần lớn các khu vực
thị trường.
1.2.3: Phương thức giao dịch
a) Phương thức giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đối với cả nội tệ và
ngoại tệ:
Gửi và nhận tiền gửi giữa các TCTD:
Các TCTD có thể đi gửi hay nhận tiền gửi từ các TCTD khác, trong đó một
TCTD giữa tiền thay cho một TCTD khác. Khoản tiền gửi này có kỳ hạn ngắn dưới
12 tháng với mức lãi suất tùy thuộc vào mối quan hệ cung-cầu vốn của các TCTD.
Có hai loại tiền gửi là: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khơng kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ
hạn là khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất ấn định. Loại tiền gửi này thường quy
định lãi suất đồng bộ cho các khoản tiền tối thiểu và không quá 12 tháng. Tiền gửi
9
không kỳ hạn là khoản tiền không ấn định thời hạn gửi, trong suốt thời gian gửi các
ngân hàng có thể gửi thêm hay rút vốn về.
Vay và đi vay giữa các TCTD:
Huy động vốn là một trong các hoạt động cơ bản của các TCTD. Các TCTD
có thể huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
Trong đó đi vay là một trong những hình thức góp phần bảo đảm tính ổn định cho
nguồn vốn lưu động của các TCTD. Ngoài việc huy động vốn của các cá nhân, tổ
chức, pháp luật còn cho phép TCTD được vay vốn của NHNN và các TCTD khác,
nói cách khác là vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Việc vay vốn của TCTD
trên thị trường liên ngân hàng được thực hiện bởi các loại hình giao dịch khác nhau,
tùy thuộc vào các chủ thể tham gia quan hệ vay vốn hay đối tượng bảo đảm.
Mua-bán GTCG:
Bên cạnh việc cho vay/vay, nhận/đi gửi tiền liên ngân hàng các TCTD cịn có
thể mua-bán GTCG của nhau. Mua-bán GTCG có hai hình thức: mua-bán hẳn và
mua-bán kỳ hạn- Repo và Reverse Repo. Trong đó hợp đồng Repo và Reverse Repo
được sử dụng nhiều hơn, trên thế giới các hợp đồng Repo gần như thay thế các
khoản cho vay của NHTW. Các thành viên sở GTCG ở thời điểm nhất định có thể
thiếu tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản có thể được hỗ trợ vốn ngay lập tức nếu
thoả thuận bán một lượng GTCG cho thành viên khác đang có sẵn tiền và cam kết
sẽ mua lại lượng GTCG đó sau khoảng thời gian nhất định với giá cao hơn giá bán
ban đầu. Trong hợp đồng Repo chuẩn người bán GTCG vẫn được nhận các khoản
lãi từ GTCG trong suốt kỳ hạn của hợp đồng. Người bán GTCG và cam kết sẽ mua
lại số GTCG đó gọi đây là hợp đồng mua lại nhưng người mua GTCG rồi sau đó
bán lại gọi đây là hợp đồng Reverse Repo. Tuy nhiên, các NHTW gọi chung các
giao dịch mua hay bán GTCG của mình với các thành viên khác trên thị trường tiền
tệ là giao dịch Repo.
b) Đối với thị trường ngoại hối liên ngân hàng:
Do là một bộ phận cấu thành nên thị trường ngoại hối nên TTNTLNH cũng
thực hiện đầy đủ các giao dịch kinh doanh cơ bản: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ
hạn, giao dịch tương lại, hợp đồng quyền chọn, giao dịch hoán đổi.
10
Giao dịch giao ngay:
Theo nghĩa rộng, thị trường giao ngay gồm thị trường bán buôn (liên ngân
hàng) và thị trường bán lẻ (giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng phi ngân hàng)
nhưng do giao dịch liên ngân hàng là chủ yếu, cho nên theo nghĩa hẹp thị trường
giao ngay thường được coi là thị trường liên ngân hàng. Giao dịch ngoại hối giao
ngay là việc mua-bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản ngân hàng và tiến
hành thanh toán ngay sau khi đã thỏa thuận, khái niệm giao ngay là ngày làm việc
thứ hai sau ngày kí kết giao dịch. Nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ sở trên thị
trường ngoại hối do tỷ giá được xác định theo quan hệ cung-cầu trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng. Dựa vào tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai
đồng tiền sẽ dùng để tính tỷ giá có các nghiệp vụ khác.
Giao dịch kỳ hạn:
Giao dịch kỳ hạn là một thỏa thuận giữa người mua và người bán về việc trao
đổi một số lượng ngoại tệ nhất định tại một thời điểm nhất định trong tương lại với
tỷ giá nhất định đã thỏa thuận từ hôm nay. Đặc điểm của loại giao dịch này là thỏa
thuận song phương giữa hai bên về khối lượng, loại ngoại tê, tỷ giá, thời
gian,...Giao dịch được thực hiện trên thị trường phi tập trung, bất kỳ chủ thể nào
cũng có thể tham gia thị trường và được các bên nắm giữa cho đến hết thời gian đáo
hạn. Tỷ giá kỳ hạn được thỏa thuận tại ngày hôm nay nhưng làm cơ sở để thanh
toán trong tương lai và được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay.
Giao dịch tương lai:
Giao dịch tương lai có những điểm giống với giao dịch kỳ hạn, là một thỏa
thuận giữa hai bên mua và bên bán một khối lượng ngoại hối nhất định tại một thời
điểm nhất định trong tương lai với tỷ giá được xác định tại ngày hôm nay. Tuy
nhiên giao dịch tương lại được chuẩn hóa, được thỏa thuận thông qua sở giao dịch
và điều quan trọng hơn là các bên có thể chấm dứt hợp đồng (tất tốn hợp đồng) tại
bất kỳ thời điểm nào thơng qua sở giao dịch.
Hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là một cơng cụ tài chính, cho phép người mua hợp đồng
11
có quyền chứ khơng phải nghĩa vụ, mua hay bán một lạ đồng tiền này với một đồng
tiền khác tại một thời điểm nhất định trong tương lai với tỷ giá cố định đã thỏa
thuận trước. Hợp đồng quyền chọn có hai loại là quyền chọn mua và quyền chọn
bán. Hợp đồng quyền chọn mua là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có
quyền mua một đồng tiền nhất định và sẽ phải trả một khoản phí cho bên bán khi
hợp đồng được thực hiện. Hợp đồng quyền chọn bán là hợp đồng trong đó người
bán có quyền bán một đồng tiền nhất định và họ còn thu về một khoản phí khi hợp
đồng được thực hiện. Hợp đồng quyền chọn có thể được ký kết trên thị trường phi
tập trung hoặc trên sở giao dịch.
Có hai loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán và hai kiểu hợp
đồng quyền chọn là quyền chọn kiểu châu Âu chỉ cho phép người mua thực hiện
hợp đồng khi đáo hạn và quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua thực hiện quyền
chọn vào bất cứ lúc nào trước khi hợp đồng hết hạn.
Giao dịch hoán đổi:
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng
tiền nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau.
Giao dịch hốn đổi khơng tạo ra trạng thái ngoại tệ ròng do vế mua vào và vế bán ra
là bằng nhau nhưng tạo ra độ chễ về thời gian của các luồng tiền.
1.2.4: Đặc điểm, vai trò của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
a) Đặc điểm thị trường tiền tệ liên ngân hàng:
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng có các đặc điểm của thị trường liên ngân
hàng nói chung nhưng bên cạnh đó cũng có đặc điểm đặc chưng của riêng mình.
Thứ nhất, hàng hóa giao dịch có tính lỏng cao đi kèm mức độ rủi ro thấp.
Hàng hóa giao dịch trên thị trường chủ yếu là các khoản dự trữ dư thừa của ngân
hàng. Tuy nhiên phải chủ ý rằng các giao dịch vay mượn liên ngân hàng thường là
theo hình thức tín chấp cho nên để đảm bảo mức độ an toàn các thành viên tham gia
thị trường cần phải đảm bảo các điều kiện bắt buộc như hạn mức tái chiết khấu
được hưởng từ Ngân hàng Trung ương, ký quỹ, tình hình tài chính của ngân hàng.
Thứ hai, giá cả hàng hóa (lãi suất) tùy thuộc vào quan hệ cung- cầu vốn khả
dụng.
12
Thứ ba, thời hạn giao dịch đa phần là rất ngắn, trong đó 70%-80% là giao dịch
qua đêm, từ 20%-30% là giao dịch từ 1 ngày đến vài tháng (dưới 12 tháng). Thời
hạn giao dịch tùy thuộc vào các yếu tố như sự phát triển của thị trường liên ngân
hàng, mức độ cạnh tranh và khả năng quản lý vốn của ngân hàng.
Thứ tư, thị trường tiền tệ liên ngân hàng là thị trường vơ hình, hoạt động vơ
cùng sơi động 24/24 giờ, có tính chất tồn cầu và khối lượng giao dịch vơ cùng lớn.
b) Vai trị của thị trường tiền tệ liên ngân hàng:
Đổi với NHTM:
Thứ nhất, thị trường đảm bảo nguồn vốn của hệ thống ngân hàng được điều
hòa, phân bổ hiện quả. Những ngân hàng cần vốn trong ngắn hạn có cơ hội được
tiếp xúc với nguồn vốn dư thừa từ các ngân hàng khác. Với cơ chế là trao đổi nhu
cầu ngân quỹ giữa các ngân hàng, một một hệ thống các hình thức giao dịch đa
dạng về thời hạn, lãi suất được xây dựng, từ đó nhu cầu của các chủ thể tham gia
được thỏa mãn làm cho nguồn vốn của toàn hệ thống được tận dụng.
Thứ hai, tạo tính lỏng cho các khoản ngân quỹ và các khoản mục tài sản khác
của NHTM. Trong bối cảnh thị trường thứ cấp của các GTCG đang tích cực, các
NHTM có thể thực hiện việc bán các giấy tờ này nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của
mình. Hoạt động này làm tăng tính lỏng cho các khoản mục tài sản của ngân hàng.
Thứ ba, tác động đến yêu cầu quản lý vốn khả dụng của hệ thống NHTM. Thị
trường tạo cơ hội sinh lời và giải quyết thiếu hụt ngân quỹ tạm thời cho các ngân
hàng.
Tuy nhiên để đảm bảo hoạt động diễn ra hiện quả, các yêu cầu về quản trị vốn của
các
ngân hàng là vơ cùng cần thiết. Xây dựng chương trình quan trị danh mục đầu tư
đảm
bảo khả năng sinh lời cũng như có giải quyết cầu thanh khoản khi cần thiết.
Thứ tư, giúp giảm chi phí cơ hội cho việc duy trì dự trữ của NHTM. Các
khoản dự trữ gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHTW, cho vay liên ngân hàng. Chi phí cơ
hội của việc duy trì dự trữ là khoản lãi sẽ được nhấn từ các khoản đầu tư nếu như
khơng thực hiện việc duy trì dự trữ. Từ đó giảm mức chênh lệch giữa lãi suất nhận
được từ cho vay và lãi suất của các khoản dự trữ.
13
các NHTM. Các giao dịch liên ngân hàng nằm trong phạm vi kiểm sốt của NHTW
từ đó NHTW có thể biết được tình trạng cung cầu vốn khả dụng của hệ thống. Giao
dịch trên thị trường liên ngân hàng có hai cách trực tiếp và gián tiếp. Với giao dịch
trực tiếp các tổ chức tín dụng sẽ trực tiếp giao dịch với nhau mà khơng có trung
gian, việc này khiến cho NHTW không thể nắm bắt được các thông tin về cung- cầu
vốn khả dụng làm cho việc kiểm soát trở nên khó khăn khiến cho những quyết định,
chính sách của NHTW lên thị trường khơng có hiệu quả. Với giao dịch gián tiếp có
sự có mặt của trung gian với điều kiện có đăng ký với NHTW là cách thức tốt hơn
cả, tại đó NHTW biết được các thơng tin của thị trường làm cơ sở cho việc ra quyết
định can thiệp vào thị trường sao cho phù hợp.
Thứ hai, là nơi chịu tác động trực tiếp của chính sách tiền tệ và là trung tâm
truyền tải tác động của CSTT lên nền kinh tế. Tùy CSTT thắt chặt hay mở rộng
từng thời kỳ sẽ có tác động đến dự trữ, cung-cầu vốn khả dụng từ đó tác động đến
lãi suất liên ngân hàng. Với bất kỳ sự biến động nào của lãi suất liên ngân hàng
cũng tác động đến khối lượng, lãi suất kinh doanh của các ngân hàng. Khi lãi suất
kinh doanh ngân hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá do liên quan đến thu nhập
kỳ vọng giữa tài sản ngoại tệ và tải sản nội tệ cũng như ảnh hưởng đến giá chứng
khoán. Từ những sự thay đổi trên sẽ dẫn đến những biến động về tình hình tài
chính, hành vi tiêu dùng, tiết kiệm của các chủ thể trong nền kinh tế từ đó thực hiện
các mục tiêu mà CSTT đặt ra.
1.3: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
1.3.1: Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Mỹ
Ngành ngân hàng Mỹ có lịch sử lâu đời, ngân hàng đầu tiên ra đời từ những
năm cuối thế kỷ 18 và đã trải qua nhiều đợt khủng lớn. Đến ngày hôm nay hệ thống
ngân hàng Mỹ là trở nên phát triển mạnh mẽ về cả quy mô lẫn chất lượng hoạt
động. Các NHTM Mỹ có nhiều kinh nghiệm về sử dụng linh hoạt các công cụ kinh
doanh ngoại hối, là nước đi đầu trong việc sử dụng các công cụ tài chính hiện đại
như giao dịch quyền chọn, tương lai. Việc sử dụng các cơng cụ tài chính hiện đại
này đã tạo ra sự linh hoạt cho các NHTM trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của
14
đồ khách
1.1: Khối
giao
dịchtượng
ngoạiđược
tệ trên
trường
Mỹ trên
mìnhBiểu
và cho
hàng.lượng
Ngồi
ra đối
cácthị
NHTM
Mỹngoại
kinh tệ
doanh
thị trường ngoại hối rất đa dạng từ
và năm
phong2010-2018:
phú, bên cạnh ngoại tệ là mặt hàng truyền
(triệu và
USD)
thống thì các CGTG bằng ngoại tệ cũng rất phổ biến đặc biệt Đơn
là tráivị phiếu
cổ
phiếu
cho người nước ngoài. Sau cuộc khủng hoảng, các ngân hàng Mỹ đã phục hồi
30,000,000
hoàn
toàn và đang ở trạng thái tốt. Theo báo cáo mới nhất của Công ty Bảo hiểm
25,000,000
Ký
thác Liên bang Hoa Kỳ (FDIC) năm 2018 nhận định rằng: “Ngành ngân hàng
20,000,000
Mỹ
tiếp tục hoạt động mạnh mẽ trong năm 2018. Ngành ngân hàng đạt được lợi
15,000,000
nhuận
kỷ lục, tỷ suất lợi nhuận ròng tăng, cho vay số dư tăng lên, và hiệu suất cho
10,000,000
vay
được cải thiện. Khơng có thất bại ngân hàng trong năm 2018, và số lượng các
5,000,000
ngân hàng0 trong danh sách ngân hàng có vấn đề của FDIC đã giảm đến mức thấp
nhất kể
■ từ
Op quý 3 năm 2007”. Cơ chế giám sát hoạt động hệ thống ngân hàng của Mỹ
tio
tương đối
ns chặt chẽ và điều này khiến các ngân hàng phàn nàn nhưng đã giúp họ
■ tránh
Sw
phòng
một số khủng hoảng có thể diễn ra. Kể từ khi đạo luật siết chặt kiểm
aps
soát hoạt động ngân hàng mang tên Dodd-Frank được cựu Tổng thống Barack
Obama ký thành luật vào tháng 7/2010, lợi nhuận của ngành ngân hàng Mỹ đã tăng
135% tính đến thời điểm giữa năm 2018.
Bên cạnh đó, một trong những yếu tố có tác động tích cực giúp thị trường liên
ngân hàng Mỹ phát triển là nhờ có các tổ chức thơng tin tín dụng như Equifax,
Experian, TransUnion,...
Hệ thống thanh toán ở Mỹ rất đa dạng và tiên tiến. Hầu hết các tổ chức tài
chính, đặc biệt là các NHTM đều áp dụng hệ thống thanh tốn tập trung. Về luật
pháp, nhìn chung hệ thống luật pháp của Mỹ là khá chặt chẽ, đầy đủ và ổn định với
vơ số các bộ Luật về tài chính-tiền tệ. Điều này đã giúp cho hệ thị trường Mỹ hoạt
động một cách liên tục và hiệu quả. Cơ chế giám sát thực thi hệ thống tài chính của
Mỹ tương đối chặt chẽ và thông minh. Mỹ đã tiến hành áp dụng, theo dõi và giám
sát triệt để các tiêu chí giám sát, đo lường mức độ hoạt động của thị trường
2010
552,22
1
4,611,
97
2,553,
16
9,272,
66
2011
2012
2013
668,158
5,148,6
6
2,841,0
630,144
5,578,1
3
3,301,6
723,804
5,458,7
2
3,693,5
7
11,853,
7
7
8,741,4
8
1
8,898,0
0
2014
1,491,9
3
5,505,9
0
5,070,3
7
13,126,
5
2015
2016
2017
878,659
4,832,9
6
3,842,7
843,200
5,958,8
0
3,824,0
927,846
6,652,4
6
4,444,0
6
8,249,0
6
1
7,880,3
3
1
8,749,2
3
15
2018
1,315,7
2
6,390,2
6
4,759,9
6
10,428,
9
(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ FED)
Qua biểu đồi trên có thể thấy qua các năm khối lượng giao dịch có biến động
khơng đều nhưng nhìn chung có xu hướng tăng với tốc độ thấp. Nghiệp vụ có khối
lượng giao dịch chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là nghiệp vụ giao ngay, năm 2014 khối
lượng giao dịch giao ngay đạt mức cao nhất kể từ năm 2010 với gần 13.127 tỷ
USD, nghiệp vụ này chiểm trung bình khoảng 48% trong tổng khối lượng giao dịch.
Nghiệp vụ hoán đổi và kỳ hạn cũng tương đối phát triển khi lần lượt chiếm trung
bình 28% và 19% trong tổng doanh số giao dịch tồn thị trường. Nghiệp vụ quyền
chọn tuy có khối lượng giao dịch cũng như tỷ trọng thấp hơn cả chỉ khoảng 6%
nhưng nếu xét về khối lượng giao dịch cũng không phải con số nhỏ.
TTTTLNH ở Mỹ đã thay đổi đáng kể kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 20072008. Một trong những thay đổi nổi bật nhất là sự giảm quy mô của thị trường liên
ngân hàng. Khối lượng giao dịch giảm liên tục từ khoảng 17,6 nghìn tỷ USD vào
năm 2009 đến năm 2018 chỉ cịn 3,8 nghìn tỷ USD. Sự thay đổi kích thước của thị
trường liên ngân hàng có thể được quy cho một phần của cả hai biện pháp chính
sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang kích thích nền kinh tế và các yêu cầu mới của
16
Basel III đã được áp đặt cho các ngân hàng. Những lý do làm cơ sở cho sự sụt giảm
đáng kể về quy mô của thị trường liên ngân hàng Mỹ.
1.3.2: Thị trường liên ngân hàng Anh :
TTTTLNH Anh mang tính quốc tế cao, nổi bật là thị trường Euro Dollar
chuyển giao giữa các ngân hàng, kèm theo đó là sự phát triển đồng bộ với các thị
trường khác đặc biệt là thị trường ngoại tệ. Thành viên tham gia thị trường liên ngân
hàng Anh gồm: NHNN, các NHTM và cơng ty mơi giới. Thị trường Anh có một
đặc điểm nổi bật là khơng có sự phân biệt về quản lý ngoại hối, thị trường nội tệ và
thị trường tiền tệ quốc tế được gộp chung.
NHTW Anh và là một ngân hàng kiểu mẫu mà hầu hết các ngân hàng trung
ương trên thế giới đều được xây dựng. Kể từ khi thành lập vào năm 1694, ngân
hàng này đã phát triển từ một ngân hàng tư nhân cho chính phủ vay tiền, đến Ngân
hàng Trung ương chính thức của Vương quốc Anh. NHTW Anh bắt đầu trong thời
kỳ hỗn loạn kinh tế, và nợ quốc gia đang tăng dần. NHTW Anh trở thành Ngân
hàng Trung ương chính thức của Vương quốc Anh vào năm 1946. NHTW Anh thực
hiện tất cả các chức năng của NHTW. Quan trọng hơn cả trong các chức năng đó là
duy trì ổn đinh giá cả và hỗ trợ các chính sách kinh tế của Chính phủ Vương. Với
vai trị là ngân hàng của Chính phủ Anh, NHTW Anh quản lý tài khoản quỹ chung
của chính phủ. Ngân hàng cũng quản lý thị trường ngoại hối và dự trữ vàng. Để duy
trì năng lực nghiệp vụ, ngân hàng Anh cũng cung cấp các dịch vụ NHTM và ngân
hàng bán lẻ cho một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức. Với vai trò là ngân
hàng trung ương, ngân hàng Anh là ngân hàng của các ngân hàng và độc quyền phát
hành tiền.
NHTM Anh với vai trị là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của thị trường
tiền tệ, bằng hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, mở rộng tín dụng, các ngân hàng
trung gian ở Anh tham gia thị trường nhằm mục đích duy trì khả năng thanh tốn,
huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp nhất để cho vay, phục vụ
hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Thị trường liên ngân hàng nói riêng và
thị trường tiền tệ nói chung bị chi phối bởi các ngân hàng HSBC, Royal Bank of
Scotland Group, Barclays, Lloyds Banking group và Standard Chartered. Các
17