Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập tại Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.38 KB, 44 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Lời Mở Đầu
Đối với mỗi sinh viên chuyên ngành kế toán, ngoài việc nắm vững những
kiến thức có được từ giảng đường thì việc nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán
của các doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết. Do đó, em đã chủ động đến
thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện với mục đích biến
những kiến thức chuyên ngành của mình thành những kinh nghiệm thực tiễn bổ
ích.
Sau 2 tháng thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu
Điện,cùng với những kiến thức đã học được tại trường Đại Học Kinh Doanh Và
Công Nghệ Hà Nội ,em đã có thêm nhiều kiến thức về thực tế và nhất là em đã
có thêm hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong ngành xây dựng nói riêng và các ngành kinh doanh nói
chung.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo TS. Phạm
Ngọc Quyết và phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo này.
Bài báo cáo của em gồm có 3 phần:
Phần I: Giới thiệu và đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện
Phần II: Tình hình chức bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công Ty
Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện
Phần III:Thu hoạch và nhận xét
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Phần I
Giới thiệu và đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện, tiền thân là Công ty xây
dựng nhà bưu điện, được thành lập vào ngày 30/10/1976 theo Quyết định số


1348/QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Và ngày 09/09/1996 công ty
trở thành doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Bưu Chính Viễn
Thông Việt Nam theo Quyết định số 407/TTG của chính phủ. Đến Tháng 7
năm 2004, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp (12/06/1999), Nghị định 64/2002/NĐ
- CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần, Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông ra Quyết định số
31/2004/QĐ - BBCVT ngày 09/07/2004 về việc chuyển Công ty Xây dựng Bưu
điện thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện. Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Bưu điện chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày
01/01/2005. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:
0103006203 cùng ngày của sở Kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội.
Với tổng số vốn điều lệ : 35 tỷ đồng
Mã số thuế : 0100686544
* Trụ sở chính : Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: (84.4)38611513. Fax: (84.4) 38611511
* Xí nghiệp:
- Các xí nghiệp 01 ÷ 07
- Địa chỉ: Pháp Vân, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội
* Nhà Máy vật liệu viễn thông I: Địa chỉ: Xã Ngọc Liệp,Huyện Quốc Oai,
Tỉnh Hà TâyĐiện Thoại : 034. 3941901
* Nhà máy vật liệu Viễn Thông II: Địa chỉ : Nhuận Đức,Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.3793.0274
* Công ty còn có 2 chi nhánh tại Miền Trung và tại TP Hồ Chí Minh.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 2 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập và là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Bưu
chính viễn thông Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh ban đầu của Công ty chủ yếu là xây dựng, lắp đặt
các công trình chuyên ngành và một số công trình công nghiệp, công trình công

cộng và nhà ở, công trình giao thông, thuỷ lợi. Từ năm 2005 đến nay, Công ty
tiếp tục mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực mới như:
đầu tư vào các dự án, các công trình xây lắp, đầu tư kinh doanh chứng khoán,
xuất khẩu lao động, sản xuất cáp viễn thông… Hiện tại, ngành nghề kinh doanh
của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, xây dựng và lắp đặt các công trình bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin, các sản phẩm nhựa…
- Đầu tư trong các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, công nghiệp, nhà ở, cơ
sở hạ tầng các khu công nghiệp, đô thị; đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị vật tư chuyên ngành Bưu chính
viễn thông, công nghệ thông tin, ngành nhựa và xây dựng.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, đấu thầu công trình, mua sắm thiết bị; lập quy
hoạch, lập thiết kế tổng dự toán các công trình đã nêu trên.
- Cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Bưu điện đã đạt được những thành tựu to lớn: giữ vững mức tăng
trưởng của các chỉ tiêu tài chính cơ bản; đảm bảo và dần dần nâng cao mức sống
cho CBCNV; ngày một mở rộng thị trường, tạo được uy tín với các bạn hàng
trong nước, bước đầu tạo uy tín với các bạn hàng nước ngoài; từng bước mở
rộng quy mô sản xuất, song song với hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đa
dạng hoá hình thức đầu tư…
2. Tình hình và kết quả kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty cp đầu tư và xây dựng bưu điện năm 2006-2007
Nhờ sự năng động của ban lãnh đạo trong Công ty cũng như sự đổi mới
cách nghĩ cách làm cùng với tinh thần tự giác làm việc cao trong quản lý và
trong sản xuất kinh doanh, Công ty CP đầu tư và xây dựng bưu điện trong
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 3 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
những năm gần đây (2007 - 2006) đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ
được phản ánh qua các chỉ tiêu: doanh thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận;

nhờ đó thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Điều đó được thể hiện
qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Xem Phụ lục 1)
3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm ống nhựa PVC của công
ty
Sản phẩm công nghiệp do Công ty sản xuất chủ yếu là sản phẩm ống nhựa
PVC các loại. Ngoài ra còn có một sổ sản phẩm đi kèm như các loại cút nối ống
(được tạo ra từ việc chế biến thêm các ống thành phẩm), keo gắn ống, hạt nhựa
sơ chế… Dây chuyền sản xuất công nghiệp của Công ty vừa được thay thế
mới với công nghệ tương đối hiện đại, giảm thiểu lao động thủ công. Quy trình
công nghệ sản xuất này được mô tả sơ lược qua sơ đồ:
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty
4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
Hoạt động sản xuất công nghiệp ở công ty được tổ chức quản lý theo hình
thức đấu thầu cung cấp các sản phẩm nhựa hoặc ký kết các Hợp đồng cung ứng
sản phẩm nhựa theo Đơn đặt hàng của khách hàng, đồng thời Công ty thực hiện
hình thức khoán sản xuất và khoán tiêu thụ. Bộ phận tiêu thụ là Trung tâm thương
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 4 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Máy trộn
phối liệu
Xilo chứa
phối liệu
Máy
đùn
Khuôn
Máy nong
đầu ống
KCS
Xếp lên
kiêu

SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM NHỰA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
SP
hoàn thành
Máy kéo -
cắt
Bàn định
hình chân
không
Bàn làm lạnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
mại có trách nhiệm tìm kiếm đối tác, từ đó lập nên Dự toán thầu (nếu theo hình
thức đấu thầu) hoặc tiếp nhận Đơn đặt hàng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Và chủ động tham gia đấu thầu để ký kết các Hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản
phẩm nhựa dựa…Phòng Tài chính - Kế toán - Thống kê sẽ nhận được một bản
của Hợp đồng kinh tế làm căn cứ theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm công nghiệp cũng được thực hiện dựa trên hình
thức khoán: Công ty giao khoán khâu tiêu thụ cho Trung tâm thương mại theo
cơ chế khoán % trên doanh thu. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất công
nghiệp tại Công ty được tóm lược như sau:
4.2. Tổ chức bộ máy quản lý dựng Bưu điện
Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được
thực hiện theo điều 69 Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 51/CP của Chính phủ
ngày 01/08/1995 phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.
Bộ máy tổ chức của Công ty ở thời điểm hiện tại được bố trí theo mô hình
hỗn hợp. Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 5 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Marketing

SƠ ĐỒ 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN
Phê duyệt
Dự toán thầu, Đơn
đặt hàng
Dự thầu
Tiến hành
hoạt động sản xuất
Lập
Dự toán thầu
Bàn giao sản phẩm,
thanh lý hợp đồng
Nhận
Đơn đặt hàng
Ghi chú:
Ký kết Hợp đồng kinh tế dựa trên Đơn đặt hàng đã được duyệt
Khoán
sản xuất
Khoán
tiêu thụ
Ký kết
Hợp đồng XD
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
* Đại hội Cổ Đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty. Đại hội cổ
đông quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định định hướng phát triển
của công ty…
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, thay mặt
công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.

* Ban Giám Đốc: Bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, do
HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo
pháp luật và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh .
* Phòng kỹ thuật công nghệ: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc
Tổng giám đốc quản lý kỹ thuật công trình và sản phẩm, giám định chất lượng
sản phẩm và vật tư, quản lý sáng kiến kỹ thuật của công ty.
* Phòng Kế hoạch thị trường: Giúp Tổng giám đốc công ty lập kế hoạch
dài hạn và kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn, nghiên cứu, mở rộng thị trường.
* Phòng Đầu tư: Chịu trách nhiệm triển khai nghiên cứu thực hiện các dự
án đầu tư kinh doanh và đầu tư chứng khoán.
* Phòng Tài Chính – Kế Toán – Thống Kê: chịu trách nhiệm quản lý hồ
sơ, chứng từ tài chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo
việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc của công ty…
* Phòng Tổ chức nhân sự - Hành chính – Quản trị: Là phòng nghiệp vụ
tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết
các chính sách xã hội, quản lý lao động, tiền lương…
* Nhà Máy vật liệu Viến Thông I,II: Là cơ sở sản xuất sản phẩm công
nghiệp của công ty.
* Xí nghiệp 1,2,3,4,5,6,7: là bộ phận thực hiện hoạt động xây lắp của công ty
* Xí nghiệp tư vấn thiết kế: Chuyên thực hiện tư vấn thiết kế các dự án
quy mô nhỏ trong và ngoài ngành bưu chính viễn thông.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy tổ chức hoạt động của Công ty
cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thể hiện qua sơ đồ ( Phụ lục 2)
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 6 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Phần II
Tình hình chức bộ máy kế toán và tổ chức kế toán tại Công Ty Cổ
phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty đầu tư và xây dựng bưu
điện

Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện là doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, được phép hạch toán độc lập và có bộ máy kế toán riêng căn cứ theo
các quy định tại Luật Doanh nghiệp (12/06/1999) và Quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 do Bộ Tài chính ban hành.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp.
Phòng TC - KT có 9 nhân viên, bao gồm một kế toán trưởng (trưởng phòng),
một phó phòng kiêm trưởng nhóm kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và 6 nhân viên
kế toán phần hành.
Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện bao
gồm các phần hành kế toán chủ yếu:
- Kế toán tổng hợp: do một nhóm kế toán viên đảm nhiệm với trưởng nhóm
là phó phòng kế toán. Đây được coi như một phần hành liên kết thống nhất mọi
phần hành kế toán, có trách nhiệm tổng hợp số liệu kế toán của tất cả các phần
hành để lên sổ sách, báo cáo kế toán và khoá sổ kế toán.
- Kế toán tín dụng, tài chính, ngân hàng: đảm nhiệm mảng kế toán tiền gửi
và các khoản vay nợ ngân hàng, theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán thanh toán, tiền lương và nhân viên: theo dõi mảng kế toán tiền
mặt, tính và thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương…
- Kế toán hàng hoá, thành phẩm và các khoản công nợ với người mua: theo
dõi tình hình tồn kho tức thời, tình hình nhập, xuất, điều chuyển kho và tồn kho
cuối kỳ của hàng hoá, thành phẩm, tính giá hàng hoá, thành phẩm…
- Kế toán vật tư và các khoản công nợ với người bán: theo dõi tình hình tồn
kho tức thời, tình hình nhập, xuất, điều chuyển kho và tồn kho cuối kỳ của
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 7 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định về
nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn lại, nguồn vốn, bộ phận sử dụng TSCĐ
và mục đích sử dụng.
- Kế toán công nợ nội bộ: phụ trách mảng kế toán công nợ với đơn vị cấp

trên và các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Kế toán chi phí, giá thành: phụ trách việc tổng hợp chi phí, tính và phân
bổ chi phí, tính tổng giá thành công xưởng, giá thành đơn vị sản phẩm và giá
thành toàn bộ của các mặt hàng, từ đó lập báo cáo tổng hợp chi phí và xác định
giá thành của hàng xây lắp, hàng công nghiệp và hàng thương mại.
Cơ cấu phòng Tài chính - Kế toán tương ứng với các phần hành kế toán tại
Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng Bưu điện được thể hiện qua sơ đồ ( phụ lục 3)
Hiện nay tại Công ty còn đang sử dụng kế toán máy với phần mềm kế toán
máy APTCA được thiết kế riêng để phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của
Công ty. APTCA đã được cập nhật theo các chuẩn mực kế toán mới. Phần mềm
APTCA cho phép các máy tính trong phòng Tài chính - Kế toán trao đổi dữ liệu
với nhau thông qua mạng cục bộ (mạng LAN). Phần mềm này cũng giúp Công
ty tổng hợp dữ liệu của các đơn vị trực thuộc một cách dễ dàng, tạo ra sự thống
nhất, kịp thời về thông tin trong quản lý.
2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm
• Hệ thống tài khoản, Hệ thống báo cáo tài chính, Chế độ chứng từ kế toán,
Chế độ sổ kế toán, áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
(20/03/2006)
• Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Chứng từ ghi sổ.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: sử dụng đồng Việt Nam
làm đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán.
• Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: nếu phát sinh các nghiệp vụ ngoại
tệ thì Công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển.
• Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ với nguyên tắc thuế
của tháng nào khấu trừ ngay trong tháng đó.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Phương pháp đánh giá: nhập kho theo giá phí thực tế.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 8 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

- Phương pháp định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ, thông thường tính theo từng tháng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
• Phương pháp kế toán TSCĐ:
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
Kế toán trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
3.Tổ chức công tác và phương pháp kế toán một số phần hành kế toán
3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là bộ phận tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm tiền
mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng, các công ty tài chính và tiền đang
chuyển ( cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu).
Kế toán vốn bằng tiền cần phải tôn trọng các nguyên tắc và quy định phù
hợp với yêu cầu quản lý vồn bằng tiền. Những quy định đó là:
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng
- Các loại ngoại tệ quy đổi ra đồng VN theo tỷ giá giao dịch thực tế của
nghiệp cụ kinh tế phát sinh, hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán, và theo từng loại ngoại tệ.
- Các loại vàng, bạc, đá quý…phải được qui đổi ra dồng Việt Nam tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ theo giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Ngoài ra phải
theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất của từng loại.
Tài khoản sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền như: TK 111, TK 112, TK
331, TK 152, TK 153, TK 211,..v.v..
Kế toán vốn bằng tiền gồm có: Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền gửi, Kế toán
tiền đang chuyển. ( Xem sơ đồ hạch toán chi tiết : Phụ lục 4)
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 9 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

Ví dụ: Ngày 28/09/2007 Nhận tiền của chi nhánh công ty - Xí Nghiệp 4
nộp trả lại số tiền vay thi công công trình: Tuyến truyền dẫn quang Hoàng Su
Phì và Xí Mần BĐ tỉnh Hà Giang là: 600.000.000 đồng.
Kế toán lập phiếu thu và hạch toán như sau:
Nợ Tk 1111: 600.000.000
Có TK 1368: 600.000.000
3.2 Kế toán Nguyên liệu, Vật Liệu, công cụ,dụng cụ
Trong doanh nghiệp vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào
chi phí SXKD trong kỳ.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện, tiêu chuẩn
quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.Công cụ, dụng cụ
thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau vẫn giữ nguyên được hình
thái ban đầu và giá trị hao mòn dần, chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD
trong kỳ.
TK sử dụng: TK 152: nguyên liệu, vật liệu; TK 153: công cụ,dụng cụ.
( Xem chi tiết sơ đồ hạch toán: Phụ lục 5)
* Kế toán chi tiết VL,CCDC: Cty áp dụng thep phương pháp thẻ song song
để theo dõi, quản lý VL,CCDC.
Trình tự ghi chép: Tại kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng
VL,CCDC thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho thường xuyên đối chiếu
số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong,
thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán kèm theo
giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ chi tiết VL, CCDC đúng với thẻ kho của
từng kho để theo dõi về số lượng, giá trị. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối
chiếu số liệu với nhau.
* Kế toán tổng hợp nhập, xuất VL,CCDC: theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 10 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Tk sử dụng: TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”- phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm các loại nguyên ,vật liệu theo giá thực tế.
3.3 Kế toán Tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, Tài sản cố
định thuê tài chính, Tài sản cố định vô hình.
Xuất phát từ đặc điểm của Tài sản cố định nên khi ghi nhận tài sản cố định
kế toán phải theo dõi được giá trị của tài sản cố định ứng với quá trình hình
thành và sử dụng tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại.
+ Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ của công ty:
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết sẽ cung cấp được
những chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của
TSCĐ.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập
chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán.
- Những chứng từ mà công ty sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên
bản nghiệm thu TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Các hợp đồng, hoá đơn mua -
bán, chứng từ có liên quan…Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm: Thẻ TSCĐ; Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ; Sổ
chi tiết TS theo đơn vị sử dụng.
Tại Công ty để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi một
TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao.
+ Phương pháp khấu hao ở công ty: có thể áp dụng một trong 3 phương
pháp sau đây:
• Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
• Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 11 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK
214 và TK 009.Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK liên quan khác như TK 627,
TK641, TK 642…
+ Các trường hợp tăng giảm TSCĐ ở công ty: ( Sơ đồ hạch toán: phụ lục 6)
Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do
rất nhiều nguyên nhân như :
∗ Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm.
Ví dụ: ngày 20/8/2008,Công ty mua máy photo Ricod MP 1.500, số lượng
01 cái, giá mua là 24.851.790, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 2113: 22.592.536
Nợ TK 1331: 2.259.254
Có TK 111: 24.851.790
• Trường hợp Tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
• Tăng TSCĐ do đơn vị liên doanh đóng góp.
• Tăng TSCĐ do nhận vốn góp liên doanh.
• Tăng do đánh giá lại tài sản
Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
* Giảm do thanh lý.
* Giảm do Nhượng bán TSCĐ
* Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
* Thiếu mất phát hiện trong kiểm kê
3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là: biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao

động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gồm có: Tiền lương
chính và tiền lương phụ.
• Hình thức trả lương ở công ty cp đầu tư và xây dựng bưu điện:
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 12 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Gồm hai hình thức:
+ Hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý như: Cán bộ
nghiệp vụ, công nhân viên làm công tác quản lý, văn phòng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm đối với bộ phận sản xuất
• Phương pháp tính lương:
* Đối với hình thức trả lương theo thời gian:
Tổng lương = Lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm
Trong đó:
= x
* Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương sản phẩm =

=
n
1i
thµnh hoµn phÈm ns¶l­îng Sè
x Đơn giá sp hoàn thành
• Các khoản trích theo lương:
+ BHXH: công ty thực hiện trích 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên của công nhân viên trong công ty phải nộp 15%
trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% thì khấu trừ vào
lương của cán bộ công nhân viên.
+ BH y tế: công ty trích trên tổng số lương là 3% trong đó 2% tính vào chi
phí giá thành còn 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn: trích 2% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh.
• Nội dung công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương
+ Công tác kế toán tiền lương: Tk sử dụng: TK 334: phải trả công nhân
viên.
Gồm các chứng từ liên quan như: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương,
thưởng; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
+ Công tác kế toán các khoản trích theo lương: Tk sử dụng: TK 338: phải
trả, phải nộp khác.
Các chứng từ liên quan : Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh toán
BHXH; Phiếu chi BHXH trả thay lương
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 13 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
* Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương : ( phụ lục 7 )
3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm
Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa, chi
phí các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền donah nghiệp đã chi ra để tiến
hành sx, chế tạo sp hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vị trong một kỳ nhất
đinh, biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sp: là chi phí sx tính cho một khối lượng, đơn vị sản phẩm công
việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sx: là những phạm vi, giới hạn mà CPSX
cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tập hợp chi phí và tính giá
thành sp.
Đối tượng tính giá thành: là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã
hoàn thành cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xuất phát từ đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán Công ty đã lựa
chọn cách hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp là hạch toán theo
sản phẩm, cụ thể là các loại ống nhựa PVC.
Mặt khác, do đối tượng tính giá thành là sản phẩm ống nhựa PVC, cho nên
kế toán Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.

3.5.1Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm công nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất công nghiệp bao gồm chi phí
nguyên liệu chính và chi phí vật liệu phụ dùng trực tiếp cho sản xuất công
nghiệp, trong đó chi phí nguyên liệu chính thường chiếm khoảng 85% đến 88%
tổng chi phí NVLTT, tuỳ theo loại ống nhựa. (Sơ đồ hạch toán: xem phụ lục 8a)
Các loại nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp gồm:
- Nguyên liệu chính: bột nhựa PVC K66.
- Vật liệu phụ: gồm các loại chất phụ gia như bột đá CaCO3, bột màu vàng
1725, chất PA 822, chất SAK TS…
- Phế liệu nhựa: gồm phế liệu nhựa chưa nghiền và phế liệu nhựa đã nghiền
(nằm dưới dạng các hạt nhựa) thu được sau một đợt sản xuất hoặc mua từ bên
ngoài.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 14 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Tài khoản 6211 - “Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm công nghiệp”
Tuy nhiên Tài khoản 6211 và Tài khoản 152 không được chi tiết thành các
tiểu khoản để theo dõi riêng rẽ nguyên liệu chính và vật liệu phụ.
(Phụ lục10:Sổ chi tiết TK 621); (Phụ lục 11: bảng tổng hợp nhập- xuất NVL)
3.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản lương, phụ cấp, tiền ăn ca
và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 6221 - “Chi phí nhân công trực tiếp cho sản phẩm công
nghiệp”: dùng để phản ánh tình hình biến động CPNCTT trong kỳ cho sản xuất
các loại ống nhựa PVC, bao gồm cả chi phí lương và chi phí các khoản trích
theo lương.
( Sơ đồ hạch toán : Xem Phụ lục 8b); ( Sổ Chi tiết TK 622: Phụ lục 15)

3.5.3 Kế toán chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm công nghiệp
Chi phí sản xuất chung đối với sản phẩm công nghiệp bao gồm: Chi phí
nhân viên nhà máy (bộ phận gián tiếp sản xuất, Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất
công nghiệp, Chi phí công cụ dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ trong nhà máy,
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Các chi phí bằng tiền khác
a) Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 627 - “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 6271 - “Chi phí sản xuất chung cho sản phẩm công nghiệp”
(Sơ đồ hạch toán : Xem phụ lục 9 )
b) Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
• Kế toán chi phí nhân viên nhà máy
Chi phí nhân viên nhà máy bao gồm lương và các khoản trích theo lương
cho bộ phận gián tiếp sản xuất (tính trên lương cơ bản). Các chứng từ liên quan
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 15 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
trực tiếp đến chi phí nhân viên nhà máy bao gồm: Bảng chấm công, Bảng tính và
phân bổ tiền lương, Bảng tính trích BHXH và BHYT ,Bảng tính trích KPCĐ và
các Phiếu kế toán ( Xem phụ lục: 12,13,14)
* Kế toán chi phí vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp và Kế toán chi phí
công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất:
Được thực hiện tương tự như kế toán chi phí NVL trực tiếp và kế toán chi
phí vật liệu phục vụ sản xuất công nghiệp.
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất công nghiệp
Các công thức áp dụng cho việc tính toán chi phí khấu hao TSCĐ cho sản
xuất công nghiệp:
Hàng tháng, dựa trên số liệu về nguyên giá TSCĐ trong nhà máy và tỷ lệ
khấu hao, kế toán TSCĐ yêu cầu máy tính lập Bảng tính khấu hao TSCĐ cho
nhà máy trên bảng tính Excel ( Phụ lục 16)
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất
Bao gồm các chi phí điện, nước, điện thoại dùng trong nhà máy, chi phí

bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ (trường hợp thuê ngoài), chi phí thuê quét dọn nhà
máy… Riêng đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, nếu sửa chữa
thường xuyên thì chi phí sửa chữa không được vượt quá 8,2% tổng lương hàng
tháng cho nhà máy.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 16 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Nguyên
giá
TSCĐ
=
Giá thanh
toán không
thuế GTGT
+
Thuế, phí,
lệ phí phải
nộp
+
Chi phí vận
chuyển, lắp
đặt, chạy thử
-
Chiết khấu,
giảm giá
được hưởng
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao
năm
Số năm sử dụng dự kiến
Giá trị còn lại của

TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Giá trị HMLK của TSCĐ
=
=
1
-
x 100 (%)
x
Mức khấu hao
TSCĐ
=
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
* Kế toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là những khoản chi phí còn lại ngoài các chi phí kể
trên như chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch... phát sinh tại nhà máy. Theo quy
định về mức lương khoán thì các chi phí này không được vượt quá 4,7% tổng
lương cho nhà máy hàng tháng.
3.5.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp
* Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- Tài khoản 1541 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm
công nghiệp” dùng để phản ánh số dư đầu kỳ, biến động trong kỳ và số dư cuối
kỳ đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản phẩm ống nhựa PVC.
Ngaòi ra, để tính tổng giá thành công xưởng của sản phẩm công nghiệp, kế
toán Công ty còn sử dụng Tài khoản 1551 - “Sản phẩm công nghiệp”.
( Sổ chi tiết Tk 154 :Phụ lục 17); (Chứng từ ghi sổ: phụ lục 18)
3.5.5 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm công nghiệp
Đánh giá sản phẩm dở dang:

Kế toán Công ty đánh giá giá trị SPDD phương pháp kết hợp.
Các công thức đánh giá sản phẩm dở dang:
Kế toán xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kì của hàng công nghiệp
và lập bảng kê tổng hợp tồn kho nguyên vật liệu tại nhà máy ( Phụ lục: 19)
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp 17 Sinh Viên: Đặng Thị Ngọc Quỳnh
Giá trị NVL loại i
trên sàn
Khối lượng NVL loại
i
trên sàn
=
Đơn giá xuất bình quân
tháng NVL loại i
x
Giá trị bột đã trộn = Khối lượng bột đã
x
Đơn giá bột đã
Đơn giá bột đã trộn =
Đơn giá bột K66
87%x + 7,6% x
Đơn giá
CaCO3
Đơn giá SF55
5,4% x+

×