Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) pháp luật việt nam về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN LỰA CHỌN CƠ QUAN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Ngành: Luật kinh tế

NGUYỄN CẢNH QUÝ

d

oa

nl

w

do
by
nc

kk

:s
t
ha

gm



@

Hà Nội, năm 2018

om

l.c

ai


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên: Nguyễn Cảnh Quý
Người hướng dẫn: TS Ngô Quốc Chiến

d

oa

nl


w

do
by
nc

kk

:s
gm

@

t
ha

Hà Nội, năm 2018

om

l.c

ai


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập

của tơi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng,
các kết quả nghiên cứu là q trình lao động trung thực của tơi.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Cảnh Quý

d

oa

nl

w

do
by
nc

kk

:s
gm

@

t
ha
om


l.c

ai


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn,
giúp đỡ hết sức nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS Ngô Quốc Chiến, giảng
viên khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc và xin được gửi lời cảm ơn tới tập
thể cán bộ, giảng viên Khoa Luật, tập thể Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại
thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ kiến thức và giúp đỡ tơi trong śt khố
học và thời gian nghiên cứu luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Cảnh Quý

d

oa

nl

w

do
by
nc


kk

:s
gm

@

t
ha
om

l.c

ai


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................5
2.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu ..................................................................8
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................10

5. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................10
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................11
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................12
8. Bố cục của luận văn.............................................................................................12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN LỰA CHỌN CƠ QUAN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VÀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ....................................................................................14
1.1. Tổng quan về hợp đồng thương mại quốc tế .................................................14
1.1.1. Khái niệm hợp hợp đồng thương mại quốc tế ...........................................14
1.1.1.1. Yếu tố thương mại của hợp đồng ........................................................15

do

1.1.1.2. Yếu tố quốc tế của hợp đồng ................................................................17

nl

w

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế .............................................21

d

oa

1.2. Tổng quan về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật

by

áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế .....................................................22


kk

:s

1.2.1. Khái niệm quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật

nc

áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế ....................................................22

gm

@

t
ha
om

l.c

ai


iv
1.2.2. Đặc điểm của quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp
luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế ............................................25
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUYỀN LỰA CHỌN CƠ QUAN
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP
ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .......................................................................32

2.1. Pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng thương mại quốc tế ........................................................................................32
2.1.1.2. Các giới hạn của quyền lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng thương mại quốc tế...................................................................................35
2.1.2. Điều kiện có hiệu lực của điều khoản lựa chọn pháp luật áp dụng ........40
2.1.2.1. Điều kiện về nội dung...........................................................................41
2.1.2.2. Điều kiện về hình thức .........................................................................44
2.2. Pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đối
với hợp đồng thương mại quốc tế ..........................................................................45
2.2.1. Quyền và giới hạn của quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp ..45
2.1.1.1. Quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng
thương mại quốc tế ............................................................................................46
2.1.1.2. Các giới hạn của quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đối
với hợp đồng thưng mại quốc tế .......................................................................52
2.2.2. Hậu quả pháp lý của điều khoản lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp .......................................................................................................................54
2.2.2.1. Hậu quả pháp lý của điều khoản lựa chọn tòa án..............................54
2.2.2.2. Hậu quả pháp lý của điều khoản lựa chọn trọng tài thương mại .....55
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ ÁP DỤNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

do

nl

w

QUYỀN LỰA CHỌN CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ PHÁP

d


oa

LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .............56

by

3.1. Kiến nghị về áp dụng pháp luật ......................................................................56

kk

:s

3.1.1. Về điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng ....56

nc

3.1.2. Về hình thức và thời điểm thực hiện thỏa thuận lựa chọn pháp luật và

gm

@

t
ha

cơ quan giải quyết tranh chấp ..............................................................................57

om

l.c


ai


v
3.1.3. Về khả năng chọn nhiều hệ thống pháp luật áp dụng cho hợp đồng ......58
3.1.4. Về khả năng chọn nhiều cơ quan giải quyết tranh chấp ..........................59
3.1.5. Về tính độc lập của thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải
quyết tranh chấp ...................................................................................................59
4.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ......................................................................62
4.2.1. Ghi nhận rõ ràng quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đối với
hợp đồng thương mại quốc tế...............................................................................63
4.2.2. Ghi nhận sự tồn tại độc lập của điều khoản lựa chọn pháp luật áp dụng
và cơ quan giải quyết tranh chấp .........................................................................64
4.2.3. Làm rõ khái niệm “các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” .....64
4.2.4. Bổ sung quy định về áp dụng quy phạm mệnh lệnh ................................65
4.2.5. Về hình thức của thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan
giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế ..............................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

d

oa

nl

w

do

by
nc

kk

:s
gm

@

t
ha
om

l.c

ai


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự


CISG

Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp q́c về Hợp đồng mua
bán hàng hóa q́c tế (United Nations Convention on Contracts
for the International Sale of Goods)

HCCH

Hội nghị La Hay về Tư pháp quốc tế (Hague Conference on
Private International Law)

INCOTERMs

Các điều khoản thương mại quốc tế (International Commercial
Terms)

Nghị định 15

Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo
hình thức đới tác cơng tư

Nghị định 37

Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết
về hợp đồng xây dựng

Nghị quyết số
01

Nghị quyết số 01/2014 ngày 20/3/2014 của Hội đồng thẩm phán

Tịa án nhân dân tới cao hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật Trọng tài thương mại

Nghị định
Rome I

Nghị định Rome I năm 2008 của Nghị viện châu Âu và Hội
đồng châu Âu về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ hợp đồng
(Regulation (EC) no 593/2008 of the European Parliament and
of the Council of 17 June 2008 on the law applicable to
contractual obligations)

UCP

Quy tắc thực hành thớng nhất về tín dụng chứng từ (The
Uniform Custom and Practice for Documentary Credits).

d

oa

nl

w

do
by
nc

kk


:s
gm

@

t
ha
om

l.c

ai


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn: Pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết
tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế
Luận văn đã đạt các kết quả chính như sau:
- Đã phân tích khái niệm quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
- Đã làm rõ các đặc điểm của quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp
và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
- Đã làm rõ bản chất của quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại q́c tế.
- Đã phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn cơ
quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc
tế, trong đó nhấn mạnh đến các quy định về quyền và giới hạn của quyền lựa chọn
cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại

q́c tế.
- Đã phân tích hậu quả pháp lý của điều khoản lựa chọn cơ quan giải quyết
tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
- Đã đưa ra các kiến nghị cụ thể về áp dụng pháp luật liên quan đến: Điều
kiện có hiệu lực của thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng; hình thức và thời điểm
thực hiện thỏa thuận lựa chọn pháp luật và cơ quan giải quyết tranh chấp; khả năng
chọn nhiều cơ quan giải quyết tranh chấp; tính độc lập của thỏa thuận chọn pháp
luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp

do

nl

w

- Đã đưa ra các kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về: Quyền lựa chọn cơ

d

oa

quan giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế; sự tồn tại độc lập

by

của điều khoản lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp; khái

kk

:s


niệm “các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”; áp dụng quy phạm mệnh

nc

lệnh; Về hình thức của thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải

t
ha

quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế.

gm

@
om

l.c

ai


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các hoạt động kinh doanh, thương mại phát sinh trong đời sống thương mại
về cơ bản là các quan hệ giữa các chủ thể tư mà mục đích chính là nhằm sinh lợi.
Do đây là một loại quan hệ tư nên pháp luật của nhiều q́c gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam, ghi nhận quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong khuôn khổ
luật định. Quyền tự do định đoạt của các chủ thể thể hiện ở quyền tự do giao kết,

tự do định đoạt, tự do xác định quyền và nghĩa vụ đối với nhau… Nếu như hoạt
động kinh doanh thương mại chỉ diễn ra ở phạm vi một q́c gia thì việc lựa chọn
pháp luật nói chung và quyền lựa chọn pháp luật nói riêng hầu như khơng được
đặt ra vì hoạt động này chỉ chịu sự điều chỉnh của luật quốc gia và luật của các
quốc gia không cho phép các chủ thể chọn luật của quốc gia khác để điều chỉnh
các quan hệ này. Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp, quyền của các bên lựa chọn
cơ quan giải quyết tranh chấp (tòa án hoặc trọng tài) đã được ghi nhận đối với các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ khơng có yếu tớ q́c tế, tuy nhiên quyền này
có rất nhiều giới hạn.
Khi các hoạt động kinh doanh, thương mại có yếu tố quốc tế, tức liên quan
đến hai hoặc nhiều q́c gia thì về ngun tắc tịa án của tất cả các q́c gia liên
quan đều có thể có thẩm quyền xét xử và pháp luật của tất cả các q́c gia đó đều
có thể được áp dụng. Trong tư pháp quốc tế, người ta gọi đây là hiện tượng xung
đột thẩm quyền xét xử và xung đột pháp luật. Để giải quyết các xung đột này, các

w

do

q́c gia có thể ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc song

oa

nl

phương. Các nỗ lực trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế là một

d

ví dụ điển hình. Tuy nhiên, sớ lượng các điều ước quốc tế thống nhất luật thực


by

kk

:s

chất và thống nhất luật xung đột chưa nhiều nên không giải quyết được triệt để các

nc

vấn đề về xung đột. Vì vậy, mỡi q́c gia đều tự mình giải quyết xung đột pháp

gm

@

t
ha
om

l.c

ai


2
luật và xung đột thẩm quyền xét xử bằng cách ban hành các quy phạm xung đột
trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Một xu hướng đang phát triển mạnh mẽ hiện nay đó là pháp luật của rất

nhiều q́c gia cho phép các bên trong quan hệ tư nói chung và đặc biệt là quan hệ
kinh doanh, thương mại quốc tế nói riêng, tự mình giải quyết vấn đề xung đột
bằng cách trao quyền cho các bên tự mình xác định pháp luật áp dụng và cơ quan
giải quyết tranh chấp.
Một câu hỏi đặt ra là quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết
tranh chấp đã được ghi nhận như thế nào trong pháp luật Việt Nam? Quyền này
được ghi nhận là một quyền đương nhiên của các chủ thể xuất phát từ nguyên tắc
nền tảng là tự do định đoạt trong lĩnh vực luật tư, hay chỉ là một ngoại lệ của
quyền tự do định đoạt? Tư pháp quốc tế Việt Nam đã được sửa đởi khá tồn diện
từ sau khi ra đời Hiến pháp năm 2013, với một loạt các đạo luật mới thay thế các
đạo luật trước đó, như Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Bộ
luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Điều ước quốc tế
năm 2016. Các sửa đổi này liệu đã góp phần hài hịa hóa pháp luật Việt Nam với
các nước tiến bộ trên thế giới, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế chưa? Pháp
luật Việt Nam đã đặt ra các giới hạn như thế nào đối với các quyền lựa chọn pháp
luật và lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp chưa? Đâu là các điều kiện để các
chủ thể thực hiện các quyền này?
Việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện từ cả góc độ cơ sở lý luận

w

do

cũng như thực tiễn, những vấn đề liên quan đến các học thuyết của tư pháp quốc

oa

nl

tế về quyền lựa chọn pháp luật, quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát


d

sinh từ các hợp đồng thương mại nhằm trả lời cho các câu hỏi trên, và thơng qua

by

kk

:s

đó chỉ ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập để đề xuất giải pháp bở

nc

sung, hồn thiện pháp luật Việt Nam có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn và phù

gm

@

t
ha
om

l.c

ai



3
hợp với chương trình đào tạo Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Kinh tế tại
Trường Đại học Ngoại thương.
Vì những lý do trên, học viên lựa chọn vấn đề “Pháp luật Việt Nam về
quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp đối với hợp
đồng thương mại quốc tế” làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Tư pháp quốc tế nói chung và quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan
giải quyết tranh chấp nói riêng là chủ đề của khá nhiều nghiên cứu cả ở Việt Nam
và trên thế giới, nhưng nghiên cứu quyền lựa chọn pháp luật và quyền lựa chọn cơ
quan giải quyết tranh chấp theo pháp luật Việt Nam trong mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ của hai quyền này với nhau lại chưa được nghiên cứu đầy đủ.
2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Đức Vinh , Quyền tự do thỏa thuận chọn luật áp dụng trong
hợp đồng thương mại quốc tế, Tạp chí Tịa án nhân dân, sớ 3/2016, đã phân tích
quyền này như một bộ phận của quyền tự do định đoạt trong lĩnh vực luật tư và
khẳng định rằng việc pháp luật quy định trao quyền cho các bên thỏa thuận lựa
chọn luật áp dụng bằng một điều khoản của hợp đồng sẽ có tác dụng làm giảm bớt
các mâu thuẫn, các tranh chấp không đáng có giữa các bên.
Tác giả Đỡ Văn Đại, Quyền lựa chọn pháp luật trong tư pháp quốc tế Việt
Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, sớ 2+3 tháng 3/2013, cho rằng quyền lựa

do

chọn pháp luật điều chỉnh của các chủ thể trong quan hệ dân sự có yếu tớ nước

oa

nl


w

ngồi đã được ghi nhận trong pháp luật Việt Nam, tuy nhiên đó là những quy định

d

rất hiếm hoi...và quyền lựa chọn pháp luật có vị trí rất hạn chế so với tư pháp quốc

by

tế một số nước.

kk

:s
nc

Tác giả Ngô Quốc Chiến, Về điều kiện có hiệu lực của điều khoản lựa chọn

gm

@

t
ha

pháp luật áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi”, Tạp chí Tịa án

om


l.c

ai


4
nhân dân, số 17/2016, đã chỉ ra sự thiếu vắng các quy định của pháp luật Việt
Nam về điều kiện thực hiện quyền tự do lựa chọn pháp luật áp dụng đới với quan
hệ dân sự có yếu tớ nước ngồi và đưa ra một sớ giải pháp nhằm hồn thiện pháp
luật Việt Nam. Cũng tác giả Ngô Quốc Chiến, Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam
xét xử bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng có yếu tố nước ngồi, Tạp chí Tịa án
nhân dân sớ 7/2015, đã phân tích các quy định của BLTTDS về xác định thẩm
quyền của Tòa án Việt Nam xét xử các vụ việc về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng, chỉ rõ các nhược điểm khi pháp luật Việt Nam khơng có quy định chuyên
biệt cho trường hợp hành vi gây thiệt hại được thực hiện trong môi trường
Internet.
Các nghiên cứu về thỏa thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp khá
phong phú. Liên quan đến thỏa thuận lựa chọn tịa án có thể kể đến bài viết của
các tác giả Đỗ Văn Đại và Trần Việt Dũng, Về thỏa thuận chọn Tòa án nước
ngồi , Tạp chí Khoa học pháp lý, sớ 6/2012, các tác giả đã phân tích các quy định
của pháp luật Việt Nam về thỏa thuận lựa chọn tòa án nước ngoài, chỉ rõ các
nhược điểm của pháp luật Việt Nam về nội dung này và đưa ra một số khuyến
nghị nhằm giúp cho các bên thực hiện tốt hơn quyền này. Tác giả Trần Thị Thu
Phương, Thỏa thuận lựa chọn tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế, Tạp chí Luật học, sớ tháng 3/2015, đã phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam, có đối sánh với pháp luật của một số nước, về thỏa thuận lựa chọn tòa
án giải quyết tranh chấp thương mại q́c tế và đưa ra khuyến nghị hồn thiện
pháp luật Việt Nam.

do


oa

nl

w

Liên quan đến thỏa thuận lựa chọn trọng tài thương mại, có thể kể đến bài

d

viết của tác giả Hà Công Anh Bảo, Học thuyết Competence – Competence về vấn

by

đề thẩm quyền quyết định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài, Tạp chí

:s

nc

kk

Kinh tế đối Ngoại, số 54/2013. Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu học

t
ha

thuyết về quyền tự xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại và đưa ra một số


gm

@

khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Trong một nghiên cứu thực

om

l.c

ai


5
tiễn có tính tởng qt của tác giả Đỡ Văn Đại, Pháp luật trọng tài thương mại
Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam,
Hà Nội, 2017 đã phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về trọng tài
thương mại, đối chiếu với thực tiễn áp dụng và đưa ra các bình luận, khuyến nghị
áp dụng.
Các bài viết trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích cho nghiên cứu này. Tuy nhiên,
phải thấy rằng các nghiên cứu trên thường mới chỉ dừng lại ở việc phân tích một
khía cạnh cụ thể của vấn đề lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết
tranh chấp đối với hợp đồng thương mại q́c tế. Trong một nghiên cứu có tính
tởng quát hơn tác giả Ngô Quốc Chiến, Luật tư pháp quốc tế: Hướng đến xây
dựng một mô hình lập pháp ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018, đã
chỉ ra các nhược điểm của pháp luật Việt Nam khi quy định về quyền lựa chọn
pháp luật và lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp rải rác trong nhiều văn bản
pháp luật khác nhau khiến cho việc tiếp cận và áp dụng các quy định này trở nên
khó khăn vì các quy định đơi khi mâu thuẫn nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới
chỉ dừng lại ở việc nêu lên nhược điểm để khuyến nghị Việt Nam xây dựng một

đạo luật về tư pháp quốc tế để giải quyết các vấn đề trong tổng thể của chúng, cịn
các giải pháp cụ thể như thế nào thì tác giả chưa nêu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết
tranh chấp đối với các quan hệ tư nói chung và quan hệ kinh doanh, thương mại

w

do

nói riêng đã được nghiên ở rất nhiều các quốc gia khác nhau trên thế giới. Liệt kê

oa

nl

tất cả các công trình này là việc làm khơng thể trong khn khở của một luận văn

d

thạc sỹ luật học. Tác giả chỉ liệt kê một sớ cơng trình tiêu biểu sau:

by
nc

kk

:s
gm


@

t
ha
om

l.c

ai


6
Năm 1996, ba tác giả là Michael Pryles, Jeff Waincymer và Martin Davies
trong cơng trình “International Trade Law”1 khơng nêu khái niệm về quyền lựa
chọn pháp luật nhưng khẳng định rằng vì các giao dịch thương mại q́c tế có thể
chịu sự điều chỉnh của các hệ thống pháp luật khác nhau và pháp luật của các
nước khác nhau có cách giải quyết khác nhau đối với cùng một vấn đề, do đó để
tránh sự bất ởn đới với luật điều chỉnh hợp đồng, các chủ thể giao dịch, đặc biệt là
với các giao dịch về hợp đồng ngoại thương như hợp đồng mua bán hàng hố
q́c tế và hợp đồng vận chuyển hàng hàng hố q́c tế, nên cần đưa điều khoản
chọn luật áp dụng vào trong hợp đồng. Các tác giả này còn cho rằng điều khoản về
thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng có giá trị xác định luật điều
chỉnh (luật áp dụng – applicable law) một hợp đồng nếu như những tranh chấp
phát sinh từ quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng khơng được quy định trong
hợp đồng và vì vậy, các hệ thống pháp luật cho phép các bên chỉ định rõ luật điều
chỉnh nhưng quyền tự do chọn luật của các bên bị hạn chế bởi một số quy định.
Các tác giả trong cơng trình này, mặc dù khơng phân tích sâu, nhưng cũng chỉ ra
rằng việc lựa chọn luật áp dụng hợp đồng bị giới hạn nếu nội dung của luật lựa
chọn đó trái với “trật tự cơng” của nước nơi tòa án áp dụng luật khi xét xử, hoặc
thỏa thuận chọn luật không dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa các bên trong đàm

phán và giao kết hợp đồng…
Tác giả Symeonides Symeon, Codifying choice of law around the world. An
international comparative analysis, Oxford University Press, Oxford 2016 , trong
tác phẩm mang tính tồn diện, đã chỉ ra rằng tư pháp quốc tế của nhiều quốc gia

do

nl

w

trên thế giới chưa xem xét toàn diện vấn đề xung đột pháp luật và xung đột thẩm

d

oa

quyền xét xử trong mối quan hệ tổng thể của chúng. Tư pháp quốc tế của nhiều

by

nước quy định hai quyền này trong các đạo luật riêng rẽ. Chỉ có một sớ ít q́c

:s

nc

kk

gia, như Bỉ, Tunisia, Thụy Sỹ… quy định các quyền này trong một đạo luật và các


t
ha

1

gm

@

Michael Pryles, Jeff Waincymer, Martin Davies, 1996, Internatinal Commercial Law, LBC Australia.
Sách này đã được Trường Đại học Ngoại thương dịch ra tiếng Việt năm 2003 làm tài liệu học tập cho sinh
viên của trường với tựa đề “Pháp luật thương mại quốc tế”.

om

l.c

ai


7
nghiên cứu về quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp
tại các nước này mang tính tởng thể.
Ngồi ra, cịn có thể kể đến các cơng trình của: Bureau Permanent de la
Conférence de La Haye de droit international privé, Choix de la loi applicable aux
contrats du commerce international. Des Principes de La Haye ? (Thỏa thuận luật
áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế. Bộ nguyên tắc La Hay?), Revue
critique de droit international privé, no 1/2010; Coline Le Cam-Mayou,
L’exception d’ordre public international dans l’application de la loi étrangère et

la réception des jugements étrangers Etude comparative en droit franỗais et
droit amộricain (Bo lu trật tự cơng trong áp dụng pháp luật nước ngồi và cơng
nhận bản án nước ngồi – Nghiên cứu so sánh pháp luật Pháp và Mỹ, luận án tiến
sỹ 2010, Đại học Panthéon-Assas, Pháp; David Farquhar Cavers, The Choice of
Law Process (Trình tự chọn luật áp dụng), NXB ĐH Michigan, năm 2016; Luca
G. Radicati di Brozolo, Arbitrage commercial international et lois de police:
considérations sur les conflits de juridictions dans le commerce international
(Trọng tài thương mại quốc tế và luật cảnh bị: một vài lưu ý về xung đột thẩm
quyền trong thương mại quốc tế), Leiden, Boston: Brill, cop. 2008, Collected
Courses of the Hague Academy of International Law, 315 [1272]; Nathalie
Coipel-Cordonnier, Les conventions d’arbitrage et d’élection de for en droit
international privé (Thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận lựa chọn tòa án trong tư
pháp quốc tế), Nxb L.G.D.J năm 1999; Sylvain Bollée, Les méthodes du droit
international privé à l’épreuve des sentences arbitrales (Các phương pháp của tư

do

nl

w

pháp quốc tế đối với phán quyết trọng tài), Nxb L.G.D.J, năm 2004; Ugo Draetta,

d

oa

Internet et le commerce électronique en droit international privé (Internet và

by


thương mại điện tử trong tư pháp quốc tế), Brill | Nijhoff, Leiden | Boston,

:s

kk

Collected Courses of the Hague Academy of International Law, vol 314, năm

nc

2005. Các cơng trình này sẽ được tác giả tham khảo khi nghiên cứu lý luận về

gm

@

t
ha
om

l.c

ai


8
quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp đối với hợp đồng thương mại q́c tế.
Liên quan đến các cơng trình nghiên cứu về pháp luật Việt Nam cơng bớ ở

nước ngồi, có thể kể đến:
Quoc Chien NGO, The law of obligations in the new Vietnamesse
International private Law, Tạp chí The International Business Law Journal, số
1/2017. Trong bài viết này, tác giả phân tích các quy định về xác định luật áp dụng
và lựa chọn luật áp dụng đối với quan hệ nghĩa vụ, trong đó có hợp đồng theo các
quy định mới của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Nhóm tác giả Quoc Chien NGO và Van Anh Ly, Le nouveau droit
international privé vietnamien : Grands pas et faux pas de la Réforme” (Tư pháp
quốc tế mới của Việt Nam : các bước tiến và lùi của cải cách), Tạp chí Revue
critique de Droit international privé, sớ 4/2016, đã phân tích các điểm mới và các
nhược điểm của BLDS năm 2015 và BLTTDS năm 2015 và khuyến nghị Việt
Nam cần giải quyết tất cả các vấn đề của tư pháp quốc tế trong một đạo luật
chuyên biệt.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Trinh, Private International Law in Vietnam: On
general issues, contracts and torts in light of European developments”, Luận án
tiến sỹ bảo vệ tại ĐH Hambourg, Đức, năm 2015, đã phân tích các khiếm khuyết
của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở đối sánh với các quy định của châu Âu (Quy
tắc Rome I, Quy tắc Rome II) để đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam

do

d

oa

đồng).

nl

w


về xác định luật áp dụng đối với các quan hệ nghĩa vụ (hợp đồng và ngoài hợp

by

2.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu

:s

nc

kk

Khảo cứu các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, tác giả nhận thấy các

t
ha

nghiên cứu về tư pháp q́c tế nói chung và quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và

gm

@

quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp nói riêng đã được nghiên cứu khá

om

l.c


ai


9
nhiều cả ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu chủ
yếu chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể, hoặc là về quyền lựa chọn pháp luật áp
dụng, hoặc là về quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp. Bản thân các cơng
trình nghiên cứu về quyền lựa chọn pháp luật cũng chưa thật đầy đủ, khi mới chỉ
dừng lại ở việc phân tích các quy định ghi nhận quyền, chứ chưa phân tích thật
đầy đủ giới hạn của quyền và điều kiện thực hiện quyền. Một số nghiên cứu đã
quá cũ so với sự phát triển của pháp luật thực định Việt Nam. Các nghiên cứu về
lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp thường chỉ tập trung vào quyền lựa chọn
trọng tài thương mại. Khơng có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách
tổng thể về quyền lựa chọn pháp luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp, trong khi hai quyền này có mới quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tác giả luận văn chưa tìm thấy nghiên cứu nào của các tác giả nước ngoài về
pháp luật Việt Nam. Các nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đăng trên các tạp
chí q́c tế như đã nêu ở trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu tổng quát về tư
pháp quốc tế hoặc nghiên cứu một khía cạnh cụ thể là quyền lựa chọn pháp luật áp
dụng. Trong khi đó, như tác giả Ngơ Quốc Chiến, Việt Nam cần xây dựng Luật Tư
pháp quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, sớ 2+3/2016, đã cho rằng vấn đề luật
áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp nên được nghiên cứu trong một tổng thể
có mới quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, có một khoảng trớng nghiên cứu về
quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại trong mới quan hệ chặt chẽ với nhau.

w

do


3. Mục đích nghiên cứu

oa

nl

Luận văn có mục đích là luận giải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quyền

d

lựa chọn pháp luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp trong hoạt

by

kk

:s

động kinh doanh thương mại có yếu tớ nước ngoài nhằm đánh giá và chỉ ra những

nc

bất cập cũng như những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng các quy định

gm

@

t
ha


của pháp luật Việt Nam. Đề tài luận giải cho các đề xuất về giải pháp và kiến nghị

om

l.c

ai


10
cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn pháp luật và quyền
lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại quốc tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Luận giải để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền lựa chọn
pháp luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng
thương mại quốc tế: Làm rõ khái niệm và nội dung của khái niệm về quyền lựa
chọn pháp luật, quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng thương mại quốc tế; chỉ ra những loại chủ thể nào có quyền lựa chọn pháp
luật và cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Nghiên cứu các nguyên tắc, căn cứ, nội dung và phạm vi của quyền lựa
chọn pháp luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng thương mại quốc tế; các giới hạn và điều kiện thực hiện các quyền này.
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp
luật về quyền lựa chọn pháp luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp
để chỉ ra những bất cập của pháp luật, những khó khăn trong quá trình thực thi
đồng thời so sánh với các quy định có liên quan của pháp luật q́c tế và pháp luật
của một số nước nhằm nêu bật những điểm chưa phù hợp của pháp luật Việt Nam.
- Luận giải cho những giải pháp và kiến nghị được nêu trong Luận văn về

hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn pháp luật và quyền lựa

w

do

chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại quốc tế.

d

oa

nl

5. Đối tượng nghiên cứu

by

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quyền lựa chọn pháp

kk

:s

luật và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng

nc

thương mại quốc tế theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Các quy định của


t
ha

gm

@

pháp luật nước ngồi hoặc pháp luật q́c tế được trích dẫn trong luận văn khơng

om

l.c

ai


11
phải là đối tượng của nghiên cứu mà chỉ nhằm so sánh để nêu bật các ưu điểm
hoặc nhược điểm của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh
chấp là nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp q́c tế. Tư pháp q́c tế
có đới tượng điều chỉnh rất rộng, bao gồm tất cả các quan hệ tư có yếu tớ nước
ngồi, tức quan hệ dân sự, quan hệ sở hữu, quan hệ hơn nhân gia đình, quan hệ
thừa kế, quan hệ lao động, quan hệ kinh doanh thương mại, quan hệ trái vụ….
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả chi nghiên cứu quyền lựa chọn pháp
luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực hợp đồng thương mại
quốc tế. Những quan hệ phát sinh ngồi lĩnh vực này sẽ khơng được luận văn
nghiên cứu. Ngoài ra, các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại q́c tế
cũng rất đa dạng, có thể phân thành hai nhóm là các phương thức giải quyết tranh

chấp khơng mang tính tài phán (như hịa giải, trung gian và các phương thức thay
thế khác) và các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính tài phán (bao gồm
tịa án q́c gia và trọng tài thương mại). Trong khuôn khổ luận văn này, khái
niệm “cơ quan giải quyết tranh chấp” chỉ bao gồm tịa án q́c gia và trọng tài
thương mại. Khái niệm “tịa án q́c gia” được hiểu bao gồm Tòa án Việt Nam và
tòa án nước ngoài. Khái niệm “trọng tài thương mại” bao gồm trọng tài thương
mại trong nước và trọng tài thương mại nước ngồi, khơng bao gồm Tịa trọng tài
thường trực (Permanent Court of Arbitration - PCA2).

w

do

- Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu pháp luật Việt Nam. Pháp luật

oa

nl

nước ngoài và pháp luật quốc tế chỉ được sử dụng làm đối tượng so sánh, chứ

d

không phải đối tượng nghiên cứu của luận văn.

by
nc

kk


:s
gm

@

t
ha

Có trụ sở tại La Hay (Hà Lan), Tịa Trọng tài thường Trực là cơ quan liên chính phủ thường trực, với 121
q́c gia thành viên, trong đó có Việt Nam. Tở chức này nhận đứng ra giải quyết các tranh chấp quốc tế
thông qua thủ tục trọng tài và các phương tiện ơn hịa khác.
2

om

l.c

ai


12
- Về thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu pháp luật thực định của pháp luật
Việt Nam, tức các quy định đang có hiệu lực thi hành, đặc biệt là Luật thương mại
năm 2005, Luật Trọng tài thương mại năm 2010, Bộ luật Dân sự năm 2015 và Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu như đã nêu ở trên, tác giả sẽ
sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thớng, như hệ thớng hóa, phân tích,
tởng hợp, đối chiếu và so sánh luật học. Cụ thể:
- Phương pháp hệ thớng hóa và phương pháp phân tích được sử dụng đồng

thời và xun śt trong tồn bộ luận văn nhằm làm rõ những vấn đề thuộc đối
tượng nghiên cứu của đề tài. Đặc biệt hai phương pháp này được áp dụng nhiều
nhất tại Chương 1 để giúp hệ thớng hóa các cơng trình nghiên cứu đã cơng bớ và
có cái nhìn một cách tồn diện, đầy đủ cũng như cụ thể về cơ sở lý luận của quyền
lựa chọn pháp luật áp dụng và quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Phương pháp luận giải và phương pháp so sánh luật học được sử dụng đặc
biệt tại Chương 1 và Chương 2 để làm phân tích và làm rõ các ưu điểm và nhược
điểm của các quy định của pháp luật Việt Nam so với pháp luật của nước ngồi
và pháp luật q́c tế.
- Phương pháp tổng hợp sẽ được sử dụng chủ yếu tại Chương 3 khi đề xuất
giải pháp và luận giải cho các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam.

w

do

8. Bớ cục của ḷn văn

kết cấu thành 3 Chương:

d

oa

nl

Ngồi Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được

by


kk

:s

- Chương 1: Tổng quan về quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải

nc

quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế.

gm

@

t
ha
om

l.c

ai


13
- Chương 2: Pháp luật Việt Nam về quyền lựa chọn pháp luật và cơ quan giải
quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
- Chương 3: Kiến nghị áp dụng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền
lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng
thương mại quốc tế.


d

oa

nl

w

do
by
nc

kk

:s
gm

@

t
ha
om

l.c

ai


14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN LỰA CHỌN CƠ QUAN GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP VÀ PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Vấn đề quyền lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng thương mại quốc tế chỉ được đặt ra trong tư pháp q́c tế khi
hợp đồng đó có yếu tớ nước ngồi. Để có thể đưa ra khái niệm về quyền lựa chọn
cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại
quốc tế và chỉ ra bản chất pháp lý của quyền này, trước tiên cần làm rõ khái niệm
và đặc điểm của hợp đồng thương mại q́c tế. Vì vậy, trong Chương này, Luận
văn sẽ làm rõ khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế, bản chất và đặc điểm của
hợp đồng thương mại quốc tế và luận giải về quyền lựa chọn pháp luật áp dụng và
quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
1.1. Tổng quan về hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng thương mại quốc tế là một loại hợp đồng chuyên biệt do chứa
đựng yếu tố thương mại và yếu tớ q́c tế. Pháp luật của mỡi nước có thể có
những quy định khơng giớng nhau về yếu tớ thương mại và yếu tớ q́c tế của hợp
đồng. Vì vậy, trong mục này tác giả sẽ làm rõ quy định của Việt Nam trên cơ sở
đối sánh với pháp luật nước ngồi và pháp luật q́c tế để từ đó hiểu rõ hơn tại sao
pháp luật lại trao quyền cho các bên tự do lựa chọn pháp luật áp dụng và cơ quan
giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng thương mại quốc tế.
1.1.1. Khái niệm hợp hợp đồng thương mại quốc tế

do

nl

w

Khái niệm hợp đồng được hiểu khá thớng nhất bởi các hệ thớng pháp luật

d


oa

khác nhau, đó là thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt

by

quyền, nghĩa vụ dân sự3. Tuy nhiên, khái niệm “hợp đồng thương mại quốc tế” lại

kk

:s
nc

Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tương tự, Điều 1101 Sắc luật số 2016-131 ngày 10/2/2016 sửa đổi
pháp luật hợp đồng, quy định chung và chứng cứ của nghĩa vụ của Pháp quy định: “Hợp đồng là một thống
nhất về ý chí giữa hai hoặc nhiều người nhằm làm phát sinh, thay đổi, chuyển giao hoặc chấm dứt nghĩa
vụ” (Le contrat est un accord de volontés entre deux ou plusieurs personnes destiné à créer, modifier,
transmettre ou éteindre des obligations).
3

gm

@

t
ha

om


l.c

ai


15
được hiểu theo các cách không giống nhau, do yếu tớ q́c tế và tính chất thương
mại được quy định không giống nhau bởi các hệ thống pháp luật khác nhau. Để
hiểu được hợp đồng thương mại quốc tế, cần tìm hiểu yếu tớ thương mại và yếu tớ
q́c tế của hợp đồng.
1.1.1.1. Yếu tố thương mại của hợp đồng
Pháp luật Việt Nam không định nghĩa “hợp đồng thương mại” mà chỉ có các
định nghĩa về hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại. Cụ thể, khoản 1 Điều
3 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt đợng
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư,
xúc tiến thương mại và các hoạt đợng nhằm mục đích sinh lợi khác”. Trong khi
đó, khái niệm kinh doanh, theo Luật doanh nghiệp năm 2014, được hiểu là “việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi”. Từ các định nghĩa trên có thể khẳng định rằng hợp đồng thương
mại là thỏa thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các nghĩa
vụ liên quan đến hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi. Chính mục đích
sinh lợi của hợp đồng thương mại phân biệt hợp đồng thương mại với các loại hợp
đồng khác.
Trên bình diện q́c tế, Chỉ thị số 580/2012 của EU về Giao dịch thương
mại4 đưa ra khái niệm về giao dịch thương mại, đó là“giao dịch giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

w


do

nhằm cung cấp hàng hố hoặc dịch vụ có trả tiền”. Nghị định Rome I năm 2008

oa

nl

của Nghị viện châu Âu và Hội đồng châu Âu về luật áp dụng đối với các nghĩa vụ

d

hợp đồng (từ nay gọi tắt là Nghị định Rome I) không định nghĩa thế nào là hợp

by

kk

:s

đồng thương mại và hợp đồng dân sự. Các hợp đồng dân sự và thương mại thuộc

nc

phạm vi điều chỉnh của Nghị định Rome I (Điều 1) là các hợp đồng ký kết giữa

t
ha

gm


@

Điều 1 khoản 2 S.I. No. 580/2012 - European Communities, Late Payment in Commercial Transactions,
Regulations 2012. />4

om

l.c

ai


16
các chủ thể tư, nhưng không bao gồm hợp đồng giao kết với người tiêu dùng.
Người tiêu dùng theo quy định của Điều 6 là mọi cá nhân tham gia hợp đồng
nhằm các mục đích khơng nằm trong khn khở hoạt động thương mại hoặc nghề
nghiệp của mình.
Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế cũng không
định nghĩa thế nào là “hợp đồng thương mại” nhưng khuyến nghị rằng khái niệm
thương mại cần được hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể, khơng chỉ bao gồm các
giao dịch thương mại nhằm cung cấp các hình thức giao dịch kinh tế khác như các
hợp đồng về đầu tư và/hoặc ủy thác, các hợp đồng cung cấp các dịch vụ chuyên
môn... (Nhà Pháp luật Việt – Pháp, UNIDROIT, Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ, 2005,
tr. 36).
Tương tự, Bộ nguyên tắc La Hay năm 2015 về thỏa thuận lựa chọn luật áp
dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế 5 (từ nay gọi tắt là Bộ Nguyên tắc La
Hay) cũng như Công ước La Hay năm 2005 về thỏa thuận lựa chọn tòa án trong
lĩnh vực dân sự và thương mại6, không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương
mại. Điều 1(1) của Bộ nguyên tắc La Hay mô tả những loại hợp đồng thuộc phạm

vi của Bộ nguyên tắc là những hợp đồng trong đó “mỗi bên thực hiện hoạt động
thương mại hoặc nghề nghiệp của mình”. Được sử dụng tại Điều 1(1) và trong
toàn bộ Bộ nguyên tắc, thuật ngữ “bên” bao gồm cá nhân hoặc pháp nhân, như:
những người tham gia hợp đồng độc lập (independent contractor), cơng ty, quỹ,
các thực thể khơng có tư cách pháp nhân, hoặc các cơ quan thuộc sở hữu công.

do

Các bên khơng buộc phải có kinh nghiệm hay kỹ năng chun sâu trong hoạt động

oa

nl

w

thương mại hoặc nghề nghiệp của mình. Ngoài ra, việc sử dụng thuật ngữ “thương

d

mại hoặc nghề nghiệp” khiến cho khái niệm này trở nên rộng hơn, bao gồm cả

by

nc

kk

:s


Đây là một dạng “luật mềm” khơng có tính chất bắt buộc đới với các q́c gia thành viên của Hội nghị La
Hay về tư pháp quốc tế, mà chỉ là một văn bản khuyến nghị mà các bên có thể lựa chọn áp dụng và các cơ
quan lập pháp có thể tham khảo trong q trình xây dựng và hồn thiện hệ thớng pháp luật nước mình.
Tồn văn Bộ nguyên tắc kèm bình luận bằng tiếng Anh và tiếng Pháp có thể xem được tại:
(truy cập ngày 6/9/2018).
6
Việt Nam chưa gia nhập Cơng ước này. Tồn văn Cơng ước này kèm bình luận bằng tiếng Anh và tiếng
Pháp có thể xem được tại: />5

gm

@

t
ha

om

l.c

ai


×