Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

5 CDTN ke toan thanh pham, tieu thu thanh pham va xac dinh ket qua san xuat kinh doanh o cong ty TNHH thinh tai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.63 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về
vốn, công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề các doanh nghiệp cần
phải biết tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Một trong những
chỉ tiêu biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đó
là mục tiêu quan trọng, thờng xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Nhng để có lợi
nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng
tốt, mẫu mã đẹp mà còn phải tiêu thụ đợc sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh
nghiệp mới có thể thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nớc, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu t cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.
ý thức đợc điều đó trong những năm qua công ty TNHH Thịnh Tài không
ngừng đầu t chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm. Một mặt, vừa giữ gìn các sản phẩm
mang tính truyền thống dân tộc, mặt khác không ngừng cải tiến mẫu mã và nâng
cao chất lợng sản phẩm để theo kịp thị hiếu của khách hàng và hạ giá thành sản
phẩm nhằm thu hút ngày càng lớn khách hàng trong nớc cũng nh quốc tế. Trong
tiêu thụ công ty không ngừng mở rộng thị trờng cạnh tranh để cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
Xuất phát từ nhận thức đó trong thời gian công tác tại công ty TNHH Thịnh
Tài, em đã chọn đề tài: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh ở công TNHH Thịnh Tài.
Ngoài phần mở đầu ra nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chơng 2:Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Thịnh Tài .
Chơng 3:Phơng hớng và các phơng pháp đổi mới nhằm hoàn thiện công
tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh ở công ty TNHH Thịnh Tài .
Chuyên đề tốt nghiệp


Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về thành phẩm,tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp
1.1 Sự cần thiết của kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
a) Khái niệm thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản
phẩm và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất sản
xuất ra chủ yếu là thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ.
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn
quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
- Bên cạnh thành hoàn thành ở một (hoặc một vài) giai đoạn chế biến nào
đó của quy trình sản xuất ra nó, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đợc nhập kho
hoặc bán ra thị trờng.
- Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm
vi mỗi doanh nghiệp. Còn đối với tổng thể nền kinh tế, đối với thị trờng chúng
không có ý nghĩa gì cả, nếu chúng đợc mua bán thì gọi chung là hàng hoá.
- Còn các lao vụ, dịch vụ của các doanh nghiệp thực hiện cho khách hàng
thì cói đó là thành phẩm của doanh nghiệp.
- Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên
kết chặt chẽ về số lợng và chất lợng. Mặt số lợng của thành phẩm phản ánh quy
mô của thành phẩm và đơc xác định bằng các đơn vị đo lờng (kg,m,chiếc, ) còn
mặt chất lợng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm đơc xác định theo tỷ lệ
phẩm cấp và theo tỷ lệ % tốt - xấu. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai mặt
số lợng và chất lợng thành phẩm.
b)Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm

Thành phẩm là bộ phận chủ yếu hình thành nên tài sản của những doanh
nghiệp sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành
phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hởng tới việc thực hiện các hoạt động
2
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu thụ, ảnh hởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh
nghiệp .
Để quản lý tốt thành phẩm doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận
động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các
chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Quản lý về mặt số lợng: phải thờng xuyên phản ánh tình hình nhập
xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị, kịp thời phát hiện các trờng
hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng
vốn .
- Quản lý về mặt chất lợng: đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi
hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lợng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi mới
theo thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lợng thành phẩm trong
doanh nghiệp phải đợc thực hiện tốt phát hiện kịp thời các sản phẩm lỗi, không
bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ.
Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm:
- Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh
vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định khi
mới bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh nghiệp
chuyển quyền sơ hữu của mình cho ngời mua và thu lại ở ngời mua số tiền hàng
tơng ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
- Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu:
+ Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực

tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp.
Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao. Số
hàng khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
+ Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phơng thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng đơc bên mua chấp nhận này mới
đơc coi là tiêu thụ và bên bán không còn quyền sở hữu về số hàng hoá đó .
+ Phơng thức bán hàng đại lý ( ký gửi): là phơng thức mà bên chủ hàng
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý , ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù
lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phơng thức bán hàng trả góp: là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Ngời mua sẽ thanh toán một phần số tiền hàng ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định.
+ Hạch toán tiêu thụ nôi bộ: Là việc mua - bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong cùng một công ty, một liên hiệp xí nghiệp, một tập đoàn
+ Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu tên còn có các phơng thức tiêu
thụ khác nh: hàng đổi hàng , trả theo lơng
Nh vậy với các phơng thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và thu
tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác định
doanh thu chỉ trong trờng hợp đã thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và chuyển
giao quyền sở hữu cho bên mua.
- Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm:
Nh chúng ta đã biết thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lợng, chất
lợng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác tiêu thụ

thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phơng thức bán hàng và thanh
toán rất phong phú và đa dạng. Do đó để quan lý tốt tiêu thụ thành phẩm cần có
những yêu cầu sau:
+ Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng
thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
+ Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng,đôn đốc
khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và
chiếm dụng vốn.
+Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm doanh
thu.
+ Xác định đúng giá vốn hàng bán đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí bán
hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
- Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm :
+ Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất từng bớc hạn chế sự thất
thoát thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý kịp thời.
+ Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp
chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất,
4
Chuyên đề tốt nghiệp
giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận để từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối u duy trì
sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
+ Từ số lợng kế toán cung cấp Nhà nớc nắm bắt đợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh
tế.
- Để thực sự là công cụ quản lý kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
có các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất thành phẩm theo từng loại cả về số
lợng, chất lợng và giá trị.

+Tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác, kịp
thời.
+ Xác định kịp thời giá vốn hàng tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ
tiêu doanh thu thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ đợc chính xác.
+Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp.
+ Cung cấp thông tin cho quản lý để làm cơ sở đề ra các quyết định về sản
xuất và tiêu thụ.
1.2 Kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Tính giá thành phẩm
Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong doanh
nghiệp có thể sử dụng hai cách tính giá sau: Tính giá theo giá thành thực tế và
tính giá theo giá thành hạch toán.
a) Tính giá theo giá thành thực tế.
Giá thành thực tế nhập kho.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản
xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế chính là giá thành
công xởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản
xuất chung (không bao gồm thuế GTGT).
Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến giá thành thực tế nhập
kho bao gồm các chi phí liên quan đến việc gia công gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí thuê gia công và chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt .
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
các trờng hợp nhập kho cũng tơng tự nhng bao gồm cả thuế GTGT.
Giá thành thực tế xuất kho.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với thành phẩm xuất kho ngời ta cũng phản ánh theo giá thành thực tế
nhng do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá trị thực tế từng lần nhập

cũng khác nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp
dụng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế = Số lợng thành phẩm x Giá đơn vị
thành phẩm xuất kho xuất kho bq thành phẩm
Trong đó giá đơn vị bình quân đựơc tính theo từng phơng pháp sau đợc
tính nh sau:
. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( tháng, quý):

Giá Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
đơn vị =
bình quân Lợng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm độ chính xác không cao công việc hạch
toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến quyết toán
. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập ( Bình quân liên hoàn ).
Giá Giá thực tế thành phẩm trớc và sau từng lần nhập
đơn vị =
bình quân Lợng thực tế thành phẩm trớc và sau từng lần nhập
Phơng pháp này phản ánh chính xác tình hình biến động của giá cả nh-
ng phải tính toán nhiều.
. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này):
Giá Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trớc ( hay đầu kỳ này)
đơn vị =
bình quân Lợng thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trớc ( hay đầu kỳ này)
Phơng pháp này đơn giản, phản ánh kip thời biến động thành phẩm
trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ
này.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc- FIFO.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng

6
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất. Số hàng tồn kho cuối kỳ tình theo giá thực tế lần nhập kho cuối cùng. Ph-
ơng pháp này phù hợp với điều kiện giá cả ổn định.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc -LIFO.
Phơng pháp này giả định những sản phẩm mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên. Trong điều kiện lạm phát áp dụng phơng pháp này sẽ bảo đảm thực hiện đợc
nguyên tắc thận trọng.
+ Phơng pháp trực tiếp :
Theo phơng pháp này thành phẩm đợc giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng . Khi xuất kho thành phẩm nào sẽ
tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó.
b) Tính giá theo giá hạch toán:
Việc đánh giá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời
của công tác kế toán. Vì giá thành công xởng thờng cuối kỳ hạch toán mới xác
định mà việc nhập xuất thành phẩm lại thờng diễn ra thờng xuyên nên phải đánh
giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó đợc dùng để phản ánh tình hình
biến động thành phẩm trong kỳ, thờng là giá kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm
bình quân năm trớc. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của thành phẩm Giá hạch toán của thành phẩm Hệ số
xuất dùng trong kỳ = xuất dùng trong kỳ x giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ) thành phẩm
Trong đó:
Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành phẩm =
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc vào
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

1.2.2 Kế toán thành phẩm
Các hoạt động nhập kho và xuất kho thành phẩm làm cho thành
phẩm trong các doanh nghiệp luôn biến động luôn biến động. Để quản lý
và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt động nhập xuất kho thành phẩm
phải đợc kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ vào mẫu biểu quy
7
Chuyên đề tốt nghiệp
định. Những chứng từ này là căn cứ để tiến hành hạch toán. Các chứng từ
này chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT.
- Biên bản kiểm kê thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm ở trong
kho trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm đ-
ợc tiến hành đồng thời ở trong kho và ở phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo 3 cách sau:
Phơng pháp thẻ song song
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành
phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở
cho từng danh điểm thành phẩm.
ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm
thành phẩm tơng ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt
số lợng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho sau khi
đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm
căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp .
Phơng pháp này có u điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhng việc ghi chép bị
trùng lặp nhiều.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song
song


8
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ (số chi tiết)
thành phẩm
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập,xuất, tồn kho
thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn thành phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho đợc
mở cho từng danh điểm thành phẩm.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ đ-
ợc ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh
trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lợng thành phẩm trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Phơng pháp này giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, tiện lợi cho việc
đối chiếu kiểm tra sổ sách nhng công việc dồn vào cuối tháng việc cung cấp
thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép
nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm vể mặt số lợng. Định kỳ theo quy
định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi lập phiếu giao
nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng tủ kho ghi sổ tồn kho từng loại thành
phẩm vào sổ số d.

- Tại phòng kế toán: định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho
nộp kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo
giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó số tiền này đợc ghi
vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho.
Phơng pháp có u điểm là giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép nhng nếu có sai
sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
9
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán
tổng hợp
Bảng kê nhập
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
a) Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản sử dụng.
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế của các thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kể.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

D Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp nhận.
Bên Có:
- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
hoặc thanh toán.
10
Phiếu nhập kho
Sổ số d~
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập, xuất
tồn kho thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã ký gửi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình th-
ờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào

hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Phản ánh các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho trừ phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình thờng
không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
- Phản ánh hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm tr-
ớc lớn hơn số lập năm nay.
- Kết chuyển gía vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
TK 154 TK 155 TK 632
Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công Xuất bán, trả lơng, thởng
chế biến, nhập kho biếu tặng
157,632
TK 157

Sản phẩm gửi bán, ký gửi, hàng đã Xuất gửi bán, ký gửi
bán bị trả lại
TK 642, 3381 TK 642,1381
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK 412 TK 128,222
Đánh giá tăng Xuất vốn góp liên doanh



Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản sử dụng.
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thực tế của các thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kể.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có:
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên Nợ:
- Giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký
gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp nhận.
- Kết chuyển giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi đi cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ.
Bên Có:
- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá đã ký gửi cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng gửi bán cha xác định tiêu thụ trong kỳ

- Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành.
- Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán.
Bên Có:
- Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển gía thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán cha đợc xác
định tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 155 TK 632
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
căn cứ vào kết quả kiểm kê
1.2.3 kế toán tiêu thụ thành phẩm .
a) kế toán tiêu thụ thành phẩm
Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức khác nhau
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo
phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm gía hàng bán, trị giá hàng bị
trả lại và chiết khấu thơng mại).

- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số d
TK 511 có 4 tài khoản cấp II:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tk 5114 - Donh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
Kết cấu tài khoản 512 giống tài khoản 511.
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp II.
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.

Tk 532 cuối kỳ không có số d.
+ TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ và số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nớc.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
TK này có 2 tài khoản cấp II:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của TSCĐ
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ.
Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các ph-
ơng thức tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã đợc xác nhận là tiêu
thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên
quan theo từng phơng thức bán hàng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay

thuế xuất khẩu.
Cũng giống nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ, cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho bán theo các phơng thức
tiêu thụ và việc phản ánh giá vốn thành phẩm đã đợc coi là tiêu thụ, kế toán còn
phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phơng
thức bán hàng. Tuy nhiên ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp thì trong giá thực tế vật t xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có thuế GTGT
đầu vào và trong doanh thu bán hàng cũng bao gồm cả thuế GTGT phải nộp. Do
vậy kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phơng thức bán hàng ở doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp giống nh doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ nhng không có các bút toán ghi thuế GTGT đầu
vào và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán doanh thụ theo phơng thức trực tiếp
TK 333 TK 511,512 TK 111,112,1368
Thuế tiêu thụ ĐB , thuế xuất Doanh thu tiêu thụ
khẩu phải nộp ( nếu có) (không có thuế GTGT)
TK 3331
TK 531,532 Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển
giảm giá hàng bán, hàng bán bị TK 1331
trả lại Thuế GTGT đợc
khấu trừ khi đem đổi hàng
TK 911 TK 152,153
Kết chuyển doanh thu Doanh thu trực tiếp bằng
thuần về tiêu thụ hàng hoá vật t
17
Tổng
giá bán

cả thuế
GTGT
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán doanh thu theo phơng thức trả góp
TK 911 TK 511 TK 131 TK 111,112
Kết chuyển doanh Doanh thu theo giá Tiền hàng ngời
thu thuần bán tiền ngay ( không mua thanh toán
có thuế GTGT ) lần đầu
TK 3331
Thuế GTGT phải nộp tính trên
Tiền hàng ngời
giá bán thu tiền ngay
mua thanh toán
các kỳ tiếp theo
TK 711
Lợi tức trả chậm
a. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại .
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản gỉm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá bàng bán.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho các doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
18

Tổng
số tiền
phải
thu ở
ng~ời
mua
theo
giá trả
chậm
( cả
thuế
GTGT)
Chuyên đề tốt nghiệp
Với hàng bán bị trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phải
phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, nhng tuỳ theo phơng pháp kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng là phơng pháp KKĐK hay phơng pháp KKTX mà việc
xác định giá vốn của hàng trả lại khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX giá vốn của hàng bán bị trả
lại đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK: 155, 157
Có TK: 632
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK, giá vốn hàng bán trả lại
nếu nhập kho hay gửi tại kho ngời mua thì không ghi, nếu xử lý bồi thờng, bán
thu bằng tiền tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính thì
hạch toán nh sau:
Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thờng
Nợ TK 334: Trừ vào lơng
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.

19
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
( theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 131,1368 TK 531,532 TK 511, 512
Trừ vào số nợ phải thu Kết chuyển
Giảm giá hàng bán,
TK 111,112 hàng bán bị trả lại
Thanh toán bằng tiền
TK 3388
Chấp nhận thanh toán
TK 131,136,111,112 TK 33311
Thuế GTGT trả lại cho khách hàng theo số giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
1.2.4: Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ
a. Dự phòng phải thu khó đòi
Để dự phòng những tổn thất các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm
bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ cuối mỗi niên độ kế toán phải dự
tính số nợ có khă năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu khó đòi
đối với khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh nghiệp đã
đòi nhiều lần nhng vẫn không thu đợc hoặc cha quá hạn hai năm nhng con nợ
đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn .
Để hạch toán các koản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 - Dự
phòng phải thu khó đòi
Bên Nợ: - Xoá sổ nợ khó đòi không đòi đợc
20
Tập hợp
doanh thu
hàng bán
bị trả lại,

giảm giá
hàng bán
chấp nhận
cho khách
hàng trong
kỳ (không
có thuế
GTGT)
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hoàn nhập số dự phòngphải thu không dùng đến.
Bên có: - Trích lập số dự phòng phải thu khó đòi
D Có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
b. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159 " Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho "
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
D Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiiện còn.
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và phải thu khó đòi.
TK 131,152,153,155,156 TK 139,159 TK 6426
Số thiệt hại do nợ khó đòi Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu khó
không đòi đợc đã xoá sổ
đòi vào cuối niên độ kế toán
trớc khi lập báo cáo tài chính
TK 721
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng Số nợ khó đòi đã xoá sổ
tồn kho và phải thu khó đòi lớn hơn lập dự phòng
1.3 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

1.3.1 Kế toán xác định giá vốn
Để xác định giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX hay KKĐK mà việc hạch
toán giá vốn của hàng tiêu thụ cũng khác nhau.( nh đã trình bày ở phần kế toán
thành phẩm1.2.3)
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
( theo phơng pháp KKTX)
TK 153 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của hàng xuất trực Kết chuyển giá vốn hàng bán
tiếp tại kho trong kỳ đã tiêu thụ trong kỳ
TK 154
Trị giá vốn của hàng xuất trực
TK 152,155,334
tiếp tại các phân xởng trong kỳ

Kết chuyển giá vốn hàng
TK 157 tiêu thụ bị trả lại trong kỳ
Trị giá vốn của hàng gửi bán
đã đợc bán trong kỳ
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàmg hoa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi
phí nhân viê bán hàng, ci phí dụng cụ ban hàng, chi phí quảng cáo .
Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thức tế phát sinh kế toán sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
-Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Ci phí bảo hành.
TK 6417: Chi hí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
nh chi phí quản ký kinh doanh,quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Để phản ánh các khoản chi này kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quảm lý
doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quảm lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
23
Chuyên đề tốt nghiệp

TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
và chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112,1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí
bán hàng và chi phí QLDN
TK 152,153

Chi phí vật liêu, dụng cụ TK 911
TK 1422
TK 214
Chi phí khấu hao Chờ kết Kết chuyển
chuyển
TK 1421,335,331
139,159,111,112 .
Các chi phí khác
Trừ vào kết quả
( chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí dự phòng )
1.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh một
bên là doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng,
chi quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi ( lỗ) về tiêu thụ.
Kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh.
24
Kết
chuyển
chi phí

bán
hàng và
quản lý
doanh
nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanhl liên quan đến hàng tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển các hoạt động kinh doanh ( lãi ).
Bên Có:- Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh ( lỗ ).
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động tiêu thụ
thành phẩm
TK 632 TK 911 TK 511,512

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
TK 641,642
Trừ vào thu nhập trong kỳ TK 421

TK 1422 Kết chuyển

Chờ kết Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
1.4 Hình thức tổ chức sổ
Để hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản

xuất kinh doanh.
Kế toán sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
25
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàngvà
chi phí
QLDN

×