Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 66 trang )

TIỂU LUẬN:

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế
tốn tại Tổng cơng ty Dung dịch khoan
và Hóa phẩm dầu khí


LỜI NĨI ĐẦU

Để quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kế tốn là một cơng cụ vơ
cùng quan trọng và cần thiết với bất kỳ đơn vị, tổ chức nào.Thời gian thực tập giúp
em ý thức được rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc hoàn thiện kiến thức khơng
chỉ trong lý thuyết mà cịn trong thực tế.Em nhận thấy rằng, ở trường em được thầy
cô chỉ bảo, trang bị những kiến thức không chỉ chuyên ngành mà còn các kiến thức
chung về kinh tế- xã hội để em có cái nhìn tổng quan, đúng đắn về các vấn đề mình
tiếp nhận.Trong khoảng thời gian thực tập tại Tổng cơng ty dung dịch khoan và hóa
phẩm dầu khí-CTCP được tiếp xúc với cơng việc kế tốn thực tế, cụ thể thì em có
rất nhiều bỡ ngỡ, được sự hướng dẫn của thầy và sự chỉ bảo của các anh chị phịng
kế tốn giúp em hiểu rõ hơn việc áp dụng từ lý thuyết vào thực tế.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Dung dịch khoan và
Hóa phẩm dầu khí
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế tốn và hệ thống kế tốn tại Tổng cơng ty Dung
dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn tại
Tổng cơng ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ


MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HĨA PHẨM DẦU KHÍ

1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CƠNG TY:
1.1.1.Giới thiệu khái qt về Tổng cơng ty dung dịch khoan và hóa phẩm
dầu khí:
Tên giao dịch: TỔNG CƠNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HỐ
PHẨM DẦU KHÍ – CTCP.
Tên giao dịch tiếng Anh: DRILLING MUD CORPORATION
Tên viết tắt: DMC,.CORP
Địa chỉ: Số 32 & 34 - Ngõ Thái Thịnh 2 - Phường Thịnh Quang - Quận
Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 35.14.03.50
Fax: (84.4) 38.56.25.52.
Website: www. pvdmc.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 145.199.980.000 VNĐ
Mã số thuế: 010015087
Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí –CTCP (DMC) là
thành viên của Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ cho ngành dầu khí cả trong và ngồi nước như dịch vụ dung dịch
khoan; dịch vụ xử lý giếng khoan; cung cấp vật tư, hóa phẩm, hóa chất cho khoan
thăm dò, khai thác, vận chuyển tàng trữ và chế biến dầu khí; cung ứng dịch vụ làm
sạch và dịch vụ xử lý môi trường,…
Qua 20 năm xây dựng và phát triển, DMC đã khẳng định được hình ảnh và
uy tín của mình đối với khách hàng và đối tác.Thực hiện tốt phương châm: “Trở
thành nhà cung cấp hóa chất, dịch vụ hóa kỹ thuật hàng đầu và thân thiện với


môi trường, luôn nỗ lực xây dựng và phát triển song song với trách nhiệm bảo

vệ môi trường một cách hài hòa và hiệu quả”.
Với kinh nghiệm gần 20 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh các hố phẩm dung dịch khoan dầu khí, các sản phẩm của Tổng công ty
(TCT), đặc biệt thương hiệu Barite API và Bentonite API đã được khẳng định trên
thị trường nội địa và quốc tế. Chất lượng sản phẩm ổn định, khả năng cung cấp kịp
thời cũng như đảm bảo tốt các dịch vụ sau bán hàng đã đưa TCT trở thành một đối
tác đáng tin cậy với các bạn hàng. Về thị trường, TCT đang chiếm lĩnh 95% thị
phần lĩnh vực dung dịch khoan trong nước.Là thành viên của Tập đồn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam, TCT cũng có những lợi thế nhất định trên cơ sở sự ủng hộ của
Tập đoàn. TCT là nhà cung cấp duy nhất về các sản phẩm dung dịch khoan và hố
phẩm dầu khí cho các đơn vị thành viên khác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như:
Tổng Cơng ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí (PTSC), Tổng cơng ty Cổ phần
Phân bón và Hố chất Dầu khí (PVFC Co), Xí nghiệp liên doanh Dầu khí
Vietsovpetro...Ngồi ra, TCT cịn quan hệ hợp tác với khách hàng chiến lược là Tập
đoàn Dầu khí M-I SWACO (Mỹ) đứng đầu thế giới về lĩnh vực dịch vụ dung dịch
khoan.
Vị thế của TCT được thể hiện ở uy tín cũng như thương hiệu DMC đối với
các đối tác trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dung dịch khoan và hố
phẩm dầu khí. Là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực dung dịch khoan và hố
phẩm dầu khí trong nước, TCT xác định mục tiêu từng bước tiến tới trở thành nhà
cung cấp chính cho các nhà thầu trong khu vực và trên thế giới đồng thời với việc
tiến tới thực hiện cung cấp dịch vụ trọn gói về dung dịch khoan cho các giếng
khoan, góp phần vào sự phát triển khối dịch vụ dầu khí của Tập đồn Dầu khí Việt
Nam.Ngồi ra, TCT cịn có vị thế về năng lực tài chính, ln tạo được uy tín với các
đối tác liên doanh, liên kết. Cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ, đội ngũ
cán bộ cơng nhân viên có trình độ chun mơn cao, nhiều năm kinh nghiệm, am
hiểu thị trường.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển:



Ngày 26/6/1986 đã ghi nhận một một mốc dấu quan trọng trong nền cơng
nghiệp Dầu khí Việt Nam với việc tấn dầu đầu tiên từ mỏ Bạch Hổ được khai thác,
đưa Việt Nam có tên trong danh sách các nước khai thác và xuất khẩu dầu thô thế
giới, khẳng định một tương lai phát triển đầy hứa hẹn của ngành cơng nghiệp dầu
khí Việt Nam. Đặc biệt, cùng với việc phát hiện ra dịng dầu cơng nghiệp đầu tiên ở
mỏ Bạch Hổ, Mỏ Rồng, việc phát hiện ra tầng móng chứa dầu có trữ lượng lớn ở
vùng mỏ Bạch Hổ đã đưa sản lượng khai thác dầu thô tăng đáng kể. Với chính sách
đổi mới của Đảng, Nhà nước và việc Luật Đầu tư nước ngồi được thơng qua, các
Cơng ty Dầu khí nước ngồi (Total, Shell, Petronas, Enterprise Oil…) đã tiến hành
hợp tác đầu tư với các công ty dầu khí trong nước về lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị,
khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. Ngành Dầu khí chủ trương đẩy nhanh
tiến trình khoan thăm dị và khai thác dầu khí trên một diện rộng ở thềm lục địa Việt
Nam, đồng thời với việc xây dựng, phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí.
Chính trong bối cảnh đó, theo Quyết định số 182/ QĐ-TCDK ngày 8/3/1990
của Tổng Cục Dầu khí (nay là Tập đồn Dầu khí quốc gia Việt Nam), Cơng ty
Dung dịch khoan và Hố phẩm Dầu khí đã được thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp
bách sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan và từng bước vươn lên trở thành nhà thầu
phụ dung dịch khoan ở Việt Nam, khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vật tư, hoá phẩm được sản xuất từ
nguyên liệu sẵn có trong nước và các dịch vụ kỹ thuật công nghệ do lực lượng cán
bộ khoa học kỹ thuật của Công ty nghiên cứu và triển khai áp dụng. Các sản phẩm
truyền thống của Công ty như Barite API DAK, Bentonite API DAK, Ximăng giếng
khoan G DAK, Calcium Carbonate DAK mang thương hiệu DMC có mặt tại 12
nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Úc, Newzealand, Malayxia, Indonesia,
Singapore, Philippine, Brunei, Nga, Nhật, Hàn Quốc,Thái Lan, Băngladesh...)
Trung Đông và Trung Mỹ.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp về vốn,
nguồn nhân lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, Công ty Dung dịch



khoan và Hóa phẩm Dầu khí đã chuyển sang mơ hình hoạt động Cơng ty cổ phần
theo quyết định số 1544/QĐ-TCCB ngày 28/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp và đổi tên thành Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hố phẩm Dầu khí.
Cơng ty hoạt động theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103009579 cấp ngày
18/10/2005, cấp thayđổi lần thứ 3 ngày 26/10/2007 của Sở Kế hoạch Đầu tư Tp.Hà
Nội. Ngày 30/5/2008, Cơng ty chính thức chuyển đổi thành Tổng Cơng ty Dung
dịch khoan và Hố phẩm Dầu khí - CTCP.
Một số mốc chính đánh dấu q trình phát triển của Tổng công ty:
- Ngày 8/3/1990 thành lập Cơng ty Dung dịch khoan và Hố phẩm Dầu khí
với một chi nhánh DMC - Vũng Tàu
- Tháng 12/1990, thành lập Xí nghiệp Hố Phẩm Dầu khí n Viên
- Ngày 12/8/1991 thành lập Công ty ADF - Việt Nam (nay là Công ty Liên
doanh M-I Việt Nam), là liên doanh giữa Cơng ty Dung dịch khoan và Hố Phẩm
Dầu khí với Công ty Anchor Drilling Fluids A/S Na Uy (năm 1996 ADF A/S Nauy
đã chuyển 50% vốn sở hữu trong ADF- Việt Nam cho M-I Hoa Kỳ).
- Tháng 6/1999, thành lập Xí nghiệp Hố Phẩm Dầu khí Quảng Ngãi.
- Ngày 28/4/2005, Cơng ty Dung dịch khoan và Hố Phẩm Dầu khí được
chuyển thành Cơng ty Cổ phần theo Quyết định số 1544/QĐ-TCCB của Bộ Công
Nghiệp.
- Ngày 18/10/2005, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hố Phẩm Dầu
khí chính thức hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103009579 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2005.
Tháng 6/2007, thành lập Công ty cổ phần CNG Việt Nam với các đối tác:
o

Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí 51% vốn điều lệ

o


Công ty IEV Energy SDN.BHD: 42% vốn điều lệ

o

Công ty TNHH Sơn Anh: 7% vốn điều lệ

- Ngày 15/11/2007, cổ phiếu của CTCP Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu
khí (DMC) chính thức giao dịch phiên đầu tiên tại TTGDCK Hà Nội với mã chứng
khoán PVC.


- Ngày 4/1/2008, chuyển đổi chi nhánh DMC – Yên Viên thành Công ty
TNHH 1 thành viên DMC – Yên Viên.
- Ngày 24/1/2008, thành lập Công ty TNHH 1 thành viên DMC – Hà Nội.
- Ngày 29/1/2008, chuyển đổi chi nhánh DMC – Quảng Ngãi thành Công ty
TNHH 1 thành viên DMC – Quảng Ngãi.
- Ngày 20/2/2008, chuyển đổi chi nhánh DMC – Vũng tàu thành Công ty
TNHH 1 thành viên DMC – Vũng Tàu.
- Ngày 30/5/2008, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hố Phẩm Dầu khí
chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí
– CTCP.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HĨA PHẨM DẦU KHÍ:
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
1.2.1.1.Chức năng:
TCT được thành lập với chức năng chuyên về khai thác, chế biến, sản xuất
và kinh doanh các loại khống sản, hóa chất, hóa phẩm, ngun vật liệu và các thiết
bị phục vụ khoan thăm dò, khai thác dầu khí. Nghiên cứu chuyển giao cơng nghệ,
cung cấp các chuyên gia và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch khoan, dịch vụ hoàn thiện
và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi

dầu,…
1.2.1.2.Nhiệm vụ:
TCT có nhiệm vụ phát triển và sản xuất các mặt hàng, dịch vụ về lĩnh vực
dầu khí theo quy định của nhà nước và Tập đoàn.
Tiếp tục hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh dịch vụ và đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội và cộng đồng theo mục
tiêu đã đề ra.
Đẩy mạnh phong trào sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đồng thời thân thiện với môi trường nhằm không ngừng nâng cao uy tín của
TCT trên thị trường cũng như cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.


1.2.1.3.Nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 :
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, quản lý phù hợp với thực tế phát triển của
TCT.
- Tập trung xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, phát trển nguồn nhân lực đủ
năng lực cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực: dung dịch khoan,sản xuất
và cung ứng hóa phẩm, dịch vụ hóa kỹ thuật, dịch vụ làm sạch, dịch vụ xử lý môi
trường.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đảm bảo triển khai các dự án
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, an toàn.
- Hoàn chỉnh các quy chế quản lý nội bộ. Kiểm soát chi phí, rà sốt, cập nhật
hồn chỉnh hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
- Duy trì tốt việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, an toàn sức khỏe
và mơi trường trong tồn TCT.
- Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học, cải tiến, phát huy sáng kiến và
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.
- Tiến hành các thủ tục chuyển đổi công ty liên doanh MI-VN thành công ty
TNHH 2 thành viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tập đoàn giao.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Tổng công ty:
1.2.2.1.Mục tiêu hoạt động của TCT
 Huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả trong việc phát triển các
ngành nghề sản xuất kinh doanh đã đăng ký.
 Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đơng, thu lợi nhuận tối đa, tăng cổ
tức cho các cổ đông, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp
cho ngân sách Nhà nước và phát triển DMC.
 Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.2.2.2.Lĩnh vực kinh doanh của TCT


 Khai thác, sản xuất, kinh doanh các nguyên vật liệu, hoá chất, hoá phẩm
dùng cho dung dịch khoan và xi măng trong cơng nghiệp dầu khí; phục vụ khoan
thăm dị khai thác dầu khí, các ngành cơng nghiệp và dân dụng như: barite,
bentonite, silica flour, biosafe, xi măng giếng khoan, calcium carbonate, bazan,
polime, dolomite, fleldspar, thạch anh, thạch cao, ben dak, zeolite, các chất diệt
khuẩn, bôi trơn, chống nấm mốc, các chất có hoạt tính sinh học, các loại vật tư bao
bì, hố chất, các sản phẩm trên cơ sở silicat, làm dịch vụ kinh doanh các sản phẩm
hoá dầu hố khí;
 Kinh doanh các hóa chất (trừ loại nhà nước cấm), hóa phẩm, nguyên vật
liệu và các thiết bị phục vụ tìm kiếm, thăm dị, khai thác, vận chuyển, tồn chứa, chế
biến dầu khí và các ngành nghề kinh tế;
 Xuất nhập khẩu hóa chất (trừ loại nhà nước cấm), hóa phẩm, thiết bị,
nguyên liệu phục vụ cho ngành cơng nghiệp dầu khí, phục vụ xử lý, chống ô nhiễm
môi trường và các ngành công nghiệp khác;
 Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các chuyên gia và dịch vụ
kỹ thuật về dung dịch khoan, xi măng giếng khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa
giếng khoan dầu khí; xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu và các cơng
trình dân dụng khác;
 Kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ dầu khí và các ngành kinh tế;

 Kinh doanh khí đốt và các sản phầm từ khí đốt, nhiên liệu sinh học;


Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan,

dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng
cường thu hồi dầu và các dịch vụ kỹ thuật dầu khí khác;


Kinh doanh vật liệu phục vụ các ngành công nghiệp;



Khai thác mỏ và sản xuất, mua bán khoáng sản trong và ngoài nước (trừ

loại nhà nước cấm); Kinh doanh thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành khai thác
khống sản và các ngành công nghiệp khác;


Kinh doanh dịch vụ kho bãi và vận chuyển (logistics);




Đại lý phân phối và kinh doanh các sản phẩm hàng tiêu dùng, đồ điện

gia dụng, hàng hóa vật tư thiết bị, điện máy, điện tử;


Xuất nhập khẩu các mặt hàng TCT kinh doanh;




Xây dựng và kinh doanh cao ốc;



Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngồi nước;

1.2.2.3.Sản phẩm, dịch vụ của TCT
Sản phẩm của TCT bao gồm 3 dịng sản phẩm chính như sau:
1.2.2.3.1.Sản phẩm chính do Công ty sản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước
a.Barite API: gồm các sản phẩm là Barite API DAK nội địa và Barite API
DAK xuất khẩu.
- Barite API DAK nội địa: là chất bột mịn màu be, được sử dụng để làm tăng
tỷ trọng của dung dịch khoan lên tới 2,5 g/cm3 nhằm kiểm soát áp suất vỉa và ổn
định giếng khoan. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API- tiêu chuẩn của Viện Dầu mỏ Mỹ.
- Barite API DAK xuất khẩu: là chất bột mịn màu be, có nguồn gốc từ quặng
Barite (BaSO4) sạch và tỷ trọng cao, được sử dụng như một chất làm tăng tỷ trọng
cho tất cả các hệ dung dịch khoan. Barite-API DAK có thể làm tăng tỷ trọng của
dung dịch khoan lên tới 2,5 g/cm3 để kiểm soát áp suất vỉa và ổn định giếng khoan.
Tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của từng giếng khoan, người ta tính tốn lượng Barite cần
thiết đưa vào dung dịch khoan cho phù hợp. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API-tiêu
chuẩn của Viện Dầu mỏ Mỹ.
b.Ben Dak: là chất kết dính cho thức ăn chăn ni.
c.Bentonite: gồm 2 dịng sản phẩm là Bentonite API DAK Khoan dầu khí và
Bentonite API DAK khoan cọc nhồi:
- Bentonite API DAK Khoan dầu khí : là khoáng sét hoạt hoá dạng bột mịn,
màu vàng nhạt đến đậm hoặc xám được sản xuất dựa theo tiêu chuẩn API SPEC
13A và TC 01:2001/DMC, được sử dụng trong cơng nghệ khoan dầu khí.

- Bentonite API DAK khoan cọc nhồi: là khoáng sét được hoạt hoá dưới dạng
chất bột mịn, màu vàng, được dùng trong công nghệ khoan cọc nhồi, phục vụ các
cơng trình xây dựng, khn đúc.


d.Xi măng giếng khoan: gồm 2 dòng sản phẩm Xi măng giếng khoan nóng
DAK và Xi măng giếng khoan-G DAK.
- Xi măng giếng khoan nóng DAK: là loại xi măng đặc chủng được sản xuất
theo TC 05:2003/ DMC, có đặc tính kỹ thuật đạt GOST 1581-96 và tiêu chuẩn Liên
doanh Dầu khí Việt Xơ, là loại xi măng bền sunphát thường nên được sử dụng trong
các cơng trình xây dựng biển, cơng trình chịu xâm thực của nước có chứa nhiều
SO42-,trám các khoảng không gian vành xuyến, đổ cầu xi măng trong các giếng
khoan dầu khí.
- Xi măng giếng khoan-G DAK: là loại xi măng đặc chủng, có thành phần
hố học, khống vật và các tính chất vật lý đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn API hiện
hành .Xi măng giếng khoan-G DAK được sử dụng để trám khoảng không gian vành
xuyến (giữa thành giếng và ống chống, giữa các cột ống chống), đổ cầu xi măng
trong các giếng khoan dầu khí. Xi măng giếng khoan-G DAK (như xi măng bền sun
phát cao) cịn có thể được sử dụng trong xây dựng các cơng trình biển, cơng trình
chịu xâm thực của nước chứa nhiều ion sun phát (SO4-2).
e.Super lub: Là chất bơi trơn có chất lượng cao, dùng cho hệ dung dịch
khoan gốc nước.
1.2.2.3.2. Sản phẩm chính do TCT kinh doanh
Bao gồm các sản phẩm như CMC-EHV, CMC-LV, Đá vôi trắng, KCl,
CaCl2, Kaolin và các hoá chất phục vụ khoan khai thác dầu khí, đạm…
1.2.2.3.3. Các dịch vụ khoa học kỹ thuật
Bao gồm các dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan và các dịch vụ khoa học kỹ
thuật (dịch vụ nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ...) liên quan
tới việc khai thác, thăm dò và tăng cường thu hồi dầu; cung cấp chuyên gia dung
dịch khoan cho các giàn khoan, giám sát khoan cho các cơng trình xây dựng, khoan

nước ngầm, địa chất cơng trình,….
1.2.2.4.Nguồn ngun vật liệu
Hiện tại, nguồn nguyên liệu đầu vào của TCT như quặng Barite, sét
Betonite...chủ yếu được cung cấp tại các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Thái


Nguyên...TCT đã thiết lập được quan hệ hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp
nguyên liệu đầu vào, việc cung cấp nguyên liệu sản xuất cho công ty trong thời gian
qua đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT. Tuy nhiên, do chưa có
chủ quyền về mỏ riêng để khai thác cũng gây cho TCT khơng ít khó khăn trong việc
chủ động và điều tiết nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc ổn định các nguồn nguyên
liệu đầu vào được Ban lãnh đạo TCT đặt lên nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Với sự ủng hộ và giúp đỡ hiệu quả của Tập đồn Dầu khí Việt Nam, TCT
đã từng bước tạo dựng được cơ sở và sự chuẩn bị quan trọng để tiến hành tìm
kiếm nguồn nguyên liệu trong nước và cả ở nước ngoài. Cụ thể, TCT đang triển
khai tích cực cơng tác tìm kiếm, thăm dò và khảo sát mỏ tại nhiều địa phương
trong nước như Tuyên Quang, Bắc Thái, Phú Thọ, Nghệ An, Bình Thuận, Lâm
Đồng và đã sang Lào để xem xét, khảo sát và thiết lập mối quan hệ hợp tác với
nước bạn. Tính tới thời điểm hiện tại, TCT hồn thiện thủ tục xin cấp và khai
thác mỏ Barite Khe Mong (Bắc Thái); mỏ Bentonite Tam Bố II (Lâm Đồng).
TCT đã ký hợp đồng hợp tác dài hạn về khai thác và tiêu thụ nguồn quặng Barite
từ mỏ Rú Quánh (Nghệ An) ...
1.2.2.5. Trình độ cơng nghệ
Sau 20 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các vật tư hố
phẩm dầu khí và cung cấp các dịch vụ dung dịch khoan và các dịch vụ kỹ thuật dầu
khí liên quan, TCT đã trở thành cơng ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực này
với các thành tựu sau:
- Cơng nghệ sản xuất các loại hố phẩm phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực
khoan thăm dò, khai thác dầu khí và các ngành kinh tế khác như Barite API,
Bentonite API, Bentonite Khoan Cọc nhồi, Xi măng Giếng khoan (XM-G), dầu bôi

trơn, chất diệt khuẩn, Silica Flour... do TCT nghiên cứu và sáng chế đạt tiêu chuẩn
sản phẩm quốc tế API (tiêu chuẩn Viện Dầu lửa Mỹ) và tiêu chuẩn Phillips. Hàng
năm, hàng trăm nghìn tấn sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế API do DMC sản xuất
trên hệ thống dây chuyền công nghệ nghiền con lắc li tâm kiểu Raymond (công


nghệ Mỹ) và công nghệ máy nghiền bi đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường trong
nước và xuất khẩu đến 14 nước trên thế giới.
- Kế thừa và phát triển thành quả của Công ty liên doanh MI- Việt Nam hoạt
động rất thành công về lĩnh vực dịch vụ dung dịch khoan và hố phẩm dầu khí,
TCT đang phát huy lợi thế này để đẩy mạnh công nghệ sản xuất và cung cấp các hệ
dung dịch khoan đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của các nhà thầu khoan thăm
dị và khai thác dầu khí ở Việt Nam và nước ngồi tạo cho TCT có khả năng cạnh
tranh trong thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng phát triển. TCT phấn đấu đến năm
2010 sẽ trở thành nhà thầu phụ trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ dung dịch khoan và
hố phẩm dầu khí cho các dự án thăm dị và khai thác dầu khí.
- Thực hiện các cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh cơng nghệ phức hợp vi
sinh hố lý, cơng nghệ nghiên cứu tăng cường thu hồi dầu áp dụng trong cơng nghệ
hồn thiện giếng và khai thác dầu khí.
1.2.2.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển
Trong các năm qua, TCT đã luôn chú trọng đến công tác đầu tư, nghiên cứu
và phát triển sản phẩm và dịch vụ mới để đa dạng hố và khơng ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm.TCT đã và đang tiến hành nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm dịch vụ mới như sau:
- Nghiên cứu chế tạo và sản xuất các hoá phẩm, phụ gia như Polysal; Safe
Carb, Biosafe, Lubricant, CaCO3 Flake, Xi măng trám giếng khoan Class G, Xi
măng nóng trám giếng khoan theo tiêu chuẩn GOST… từ nguồn nguyên liệu trong
nước thay thế cho các sản phẩm tương tự nhập ngoại.
- Nghiên cứu, phát triển ứng dụng sản phẩm Bentonite kết viên quặng sắt và
khảo sát, đánh giá chất lượng các nguồn nguyên liệu Dolomit, CaCO3 Silica,

Fluorite và các hoá chất vật tư để cung cấp cho Nhà máy luyện thép Tycoon.
Nghiên cứu và triển khai áp dụng cơng nghệ Phức hợp vi sinh hóa lý và Phức hợp vi
sinh hoá lý + Polymer trong tăng cường khả năng thu hồi dầu tại các giếng khoan
ngập nước.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất và kinh doanh nhiên liệu Etanol.


- Nghiên cứu và áp dụng thành công các hệ dung dịch khoan có hàm lượng
pha sét thấp áp dụng trong các giếng khoan ngang của Xí nghiệp Dầu khí liên doanh
VietsovPetro.
1.2.2.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Với mục tiêu giữ vững, khẳng định và phát triển thương hiệu DMC trên thị
trường trong nước và quốc tế, TCT cam kết cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ổn
định, đạt và thoả mãn các yêu cầu về chất lượng của khách hàng. TCT thường
xuyên duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cao, giữ vững chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Việc kiểm tra chất lượng các quá trình từ nguyên liệu đầu vào, tạo sản
phẩm, dịch vụ, lưu kho, bảo quản, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng đều tuân thủ
theo các quy trình nghiêm ngặt, kiểm sốt chặt chẽ. Thường xun đào tạo nguồn
nhân lực, đầu tư cải tiến công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, trang bị đầy đủ các
phương tiện, thiết bị phịng thí nghiệm để đáp ứng mọi yêu cầu quốc tế về kiểm tra
chất lượng sản phẩm và phân tích sản phẩm.
1.2.2.8. Hoạt động marketing
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm
chi phí để tăng tính cạnh tranh cho các sản phẩm, dịch vụ của TCT, hoạt động
Marketing của TCT còn bao gồm các hoạt động :
1.2.2.8.1.Hoạt động xây dựng thương hiệu
- Xây dựng và tổ chức tốt trang web của TCT.
- Tạo dựng ấn tượng tốt với khách hàng.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hình ảnh kinh

doanh.
- Giao thiệp sâu rộng với cộng đồng và thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối
thoại trực tiếp với khách hàng cũng như đối tác.
1.2.2.8.2.Hoạt động quan hệ công chúng
TCT thực hiện các hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình thơng
qua các kênh như sau :


- Kết nối thương hiệu Petrovietnam.
- Qua các hội thảo, hội chợ triển lãm chuyên ngành.
- Qua các hoạt động văn hố thể thao với các cơng ty trong ngành, hiện TCT
đang quản lý hoạt động của đội bóng chuyền nam Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam.
1.2.2.9.Khách hàng của TCT
1.2.2.9.1.Khách hàng trong nước
- Liên doanh Dầu khí Vietsopetro
- Tổng Cơng ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC)
- Công ty liên doanh M-I Việt Nam
- Công ty Cổ phần Phân Đạm và Hố Chất Dầu khí (PVFC Co)
- Tổng Cơng ty Thăm dị và Khai thác Dầu khí ( PVEP)
- Các Tổng Cơng ty, Cơng ty trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thơn, các Tổng cơng ty khác ...
1.2.2.9.2.Khách hàng nước ngồi
- Công ty M-I Swaco ( Mỹ )
- MI- Singapore
- MI- LLC ( Mỹ)
- Sumitomo ( Nhật Bản)
- Công ty dịch vụ Dầu khí BJ …
1.2.3.Đặc diểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của Tổng công ty:
Sản phẩm của TCT rất đa dạng bao gồm: Barite-API , Ben DMC 1, Ben

DMC 2, Bentonite cho khoan cộc nhồi, Bentonite-API , Biosafe , Quặng thô và
quặng sơ chế Calcium Carbonate, Calcium Carbonate bột, Calcium Carbonate vảy,
Calcium chloride , Caustic soda , CMC , Dolomite, Feldspar, Lime , Lub , Matit ,
Poly Sal, Silica Flour , Thạnh Anh, Xi măng giếng khoan nóng , Xi măng giếng
khoan-G.
Dịch vụ kỹ thuật của TCT: Cung cấp dịch vụ dung dịch khoan trọn gói từ
thiết kế chương trình dung dịch khoan đến cung cấp chuyên gia kỹ thuật, vật liệu,


hóa chất, thiết bị... cho các dự án khoan trên đất liền và trên biển. Cung cấp dịch vụ
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn và triển khai ứng dụng
trong các lĩnh vực: dung dịch hoàn thiện, sửa chữa giếng; Xử lý vùng cận đáy
giếng; Xử lý lắng đọng parafin trong hệ thống khai thác, tăng cường thu hồi dầu, xử
lý và vận chuyển Dầu khí...Cung cấp dịch vụ liên quan tới xử lý mơi trường như xử
lý nước thải, vật liệu thải của các dự án khoan, xử lý nước, chống lắng cặn trong hệ
thống làm mát, đường ống, bể chứa…
Trong đó, sản phẩm chủ yếu do TCT sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu là Barite và Bentonite.
1.2.3.1.Quy trình cơng nghệ sản xuất Bentonite - API DAK:


Sơ dồ 1. Quy trình cơng nghệ sản xuất Bentonite - API DAK

Kho chứa

Tiếp liệu
( xe xúc )

Nghiền trên hệ
thống 5R- 4119


Trộn sơ đa

Kiểm tra bán
thành phẩm

Bao gói
1T, 1,5T
ủ 9-->10 ngày

Trộn CMC bằng máy trộn
đứng hoặc máy búa

Kiểm tra
sản phẩm

Đóng bao 50kg PP/PE

Lưu kho


Mô tả sơ đồ:
- Bột bentonite được sản xuất trên dây chuyền máy nghiền 5R.
- Nguyên liệu sau khi đã qua kiểm tra đạt yêu cầu được chứa tại kho và được
đưa vào hopper bằng xe xúc
- Bột sau khi nghiền, đóng bao 1 tấn và lưu kho.
- Để trộn so đa với bột bentonite một cách liên tục trong quá trình nghiền
bằng máy cấp phụ gia, cần trộn trước sô đa với bột bentonite theo tỉ lệ sô đa /
bentonite = 2/1 bằng máy trộn đứng, mỗi mẻ 300kg sô đa + 150kg bột, thời gian 13
- 15 phút sau đó đóng bao khoảng 25 - 30 kg/bao

- Phụ gia sô đa được trộn với bột bentonite trong quá trình nghiền với tỉ lệ 4
5,5% tuỳ loại nguyên liệu sao cho dung dịch nồng độ 5% có pH = 9  10 và V600  10
- Sau khi lưu kho khoảng 10 ngày , bột bentonite được trộn với phụ gia
CMC - EHV với tỷ lệ 12% tuỳ loại nguyên liệu và theo yêu cầu khách hàng bằng
máy trộn đứng , mỗi mẻ trộn là 500kg/mẻ, thơi gian trộn là 10 phút tính từ khi đã
đưa tồn bộ bột và CMC vào máy. sau đó tháo sản phẩm và đóng bao 50kg ( bao PP
tráng PE ) sau đó lưu kho khơng q 3 tháng.
1.2.3.2.Quy trình cơng nghệ sản xuất Bariite - API DAK:


Sơ dồ 2. Quy trình cơng nghệ sản xuất Barite - API DAK

Ngn cung cÊp
qng Barite

Trả lại nhà cung cấp khi khụng
t yờu cu hp ng

Kiểm tra
phân loại

Qung thụng

Qung kp đất

Quặng sạch

Quặng SG cao

thường SG:


SG: 4.20g/cm3

SG:4.204.28g/c

SG: 4.28g/cm3 SG:4.054.20g

3

4.204.28g/cm
MBT:
MBT
1.22ml

Nếu quặng ướt
cần phi
khụ,chuyn v
kho cha

Min định tỷ lệ 3 MBT 1.2ml
mphù
xác
hợp để phối cùng
tuyển- ra

Tuyển - Rửa
- Quặng khô tự nhiên cần
tuyển khô
- Quặng -ớt cần tuyển -ớt
- Đập quặng để có kích

th-ớc phù hợp

Qung SG thp

Min

/cm3 MBT

MBT 2.0ml

1.2ml

xác định tỷ lệ phối trộn
- Trộn định l-ợng
hợp lý
bằng xe xúc lật
- Đập quặng để có
kích th-ớc phù hợp
- Phơi khô tự nhiên

Kho, b·i chøa
SG4.2g/cm3, MBT 2ml, ®é Èm 0.7%, kÝch
th-íc: 300 x 300mm Max. Các loại quặng khác
nhau cần để riêng. Khi sản xuất cần cấp xen kẽ
các loại quặng với tỷ lệ phù hợp để ổn định cho
quá trình nghiền và chất l-ợng sản phẩm


Phơ gia (Sodium
TripolyphosphateNa5P3O10)

P2O5 57%Min ( theo
TiÕp liƯu ( Xe xóc
)

KiĨm
tra

Gia công PG (PG đ-ợc trộn
cùng bột Barite có độ hạt
đạt tiêu chuẩn API với tỷ
- 5R và

Kiểm tra
PG sau

Mỏy cp
ph gia

NghiỊn
(HƯ thèng 5R4119)
- U=360400V
- In=110130A
- Iq=95115A
- Icl=2.24.5A
-

Trén phơ gia
víi bét Barite
sau nghiền
tỉ


Kiểm tra
sau
nghiền,

Cân s. phẩm và bao
gói - Bột Barite
đạt tiêu chuẩn API
và phillips
- Trọng l-ợng bao1T,
1.5T, 2T, 2550kg
- Bao bì theo tiêu
chuẩn

L-u kho

Đ/chỉnh chế
độ vận hành


1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HĨA PHẨM
DẦU KHÍ:
1.3.1.Mơ hình tổ chức bộ máy:
Sơ dồ 3.Sơ đồ tổ chức bộ máy TCT


Đại hội cổ đơng
Ban kiểm sốt
Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Phịng đầu tư và xây dựng cơ bản

Phòng pháp chế và quan hệ cộng
đồng

Phòng làm sạch và xử lý mơi
trường

Phịng Thương Mại Hợp Đồng

Văn Phịng

Phịng Marketing

Phịng Tổ chức & Phát triển
nguồn nhân lực
Phòng kế hoạch

Phòng Nghiên cứu & Phát triển
sản phẩm mới
Phòng dịch vụ kỹ thuật

Phòng Tài chính- Kế tốn

Phịng khống sản

Phịng An tồn- Mơi TrườngChất lượng


Cơng ty TNHH Một
thành viên Hố phẩm dầu
khí DMC- Miền Bắc

Cơng ty TNHH Một
thành viên Hố phẩm dầu
khí DMC- Miền Bắc

Cơng ty TNHH Một
thành viên Hố phẩm dầu
khí DMC- Miền Bắc

Văn phịng đại diện Tổng
cơng ty DMC tại
CHDCND Lào

Văn phịng đại diện Tổng
công ty DMC tại
CHDCND Lào

Công ty liên doanh
MI-VN


1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận
a. Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của TCT. ĐHĐCĐ
có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh;
quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo
luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của TCT; thông qua các chiến lược phát

triển; bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, và quyết định bộ máy tổ
chức của TCT và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.
b. Hội đồng Quản trị (HĐQT)
Là cơ quan quản lý TCT do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm năm thành viên với nhiệm
kỳ là 05 năm, có tồn quyền nhân danh TCT để quyết định mọi vấn đề quan trọng
liên quan đến mục đích, quyền lợi của TCT, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. HĐQT có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của TGĐ và những
người quản lý khác trong TCT. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều
lệ TCT, các Quy chế nội bộ của TCT và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
c. Ban Kiểm Soát
Là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm ba thành viên, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của HĐQT, hoạt động điều hành kinh
doanh của Tổng Giám Đốc, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Ban
kiểm sốt hoạt động độc lập với HĐQT và Tổng Giám Đốc.
d. Ban Tổng Giám đốc (TGĐ)
TGĐ là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của TCT, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó TGĐ giúp việc TGĐ và chịu trách
nhiệm trước TGĐ về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc được TGĐ uỷ quyền theo quy định của Pháp luật và Điều lệ TCT.
e. Các Phòng nghiệp vụ:
Gồm 13 phòng/văn phòng như sau:
1. Văn phòng


2. Phòng Tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
3. Phòng Kế hoạch
4. Phòng Đầu tư và xây dựng cơ bản
5. Phịng Tài chính kế tốn
6. Phịng Thương mại hợp đồng

7. Phòng Marketing
8. Phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
9. Phịng Khống sản
10. Phịng Dịch vụ kỹ thuật
11. Phịng An tồn – Mơi trường và Chất lượng
12. Phịng Pháp chế và quan hệ cộng đồng
13. Phòng Làm sạch và xử lý môi trường
14. Chi nhánh Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí – CTCP
tại Vũng Tàu.
Chức năng của các phịng, ban:
1. Văn phịng: có chức năng tổ chức cơng tác hành chính tổng hơp, đối
ngoại, văn thư lưu trữ, hành chính quản trị, cơng tác bảo vệ tài sản, trật tự an ninh
trong TCT.
2.Phòng Tổ chức và phát triển nguồn nhân lực: có chức năng tham mưu
cho TGĐ tổ chức, thực hiện các chủ trương chế độ chính sách của Nhà nước, của
Tập đồn Dầu khí và của TCT về cơng tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương; thực
hiện các công tác về đào tạo, thi đua khen thưởng, kỷ luật; hướng dẫn đôn đốc kiểm
tra công tác an ninh, thanh tra bảo vệ....
3. Phịng Kế hoạch : có chức năng tham mưu cho TGĐ định hướng phát
triển sản xuất kinh doanh và xây dựng kế hoạch của TCT trong từng thời kỳ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn; tổng hợp tình hình đánh giá và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên mọi lĩnh vực.
4. Phòng Đầu tư - xây dựng cơ bản: có chức năng tham mưu cho TGĐ về định
hướng đầu tư và nghiên cứu, xây dựng các dự án kinh doanh, quản lý các dự án.


5. Phịng Tài chính - Kế tốn: có chức năng tham mưu giúp TGĐ chỉ đạo và
tổ chức thực hiện cơng tác tài chính, cơng tác kế tốn trên phạm vi tồn TCT.
6. Phịng Thương mại - Hợp đồng: có chức năng tham mưu và chịu trách
nhiệm trước TGĐ trong mọi lĩnh vực cơng tác chun mơn của phịng: Kinh doanh

sản phẩm Barite, Xuất nhập khẩu và kinh doanh các vật tư, hoá chất, thiết bị theo
nhu cầu sản xuất kinh doanh của TCT; công tác vận tải, giao nhận hàng hố, thực
hiện cơng tác pháp chế đối với các hợp đồng kinh tế của TCT.
7. Phịng An tồn - Mơi trường-Chất lượng: có chức năng tham mưu cho TGĐ
về công tác quản lý công nghệ, kỹ thuật, thiết bị, an tồn và bảo hộ lao động, vệ sinh mơi
trường đạt hiệu quả cao và đúng quy định của pháp luật, công tác quản lý hệ thống chất
lượng TCT theo yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000.
8. Phịng Dịch vụ - kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp TGĐ chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác triển khai các dịch vụ kỹ thuật dung dịch khoan dầu khí;
nghiên cứu triển khai ứng dụng cơng nghệ mới, sản phẩm mới; thực hiện theo dõi
quản lý chất lượng sản phẩm; thực hiện quy định quy chuẩn theo ISO-9001:2000.
9. Phịng Marketing: có chức năng tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược, đề xuất các giải pháp thực
hiện chiến lược tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, duy trì khách hàng truyền
thống, thu hút khách hàng tiềm năng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh doanh
của TCT.
10.Phịng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới: có chức năng nghiên cứu,
phát triển ứng dụng các sản phẩm truyền thống, sản phẩm thay thế và sản phẩm
mới, phối hợp và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài TCT nghiên cứu, phát triển
công nghệ sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong, ngoài nước cho dung dịch
khoan, khai thác, lọc hố dầu và các ngành cơng nghiệp khác.
11.Phịng khống sản: có chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch mua hàng,
tiếp nhận vận chuyển nguyên liệu (quặng) phục vụ sản xuất, đảm bảo mức dự trữ
hợp lý; đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu kịp thời, đầy đủ; tổ chức quản lý, xây
dựng kế hoạch khai thác quặng hợp lý.


×