Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.77 KB, 20 trang )

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG TUN QUANG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
_Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động
theo luật, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử
dụng con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nơng nghiệp Tun
Quang.
Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên
Quang
_Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979
với tên gọi là Xí nghiệp Xi măng n Lĩnh. Xí nghiệp được khởi cơng xây
dựng từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là
01 vạn tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng
ngày 03/02/1979 công trình đã hồn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất
cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất
công nghiệp tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong
giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ
bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân.
_Tháng 7/1986 Xí nghiệp lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác
đá vơi cơng suất 30.000m3/năm của tỉnh sát nhập vào.


_Đến tháng 6/1993 Xí nghiệp nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác
quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là
khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai
thác và thăm dị dầu khí trong nước.
_Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị
trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái
Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Xí nghiệp vay vốn Ngân hàng đầu tư
xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lị đứng 1,5m x 6m) với


cơng suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng cơng suất của Xí nghiệp lên 2 vạn tấn
xi măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản
xuất, năm 1994 CBCNV Xí nghiệp đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn,
gấp hơn hai lần công suất thiết kế.
_Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương
trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Tuyên Quang, năm 1993 Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang
đã vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp
một dây chuyền sản xuất xi măng lị đứng Trung Quốc, cơng suất thiết kế 8
vạn tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới
quy trình cơng nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản
xuất. Cũng trong năm 1993, Xí nghiệp đã liên doanh với cơng ty TMD
(Cơng ty phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền
nghiền bột barite với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã
Thái Bình- Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của
Viện dầu lửa Mỹ).


_Cùng với sự phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của
cả nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị
định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi
Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số
1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy
nhanh cơng tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp
xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ
01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004
1.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang
1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng tuyên quang
_Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương

trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Cơng ty có vai trị rất lớn trong việc
cung cấp xi măng cho các cơng trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên
quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân .Tổ
chức sản xuất xi măng Pooclăng ( PCB30 ) theo tiêu chuẩn TCVN 26821992, khai thác và chế tiến bột barite,và vật liệu xây dựng khác.Tổ chức
doanh nghiệp theo hình thức cơng ty cổ phần, hạch toán kinh tế độc lập.
_Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành(Tự trang trải về tài
chính đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi
_Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị
trường để tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và phục vụ các cơng trình xây dựng của tỉnh nhằm thu lợi nhuận tối đa


_Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc tổ chức sản xuất kinh
doanh nhắm đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn.
_Thực hiện và ký kết hợp đồng kinh tế và các hợp đồng khác thuộc
phạm vi của mình với các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước.
_Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.


1.2.2 .Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xi măng
Tuyên Quang
_Nghành nghề kinh doanh
Căn cứ quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) ban hành theo Nghị định số: 388/HĐ-BT; Căn cứ vào Thông báo
số: 453/TB ngày 16/2/1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng đồng ý thành lập
DNNN - Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang , UBND tỉnh Tuyên quang đã
quyết định thành lập DNNN: Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang (Quyết định
số 46/QĐ-UB ngày 15/2/1992). Đến năm 2005 căn cứ Nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển đổi Doanh

nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số
1683/UBND ngày 03/8/2004 của UBND tỉnh Tun quang về việc đẩy
nhanh cơng tác Cổ phần hố và sắp xếp lại tại các Doanh nghiệp, Xí
nghiệp xi măng Tuyên quang chuyển thành Công ty Cổ phần Xi măng từ
ngày 01/4/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT ngày 04/11/2004 với:
Tổng số vốn điều lệ: 20.444.000.000 đồng
Trong đó- Vốn nhà nước (51%):10.426.500.000
-Vốn của cổ đông công ty (49%):10.017.500.000
Tổng số cổ đông (01/4/2005) là : 1135 cổ đơng
Trong đó -Cổ đơng nhà nước :01
-Cổ đông là người lao động trong công ty:1134


Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992.
Mã số 01-09-02, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức Cơng ty cổ phần,
hạch tốn kinh tế độc lập, trụ sở đóng tại xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang
- Tỉnh Tuyên Quang.
Theo giấy đăng ký kinh doanh lần đầu số 1503000034 ngay 31/3/2005
do Sở kế hoạch và đầu tư cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí
nghiệp Xi măng Tuyên Quang được quy định như sau:

- Sản xuất Xi măng PCB 30
- Khai thác và chế biến bột barite
- khai thác và sản xuất đá 3


Ngồi 3 nghành nghề kinh doanh chủ yếu trên cơng ty còn kinh
doanh :
-Mua bán vật liệu xây dựng.
-Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị,phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất

xi măng
Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghê và kỹ thuật ,và sự
canh tranh khốc liệt của thi trường đỏi hỏi Công ty phải luôn đổi mới ,sáng
tạo.Để có được chỗ đứng trên thi trường thì công ty cân phát triển các sản
phẩm mà thi trừong cần ,đem lại lơi nhuận cao cho công ty do đó tính đên
thời điểm năm 2010 thì sản phẩm chủ yếu của công ty là xi măng :
+ Xi măng PCB 30
+xi măng PCB 40
Hai sản phẩm đá 3 và bột bairte công ty vẫn tiếp tục sản xuất nhưng
với số lương ít hơn .Ngồi ra, cơng ty cịn sản xuất và chế biên gỗ.
Công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại I. Cơng ty có vai trị rất
lớn trong việc cung cấp xi măng cho các cơng trình xây dựng cơ bản của
tỉnh Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân
dân góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Chính vì vậy,
trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn 2005 – 2010 , Tỉnh
ủy và UBND tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là:
275.000 tấn/năm, bột barite là: 30.000 tấn/năm.
_Tình hình lao động tại Cơng ty


Sau khi chuyển đổi hình thức cơng ty từ doanh nghiệp nhà nước sang
cơng ty cổ phần,tình hình lao động của cơng ty có nhiều biến đổi do các
cán bộ đa đến tuổi về hưu hay do không đáp ứng được nhu cầu mới đặt
ra.Tổng số CBCNV trong biên chế tồn Cơng ty hiện nay là: 1.035 người,
cơ cấu CBCNV được thể hiện ở bảng sau:


Bảng 1. BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CƠNG

Tiêu thức


Đơn vị

Số lượng

%

Tổng số CBCNV biên Người
chế

1.035

100

I. Theo tính chất lao động Người

1.035

Ghi chú

100

1- Lao động trực tiếp

Người

928

89,66


2- Lao động phụ trợ

Người

72

6,96

3- Lao động quản lý

Người

35

3,38

II. Theo trình độ và cấp
bậc kỹ thuật

Người

1.035

100

1- Kỹ sư

Người

50


4,83

2- Cao đẳng

Người

25

2,41

3- Trung cấp

Người

78

7,54

4- Lao động khác

Người

107

10,34

5- Công nhân bậc 7

Người


13

1,26

6- Công nhân bậc 6

Người

77

7,44

7- Công nhân bậc 5

Người

164

15,84

8- Công nhân bậc 4

Người

148

14,30

9- Công nhân bậc 3


Người

373

36,04

(Nguồn: Bảng tổng hợp phân loại lao động của Phịng Tổ chức – Lao động
tiền lương của Cơng ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang)


Ngoài ra, do nhu cầu thị trường tăng do nhu cầu xây dựng của xã hội
tăng lên, Công ty đã phát huy tối đa cơng suất máy móc thiết bị của cả dây
chuyền mới và 4 dây chuyền cũ và phải hợp đồng mùa vụ với 280 lao
động phổ thông để khai thác đá phục vụ cho sản xuất và bổ sung vào làm
việc ở các dây chuyền cũ, đưa tổng số lao động của Công ty lên

1.456

người.
Công ty cổ phần Xi măng Tuyên Quang sản xuất xi măng và bột barite
có hệ thống máy móc thiết bị lớn nên ngồi việc địi hỏi chun ngành về
sản xuất xi măng,đá, bột barite cịn địi hỏi chun ngành về cơ khí và
điện. Do vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học,
cao đẳng và trung cấp chiếm một tỷ lệ thấp ( 4,83 % + 2,41 % + 7,54 % =
14,78 %) trong tổng số
CBCNV Công ty. Trong tổng số 43 kỹ sư hiện nay, có 13 kỹ sư cơ khí,
10 kỹ sư điện-TĐH, 7 kỹ sư XD-giao thông, 13 kỹ sư khác. Cử nhân kinh tế
6 người, Cử nhân khác 1 người.
Cán bộ có trình độ trung cấp 78 người, trong đó mới chỉ có 13 cán bộ

trung cấp chuyên ngành sản xuất xi măng, đây cũng là một tỷ lệ quá thấp.
Chính vì vậy, hiện nay nhiều vị trí bố trí trong dây chuyền sản xuất phải sử
dụng công nhân bậc cao.
Tỷ lệ công nhân thợ bậc cao (từ bậc 6, 7 trở lên) cịn thấp, địi hỏi
Cơng ty trong những năm tới phải có kế hoạch đào tạo.
_Đặc điểm về một số sản phẩm chủ yếu của công ty:


* Sản phẩm đá ba: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng với
hàm lượng CaO >=52%, R nén >40 N/m 2 khi đá dùng vào sản xuất xi
măng thì nó mang đặc điểm của ngun vật liệu đầu vào của quá trình sản
xuất nhưng khi bán ra thị trường thì đá lại là một thành phẩm.
* Sản phẩm xi măng PCB 30: R nén > 30 N/m2; độ mịn < 20%; thời
gian đông kết bắt đầu >45’ và kết thúc < 10 h; tính ổm định thể tích theo
phương pháp Lostalie <10m, hàm lượng SO3 <3%; hàm lượng mất khi
nung <5%; vôi tự do trong Xi măng <2,5%; mầu sắc theo sở thích.
* sản phẩm bột Barite: Bột barite có tỷ trọng >4,2 tấn/m3; cỡ hạt > 75
micromet <3%; hàm lượng kim loại kiềm thổ tam trong nước < 250%; được
dùng để tạo ra độ nhớt trong dung dịch lỏng; với đặc tính nặng, linh động,
để đổ xuống lỗ khoan bê tơng chống phóng xạ
* Sản phẩm xi măng PCB 40:Về mặt kỹ thuật sản phẩm PCB40 giống
với xi măng PCB 30 chỉ khác ở mức độ nén sau 3 ngày và sau 28 ngày
:sau 3 ngày độ nén của PCB 30 là>=18N/mm2 và sau 28 ngày là>=40mm2
_Thị trường đầu vào và các yếu tố đầu vào:


Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đặt tại xã Tràng Đà – thị xã
Tuyên Quang, đây là một vùng nguyên liệu lý tưởng cho việc sản xuất xi
măng với trữ lượng đá vôi và đất sét lớn. Trữ lượng đá vôi đã được khảo
sát là 115 triệu tấn tập trung chủ yếu quanh khu vực nhà máy, đất sét chạy

dọc theo trục đường xã Tràng Đà, có trữ lượng khảo sát 60 triệu tấn. Đá
vôi được công nhân của Công ty khai thác tại công trường bằng phương
pháp khoan, nổ mìn sau đó được bốc xúc và vận chuyển về máy đập búa
của Công ty bằng các loại xe cơ giới. Đá sét cũng được khai thác gần đó
sau đó được vận chuyển về phân xưởng ngun liệu.
Ngồi hai ngun liệu chính là đá vơi và đất sét trong phối nguyên liệu
còn sử dụng Pirit là chất thải của nhà máy su-pe phốt phát Lâm Thao tỉnh
Phú Thọ. Xỉ pirit được vận chuyển về nhà máy bằng đường bộ. Các
nguyên liệu phụ khác bao gồm: cát, bôxit, đất sỏi đen, đất cao lanh…được
khai thác tại Công ty hoặc mua từ nơi khác.
Về nhiên liệu Công ty sử dụng than cám A3, A4 mua từ Quảng Ninh
vận chuyển bằng đường thủy về nhà máy. Than Na Dương loại 1 được
khai thác ở Lạng Sơn và vận chuyển bằng đường bộ về Tuyên Quang.
_Thị trường đầu ra và các đối thủ cạnh tranh :


Sản phẩm của Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang được tiêu thụ
ở một số tỉnh miền núi phía bắc, chủ yếu là Hà Giang và Tuyên Quang,
bên cạnh đó sản phẩm của Cơng ty cũng có mặt tại các tỉnh lân cận như
Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ. Do nỗ lực chủ quan và cũng nhờ có sự
quan tâm tạo điều kiện của UBND tỉnh Tuyên Quang nên hàng năm Công
ty đã đẩy mạnh được việc tiêu thụ, có thể nói việc tiêu thụ sản phẩm diễn
ra tương đối tốt. Hiện nay thị trường đầu ra ngày càng khó khăn, nhưng
địi hỏi cũng như nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng, sức cạnh
tranh cũng tăng. Sản phẩm của Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh của
xi măng các tỉnh bạn như: Xi măng La Hiên, xi măng n Bình…bên cạnh
đó ngay tại địa bàn xã Tràng Đà - Tuyên Quang, Công ty Cổ phần xi măng
Tân Quang đang được xây dựng và sắp đưa vào hoạt động với công suất
thiết kế 1 triệu tấn/năm. Đây là một thách thức không nhỏ đối với sản phẩm
của Công ty. Nhận thức được những thách thức trên trong những năm vừa

qua Công ty Cổ phần xi măng Tuyên Quang đã không ngừng đầu tư vào
nghiên cứu và dự đốn thị trường, bên cạnh đó cũng chú trọng đến cải tiến
mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đồng thời linh hoạt trong chính sách giá cả
để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
1.2.3.Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất một số sản phẩm tại công ty cổ
phần xi măng tuyên quang
* Đặc điểm về quy trình – SX đá 3
Quy trình sản xuất đá 3 là quy trình sản xuất giản đơn, khơng sử dụng
các loại máy móc, kỹ thuật. Sản phẩm làm ra chính là ngun vật liệu TT
sản xuất sản phẩm xi măng PCB 30. Có thể tóm tắt như sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ khai thác đá 3


Khoan lỗ
Nổ mìn
Pha bổ thành
đá 3
Bích khối tại chân bãi


*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật - sản xuất xi măng PCB 30 và PCB 40
Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng PCB 30 lị quay là quy trình
cơng nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm làm ra phải qua
nhiều giai đoạn cơng nghệ. Ta có thể tóm tắt quy trình cơng nghệ sản xuất
xi măng thành các bước công nghệ như sau:
Khai thác nguyên liệu:
Đá vơi và đất sét là hai loại ngun liệu chính dùng để sản xuất xi
măng, hai loại nguyên liệu này Công ty tự khai thác.
Phối trộn nguyên liệu:
Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý cộng với

xỉ Peri và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp nguyên liệu xi măng.
Nung nguyên liệu:
Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để tạo thành
klanhker.
Tạo sản phẩm:
Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền klanhker
với thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành xi
măng. Xi măng có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao.


Với quy trình cơng nghệ theo kiểu chế biến liên tục gây khó khăn cho
việc tính chi phí dở dang ở các giai đoạn của quá trình sản xuất và việc
tính giá thành sản phẩm. Vì vậy địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm trong việc xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá giá trị dở dang
ở từng bước cơng nghệ.
Quy trình cơng nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau ( Trang bên)

ĐÁ VÔI
THAN CM

PH GIA
T SẫT

Máy đập búa
Máy cán, sấy
MY P BA
Máy sấy
XILễ CHỨA
1
XILÔ CHỨA

2
XILÔ CHỨA
3
XILÔ CHỨA
4

CÂN BẰNG ĐỊNH LƯỢNG
NGHIỀN BI
XILÔ ĐỒNG NHẤT
MÁY ĐẬP HÀM
MÁY VÊ VIÊN
LÒ NUNG CLANKE
BUNKE CHỨA
THẠCH CAO
PHỤ GIA HOẠT TÍNH
M¸y kiĨm tra


MÁY ĐẬP
BUNKE CHỨA
XILÔ CHỨA
CÂN BẰNG ĐỊNH LƯỢNG
MÁY NGHIỀN XI MĂNG.
XILÔ XI MĂNG
KHO THÀNH PHẨM
ĐĨNG BAO
Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng Poóc lăng




1.3 .Tổ chức bộ máy quản lý hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần xi măng Tuyên Quang.
_ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang gồm các phòng, ban và phân
xưởng sản xuất như sau:
-Hội đồng quản trị
- Ban Giám đốc Cơng ty (01 Giám đốc và 04phó giám đốc)
- Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương
- Phòng Hành chính - Quản trị
- Phịng Tiêu thụ sản phẩm
- Phòng Tài vụ
- Phòng Kế hoạch - Vật tư - Điều độ sản xuất
- Phòng Kỹ thuật
- Phân xưởng Nguyên liệu
- Phân xưởng Bán thành phẩm
- Phân xưởng Thành phẩm
- Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng Khai thác đá
- Phân xưởng Barite


- Ban Bảo vệ
- Ban Y tế.
-Ban đời sống.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau (Sơ đồ trang bên)


Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xi măng Tuyên
Quang.


Chủ tịch HĐQT kiêm Giám Đốc

Phó giám
đốc

Phó giám
đốc

Phịng tổ
chức lao
động,tiền
lương

Phịng
kế
hoạch
vật tư

Ban y tế

Phân
xưởng
cơ điện

Phân
xưởng
ngun
liệu

Phịng

tài vụ

Phó giám
đốc

Phịng
kỹ
thuật

Phó giám
đốc

Phịng
tiêu thụ
s ản
phẩm

Ban đời
sống

Phân
xưởng
bán
thành
phẩm

Phịng
hành
chính


Ban bảo
vệ

Phân
xưởng
thành
phẩm

Phân
xưởng
khai
thác đá

Phân
xưởng
Barite



- Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính :
-Hội Đồng Quản trị: (HĐQT)
Là cơ quan quản lý công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông, là cơ quan quản
trị cao nhất của Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị
có tồn quyền nhân danh Cơng ty quyết định các vấn đề có liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông; quyết định một số công việc kinh
doanh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị theo đề nghị của giám đốc;
quyết định các phương án đầu tư; phê duyệt phương án trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị cơng ty
theo điều lệ, nghị quyết của đại hội đồng cổ đơng và tn thủ pháp luật;

trình đại hội đồng cổ đông quyết định kế hoạch phát triển lâu dài của công
ty, tăng giảm vốn điều lệ, huy động vốn hoặc chuyển nhượng vốn cổ phần;
trình đại hội đồng cổ đơng các báo cáo của hội đồng quản trị, kết quả sản
xuất kinh doanh, quyết tốn tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi
nhuận và chia cổ tức..
- Ban Giám đốc Cơng ty (gồm 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc):
+Ban Giám đốc có trách nhiệm thực hiện các quyết định của HĐQT và
báo cáo Kết quả thực hiện đó cho HĐQT.Có trách nhiệm quản lý chung mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước mà Luật Doanh nghiệp đề ra và chăm lo đời sống của CBCNV
tồn Cơng ty.


+ Giám đốc: : Là người tổ chức, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra toàn bộ Kết
quả sản xuất của Cơng ty: Là người có quyền quyết định cao nhất về quản

lý, điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
nghị .quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị, tuân thủ theo
điều lệ công ty và pháp luật của Nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước mà Luật Doanh nghiệp đề ra và quan tâm chăm lo đến đời sống
của cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty. Bảo toàn và phát triển vốn theo
phương án sản xuất kinh doanh đã được phê duyệt. Xây dựng và trình Hội
đồng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn. Ký kết
hợp đồng kinh tế theo luật định, quyết định giá mua, giá bán nguyên nhiên
vật liệu, sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh. Quyết định các giải pháp
tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến khích mở rộng sản xuất kinh
doanh. Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Cơng ty, phê duyệt dự tốn kinh phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty.

+02 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật.Chịu trách nhiệm về
tồn bộ qui trình cơng nghệ sản xuất. Kiểm tra các chỉ tiêu định mức kinh
tế kỹ thuật của nguyên liệu đầu vào, các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đầu
ra trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm. Tham mưu
cho lãnh đạo Công ty về phát minh sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.


+01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kinh doanh.Chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu lập kế
hoạch đến tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Chỉ đạo việc
nghiên cứu, phát triển thị trường, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác. Phê
duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh khi được ủy quyền của Giám đốc
Công ty.
+ 1 Phó Giám Đốc :chịu trách nhiệm về Xây dựnh cơ bản (XDCB)
- Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương:
Làm công tác tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ CBCNV, công tác thi
đua khen thưởng, đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của người
lao động như tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác của người lao
động theo chế độ hiện hành, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các công
tác định mức lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động.


×