Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đánh giá thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và tác dụng chăm sóc sức khỏe của sản phẩm cao khai sản xuất từ dây khai coptosapelta flavescens korth

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
-----------------------------

Phạm Trí Nhựt

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN HĨA HỌC, HOẠT
TÍNH SINH HỌC VÀ TÁC DỤNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA
SẢN PHẨM “CAO KHAI” SẢN XUẤT TỪ DÂY KHAI
(Coptosapelta flavescens Korth.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ: HĨA HỮU CƠ

TP. Hồ Chí Minh, 2021

download by :


BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM



HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
-----------------------------

Phạm Trí Nhựt

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN HĨA HỌC, HOẠT
TÍNH SINH HỌC VÀ TÁC DỤNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CỦA SẢN PHẨM “CAO KHAI” SẢN XUẤT TỪ DÂY KHAI
(Coptosapelta flavescens Korth.)

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 8440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ: HĨA HỮU CƠ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Bạch Long Giang
Hướng dẫn 2: PGS.TS Lê Tiến Dũng

TP. Hồ Chí Minh, 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Phạm Trí Nhựt, học viên cao học lớp Hữu cơ 2019A, chuyên
ngành Hóa hữu cơ, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, xin cam đoan:
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Thầy PGS. TS Bạch Long Giang và PGS. TS Lê Tiến Dũng trong khuôn

khổ của Chương trình Khoa học và Cơng nghệ đề tài cấp Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Ninh Thuận (Mã số: 12/2020/HĐ-SKHCN ngày 12/10/2020).
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Học viên

Phạm Trí Nhựt

i

download by :


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập cao học tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đến nay tôi đã hồn thành chương
trình học tập. Với lịng biết ơn và kính trọng tơi xin chân thành cám ơn:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam cùng những người thầy, người cơ đáng kính đã tận tình đào tạo,
chỉ dạy tơi trong suốt quá trình học tập.
Thầy PGS. TS Bạch Long Giang và Thầy PGS. TS Lê Tiến Dũng, hai
người thầy đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến q báu, tận
tâm dìu dắt tơi từng bước hoàn thành luận văn.
Tập thể cán bộ nhân viên thuộc Viện khoa học môi trường – Trường Đại
học Nguyễn Tất Thành đã giúp đỡ tơi tận tình để hồn thành luận văn.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Tập đồn Vingroup – Cơng ty
CP và hỗ trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ trong nước
của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn
(VINBIGDATA) đã đồng hành cùng tôi để thực hiện luận văn thạc sĩ này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Học viên

Phạm Trí Nhựt

ii

download by :


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết
tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

ALT

Alamin amino transferase

AST

Aspartat amino transferase
Chemical Oxygen
Demand

COD
ĐVTN


Nhu cầu oxi hóa học

Động vật thực nghiệm

EC50

Effective Concentration

Nồng độ ức chế 50%

GC-MS

Gas ChromatographyMass Spectrometry

Phương pháp sắc ký khí – khối phổ

HCT

Hematocrit

Thể tích hồng cầu

HEK-293

Human Embryonic
Kidney 293 cells

Tế bào thận bào thai người 293


HGB

Hemoglobin

Lượng huyết sắc tố trong một thể
tích máu

IASP

International
Association for the
Study of Pain

Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau

LD0

Maximum Tolerable
Dose

Liều tối đa không làm chết động vật
thử nghiệm nào

LD50

Lethal Dose 50%

Liều gây chết 50%

LYM


Lymphocyte

Bạch cầu Lymphô

MCH

Mean Corpuscle
hemoglobin

Hàm lượng hemogiobin trung bình
của một hồng cầu

MCHC

Mean Corpuscular
Hemoglobin
Concentration

Nồng độ huyết sắc tố trung bình
trong một thể tích máu

MCV

Mean Corpuscle Volume

Thể tích trung bình của một hồng
cầu
iii


download by :


MONO

Monocyte

Bạch cầu Mono

NF-κB

Nuclear factor-κB

Yếu tố nhân kappa B

NSAIDs

Non-steroidal antiinflammatory drugs

Nhóm thuốc kháng viêm không
steroid

NSAIDS

Non Steroid Antiinflammation Drug

Thuốc kháng viêm không steroid

PLT


Platelet Count

Số lượng tiểu cầu trong một thể tích
máu

RBC

Red Blood Cell

Số lượng hồng cầu trong một thể
tích máu

SEM

Standard Error of the
Mean

Sai số chuẩn của trung bình

SSRI

Selective serotonin
reuptake inhibitors

Nhóm thuốc ức chế tái thu hồi
serotonin chọn lọc

TCA

Tricyclic antidepressants


Nhóm thuốc chống trầm cảm ba
vòng

TFC

Total Flavonoid Content

Hàm lượng flavonoid tổng

TI

Therapeutic Index

Chỉ số điều trị

TNF-a

Tumor necrosis factor-a

Yếu tố hoại tử u - alpha

TPC

Total Polyphenol
Content

Hàm lượng polyphenol tổng

WBC


White Blood Cell

Số lượng bạch cầu trong một thể
tích máu

iv

download by :


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Dây khai (Coptosapelta tomentosa (Blume) Valeton ex K. Heyne) 3
Hình 1.2. Các hợp chất phân lập từ rễ C. flavescens ....................................... 5
Hình 1.3. Hình ảnh khảo sát điều tra cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
......................................................................................................................... 11
Hình 2.1. Dây khai và Cao Khai thu thập ở tỉnh Ninh Thuận ........................ 25
Hình 2.2. Quá trình sản xuất Cao Khai .......................................................... 26
Hình 2.3. Biểu hiện chuột đau quặn ở thử nghiệm khảo sát tác động giảm đau
ngoại biên ........................................................................................................ 41
Hình 2.4. Biểu hiện giật đuôi của chuột ở thử nghiệm giảm đau trung ương 42
Hình 3.1. Hình ảnh vi học của bột cao dây Khai ........................................... 43
Hình 3.2. Cao Khai và bột Cao Khai .............................................................. 44
Hình 3.3. Các phản ứng xác định thành phần hóa thực vật định tính:
Anthraquinon (a), saponin (b), glycosid tim (c), triterpenoid (d), flavonoid (e),
chất khử (f) ...................................................................................................... 46
Hình 3.4. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và saponin triterpenoid có trong
Cao Khai .......................................................................................................... 48
Hình 3.5. Giá trị IC50 về khả năng quét gốc tự do DPPH và ABTS của Cao
Khai so với Vitamin C .................................................................................... 50

Hình 3.6. Hình ảnh cơ quan chuột sau 14 ngày thử nghiệm độc tính cấp ..... 54
Hình 3.7. Hình ảnh cơ quan chuột sau 90 ngày thử nghiệm độc tính bán trường
diễn .................................................................................................................. 58
Hình 3.8. Độ sưng phù chân chuột của các lô thử nghiệm theo thời gian ..... 63
Hình 3.9. Độ sưng phù chân chuột theo thời gian ở chứng bệnh và diclofenac
5 mg/kg ............................................................................................................ 64
Hình 3.10. Độ sưng phù chân chuột theo thời gian ở lô chứng bệnh, Cao khai
400 và 800 mg/kg thể trọng ............................................................................ 66
v

download by :


Hình 3.11. Độ sưng phù chân chuột theo thời gian của lơ Diclofenac, Cao khai
400 và 800 mg/kg ............................................................................................ 66
Hình 3.12. Số lần đau quặn của chuột ở lô chứng bệnh và lơ chứng dương . 69
Hình 3.13. Thời gian đau quặn của chuột ở lô chứng bệnh và lô sử dụng thuốc
......................................................................................................................... 70
Hình 3.14. Số lần đau quặn của chuột ở lơ Cao Khai 400 mg/kg .................. 71
Hình 3.15. Thời gian đau quặn của chuột ở lô Cao Khai 400 mg/kg............. 72
Hình 3.16. Số lần đau quặn của chuột ở lơ Cao Khai 800 mg/kg .................. 73
Hình 3.17. Thời gian đau quặn của chuột ở lô Cao Khai 800 mg/kg............. 74
Hình 3.18. Tiềm thời giật đi của lơ chứng bệnh và lơ chứng dương ......... 76
Hình 3.19. Tiềm thời giật đuôi các lô chuột thử nghiệm ............................... 78

vi

download by :



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các saponin phân lập được từ rễ Dây khai ...................................... 8
Bảng 1.2. Độ tro toàn phần của bột Cao KhaiLỗi! Thẻ đánh dấu không được
xác định.
Bảng 1.3. Độ tro không tan trong acid của bột Cao KhaiLỗi! Thẻ đánh dấu
không được xác định.
Bảng 3.1. Độ ẩm bột Cao Khai ....................................................................... 44
Bảng 3.2. Kết quả phân tích sơ bộ hóa thực vật trong Cao Khai ................... 45
Bảng 3.3. Hàm lượng saponin tổng của Cao Khai ......................................... 47
Bảng 3.4. Hàm lượng anthranoid toàn phần của Cao Khai ............................ 47
Bảng 3.5. Kết quả phân tích hàm lượng vi sinh vật và kim loại nặng của Cao
Khai ................................................................................................................. 52
Bảng 3.6. Tỷ lệ chuột sống/chết ở các lô thử nghiệm độc tính cấp................ 54
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của Cao Khai đến trọng lượng chuột ở thử nghiệm đánh
giá độc tính cấp ............................................................................................... 55
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Cao Khai đến thơng số huyết học của chuột bình
thường ở thử nghiệm độc tính cấp .................................................................. 56
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Cao Kha lên chức năng gan, thận của chuột ở thử
nghiệm độc tính cấp ........................................................................................ 57
Bảng 3. 10. Tỷ lệ chuột sống/chết ở các lơ thử nghiệm độc tính bán trường diễn
......................................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của Cao Khai đến trọng lượng chuột ở thử nghiệm đánh
giá độc tính bán trường diễn ........................................................................... 59
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của Cao Khai đến thơng số huyết học của chuột bình
thường ở thử nghiệm độc tính bán trường diễn .............................................. 60
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của Cao Khai lên chức năng gan, thận của chuột ở thử
nghiệm độc tính bán trường diễn .................................................................... 61
vii

download by :



Bảng 3.14. Sự thay đổi độ phù chân chuột theo các lô thử nghiệm (%) ........ 63
Bảng 3.15. Khả năng giảm độ phù bàn chân chuột I (%) của lô diclofenac 5
mg/kg và lô Cao khai ...................................................................................... 66
Bảng 3.16. Số lần đau quặn của các lô chuột ở thử nghiệm giảm đau ngoại biên
(lần) ................................................................................................................. 68
Bảng 3.17. Thời gian đau quặn của các lô chuột ở thử nghiệm giảm đau ngoại
biên (giây) ....................................................................................................... 69
Bảng 3.18. Tỷ lệ giảm số lần đau quặn của lô Cao Khai 800 mg/kg so với lô
chứng bệnh ...................................................................................................... 74
Bảng 3.19. Tỷ lệ giảm thời gian đau quặn của lô Cao Khai 800 mg/kg so với
lô chứng bệnh .................................................................................................. 75
Bảng 3.20. Tiềm thời giật đuôi của các lô chuột ở thử nghiệm nhúng đuôi (giây)
......................................................................................................................... 76

viii

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ xiv
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................1
1.1. Tổng quan về nguyên liệu ......................................................................... 2

1.2. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ..................................... 3
1.2.1. Ngoài nước....................................................................................... 3
1.2.2. Trong nước....................................................................................... 6
1.3. Tổng quan về thử nghiệm độc tính cấp ................................................. 14
1.3.1. Định nghĩa...................................................................................... 14
1.3.2. Tầm quan trọng của việc xác định LD50 ........................................ 14
1.3.3. Phương pháp xác định LD50 .......................................................... 15
1.4. Tổng quan về viêm .................................................................................. 15
1.4.1. Khái niệm về viêm ......................................................................... 15
1.4.2. Nguyên nhân gây viêm .................................................................. 16
1.4.3. Các mơ hình nghiên cứu kháng viêm thực nghiệm ....................... 16
1.5. Tổng quan về đau .................................................................................... 20
1.5.1. Định nghĩa...................................................................................... 20
1.5.2. Các mơ hình khảo sát tác dụng giảm đau ...................................... 20
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............24
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ........................................................... 24
2.2. Nguyên liệu và hóa chất .......................................................................... 24
2.3. Phương pháp phân tích ........................................................................... 26
2.3.1. Đánh giá các chỉ tiêu cơ bản .......................................................... 26
2.3.2. Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật ....................................... 27
2.3.3. Đánh giá hàm lượng một số hoạt chất chính ................................. 31
x

download by :


2.3.4. Đánh giá hoạt tính kháng oxi hóa .................................................. 34
2.3.5. Đánh giá xác định tính an tồn về hàm lượng kim loại nặng và vi
sinh vật của cao Khai ............................................................................... 35
2.3.6. Đánh giá độc tính của sản phẩm cao Khai..................................... 36

2.3.6.1. Khảo sát độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng ........... 36
2.3.6.2. Khảo sát độc tính bán trường diễn trên đường uống của chuột nhắt
trắng ......................................................................................................... 37
2.3.7. Khảo sát tác động kháng viêm cấp trên mơ hình gây viêm bàn chân
chuột bằng carrageenan ........................................................................... 37
2.3.8. Đánh giá tác dụng giảm đau của sản phẩm Cao Khai ................... 39
2.3.8.1 Khảo sát tác động giảm ngoại biên bằng phương pháp gây đau quặn
bằng acid acetic........................................................................................ 39
2.3.8.2. Khảo sát tác động giảm đau trung ương bằng phương pháp nhúng
đuôi chuột ................................................................................................ 41
2.4. Xử lý kết quả và phân tích thống kê ...................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................43
3.1. Xác định sơ bộ thành phần hóa lý của Cao Khai ................................. 43
3.1.1. Kết quả khảo sát vi học bột Cao Khai ........................................... 43
3.1.2. Xác định độ ẩm .............................................................................. 43
3.1.3. Xác định độ tro toàn phần .............................................................. 44
3.1.4. Xác định độ tro không tan trong acid ............................................ 44
3.1.4. Kết quả sơ bộ thành phần hóa thực vật của Cao Khai ................... 45
3.2. Kết quả định lượng một số nhóm hoạt chất chính ............................... 46
3.2.1. Hàm lượng saponin tổng................................................................ 46
3.2.2. Hàm lượng anthranoid toàn phần .................................................. 47
3.2.3. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và saponin triterpenoid ........... 48
3.2.3. Kết quả đánh giá hoạt tính chống oxi hóa ..................................... 49
3.3. Kết quả xác định hàm lượng kim loại nặng, tính an tồn về vi sinh vật
của Cao Khai .......................................................................................... 52
3.3. Kết quả đánh giá độc tính của Cao Khai .............................................. 53
xi

download by :



3.3.1. Độc tính cấp của Cao Khai ............................................................ 53
3.3.1.1. Tác động của Cao Khai lên trọng lượng chuột thử nghiệm ....... 55
3.3.1.2. Tác động của Cao Khai lên chỉ số huyết học ............................. 55
3.3.1.3. Tác động của Cao Khai lên chức năng gan, thận ....................... 57
3.3.2. Độc tính bán trường diễn của Cao Khai ........................................ 58
3.3.2.1. Tác động của Cao Khai lên trọng lượng chuột thử nghiệm ....... 59
3.3.2.2. Tác động của Cao Khai lên chỉ số huyết học ............................. 59
3.3.2.3. Tác động của Cao Khai lên chức năng gan thận ........................ 61
3.4. Kết quả đánh giá tác dụng kháng viêm của Cao Khai ........................ 62
3.4.1. So sánh mức độ phù chân chuột giữa lô sinh lý và lô chứng bệnh 62
3.4.2. So sánh mức độ phù chân chuột giữa lô chứng bệnh và Diclofenac
5 mg/kg .................................................................................................... 64
3.4.3. So sánh mức độ phù chân chuột giữa lô chứng bệnh và 2 lô Cao khai
liều 400 và 800 mg/kg ............................................................................. 65
3.4.4. So sánh mức độ phù chân chuột giữa lô diclofenac 5 mg/kg và 2 lô
cao thử...................................................................................................... 66
3.5. Tác dụng giảm đau của Cao Khai .......................................................... 67
3.5.1. Khảo sát mơ hình gây đau quặn bằng acid acetic .......................... 67
3.5.1.1. Khảo sát số lần đau ở mơ hình gây đau quặn bằng acid acetic .. 67
3.5.1.2. Khảo sát số lần đau quặn của chuột ở lô chứng bệnh và lô chứng
dương ....................................................................................................... 68
3.5.1.3. Khảo sát thời gian đau ở mơ hình gây đau quặn bằng acid acetic
................................................................................................................. 69
3.5.1.4. Khảo sát thời gian đau của chuột ở lô chứng bệnh và lô chứng
dương ....................................................................................................... 70
3.5.2. Khảo sát tác dụng giảm đau ngoại biên của Cao Khai ở liều 400
mg/kg ....................................................................................................... 71
3.5.2.1. Khảo sát số lần đau quặn của các lô chuột ở mô hình tiêm phúc
mơ acid acetic .......................................................................................... 71


xii

download by :


3.5.2.2. Thời gian đau quặn của các lô chuột ở mơ hình tiêm phúc mơ acid
acetic ........................................................................................................ 72
3.5.3. Khảo sát tác dụng giảm đau ngoại biên của Cao Khai ở liều 800
mg/kg ....................................................................................................... 73
3.5.3.1. Số lần đau quặn của lô chứng bệnh, chứng dương, Cao Khai
800mg/kg ở mơ hình tiêm phúc mô acid acetic ....................................... 73
3.5.3.2. Thời gian đau quặn của lô chứng bệnh, chứng dương, Cao Khai
800mg/kg ở mô hình tiêm phúc mơ acid acetic ....................................... 74
3.5.4. Khảo sát tác động giảm đau trung ương trên mơ hình nhúng đuôi
chuột ........................................................................................................ 75
3.5.4.1. Lựa chọn chuột vào thử nghiệm ................................................. 75
3.5.4.2. Khảo sát mơ hình gây đau bằng phương pháp nhúng đuôi chuột
................................................................................................................. 75
3.5.5. Khảo sát tác dụng giảm đau trung ương của Cao Khai ................. 77
BÀN LUẬN KẾT QUẢ ..................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................91
BÀI BÁO KHOA HỌC ..................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................93
PHỤ LỤC SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM ......................................................110
PHỤ LỤC ANOVA ......................................................................................118
PHỤ LỤC TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM IN
VITRO TRÊN ĐỘNG VẬT ........................................................................144

xiii


download by :


MỞ ĐẦU
Dây Khai (Coptosapelta flavescens Korth.) là cây dược liệu quý có các
tên gọi là Vàng hoan, Dây cổ rùa, Dây họng trâu được sử dụng từ lâu đời bởi
nhiều dân tộc trên thế giới Ở Malaysia, rễ Dây khai được dùng như một loại
kem dưỡng da hoặc thuốc đắp cho trẻ nhỏ. Thuốc sắc từ rễ có tác dụng điều trị
nhiễm trùng giun sán, đau bụng, sốt và viêm loét mũi. Ở Sumatra, rễ dây khai
được luộc chín, nghiền thành bột, chà xát khắp cơ thể sẽ giúp chống lại sốt và
thấp khớp. Tuy nhiên, do sự phân bố đặc hữu, cịn khá ít nghiên cứu về lồi cây
này.
Theo kinh nghiệm dân gian lâu đời của đồng bào Rhe ở các tỉnh Quảng
Ngãi, Bình Định dùng nước sắc rễ Khai để rửa các vết thương do chém, chặt,
bị chông, làm cho vết thương sạch mủ, chóng sinh cơ, lên da non. Dạng thuốc
xơng cịn dùng chữa cảm cúm. Từ lâu, các đồng bào dân tộc đã phối hợp dây
khai với nhiều loại dược liệu khác, tạo ra phương thuốc bí truyền mang tên Cao
Khai. Cao Khai được sử dụng như một phương thuốc y học cổ truyền với tác
dụng điều trị bệnh xương khớp, kháng viêm, kháng khuẩn, làm thuốc bổ huyết,
tăng cường sinh lực. Cao Khai còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều tỉnh miền
Nam và Nam Trung Bộ nước ta, thậm chí cịn được bán sang các nước láng
giềng như Lào, Campuchia…
Tuy nhiên, người dân vẫn sử dụng Cao Khai trong điều trị bệnh chủ yếu
theo kinh nghiệm dân gian, thiếu cơ sở khoa học, chưa lưu ý nghiên cứu về độc
tính khi sử dụng lâu dài và hơn hết là đánh giá hiệu quả thực sự của những công
dụng của sản phẩm Cao Khai. Hơn nữa, điều đáng quan tâm ở đây là hiện nay
chưa có hệ thống tiêu chuẩn kiểm nghiệm Cao Khai nên dễ dẫn đến giả mạo,
nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng đồng thời gây khó khăn
cho việc nghiên cứu các tác dụng sinh học và công dụng chữa bệnh. Vì vậy, để

làm rõ giá trị thực sự của sản phẩm Cao Khai và là cơ sở cho việc sử dụng sản
phẩm này trong việc hỗ trợ sức khỏe, học viên đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu
đánh giá thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và tác dụng chăm sóc sức
khỏe của sản phẩm “Cao Khai” sản xuất từ dây khai (Coptosapelta
Flavescens Korth.).
xiv

download by :


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Ngày nay, các thuốc có nguồn gốc tự nhiên ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong phòng ngừa và điều trị bệnh tật bởi tính an tồn, dễ tiếp cận.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên thế
giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ thực vật. Sự quan tâm về các hệ
thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực tế là đã
ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai thập
kỷ qua. Các thị trường dược thảo quốc gia và toàn cầu đã và đang tăng trưởng
nhanh chóng, và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế.
Tuy nhiên trước nguy cơ nạn phá rừng và khai thác nguồn tài nguyên
quá mức tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều vị thuốc hay, thuốc quý trong
dân gian có nguy cơ bị tuyệt chủng nếu như không được bảo tồn, khai thác và
đầu tư nghiên cứu hợp lý. Trong đó, Dây khai (Coptosapelta flavescens Korth.)
là một loài cây phân bố đặc hữu tại khu vực Đông Nam Á với nhiều giá trị sinh
học, tác dụng sinh học đã được báo cáo cũng như thông qua ghi nhận trong
thực tế sử dụng. Việc dùng dây Khai để tạo ra một sản phẩm có cơng dụng hỗ
trợ sức khỏe mang tên “Cao Khai” từ lâu đã được người dân bản địa tiến hành
và truyền tay nhau sử dụng. Nhưng khi sử dụng sản phẩm Cao Khai như là một
loại thuốc điều trị dựa trên kinh nghiệm cũng như cảm quan sử dụng ẩn chứa

nhiều rủi ro về tính an tồn, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Song
song đó, hiện tại vẫn chưa có chính sách kiểm sốt, quản lý việc lưu hành sản
phẩm Cao Khai dẫn đến việc khai thác dây khai trở nên mất kiểm sốt. Về lâu
dài nếu khơng được bảo tồn sẽ có khả năng làm đứt đoạn nguồn nguyên liệu
quý giá này trong tự nhiên. Do đó, rất cần thiết có những nghiên cứu chuyên
sâu về sản phẩm Cao Khai, để từ đó có thể một mặt khẳng định giá trị của sản
phẩm này, mặt khác là cơ sở để đề xuất những quy trình kiểm sốt, chuẩn hóa
việc sản xuất sản phẩm này từ khâu khai thác đến khâu sản xuất cũng như có
kế hoạch gây giống, bảo tồn loại dược liệu quý giá này trong tương lai.

1

download by :


1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
Tên khoa học: Coptosapelta flavescens Korth., họ Cà phê (Rubiaceae)
Tên đồng danh: Coptosapelta tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var.
dongnaiensis (Pit.) Phamh, Coptosapelta flavescens var. dongnaiensis Pierre
ex Pit.
Tên Việt Nam: Dây khai, Vàng hoan, Dây cổ rùa, Dây họng trâu [5, 6].
Vị trí trong bảng phân loại thực vật:
Giới: Thực vật (Plante)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ: Long đởm (Gentianales)
Họ: Cà phê (Rubiaceae)
Chi: Coptosapelta
Loài: Coptosapelta flavescens
Korth.

Đặc điểm thực vật học:
Dây khai có dạng dây leo gỗ, dài 5-7m hoặc hơn. Cành tròn màu nâu
sẫm, lúc non có lơng, sau nhẵn. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn dài 3-12mm,
phiến lá mỏng, hình bầu dục hoặc hình trứng, dài 4,5-11cm, rộng 2,5-6cm, gốc
gần trịn, đầu có mũi nhọn ngắn, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới rất nhạt, có
lơng nhỏ ở các gân. Lá kèm hình tam giác hẹp, dài khoảng 3-6mm, rụng sớm.
Cụm hoa là một xim ở ngọn hay kẽ lá đầu cành, dài 6-8cm, có lơng mang nhiều
hoa màu trắng đến vàng nhạt, mùi thơm hắc. Nụ hoa hình trụ, dài 14-18mm.
Phần dưới đài hình ống, các thùy đài có hình trịn hay tam giác, dài khoảng
1mm; có ống tràng ngắn hơn các thùy tràng, các thùy xòe ra rộng và hơi cong.
Nhị 5, đính ở họng tràng. Bầu 2 ơ, cao 2,5mm, vịi nhụy dài 7-9mm, thị ra
ngồi ống tràng. Quả nang hình cầu có núm nhọn ở đầu, đường kính 6-8mm,
có 2 ơ, khi chín nứt thành 2-3 mảnh, chứa nhiều hạt nhỏ, dẹt, có cánh. Mùa
2

download by :


hoa tháng 9-12, mùa quả vào tháng 1-4. Rễ chặt ra có mùi khai nồng, rất khó
chịu nên có người cịn gọi là cây Rễ khai [5].

Hình 1.1. Dây khai (Coptosapelta tomentosa (Blume) Valeton ex K.
Heyne)
Hiện nay, trên thế giới, Chi Coptosapelta gồm có 16 lồi chủ yếu phân
bố ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Lào, Malaysia,
Myanma, Phillipin, Thái Lan và Việt Nam. Dây khai (Coptosapelta tomentosa
(Blume) Valeton ex K. Heyne) là cây thuốc quý được sử dụng từ lâu đời bởi
nhiều dân tộc trên thế giới. Ở Malaysia, rễ Dây khai được dùng như một loại
kem dưỡng da hoặc thuốc đắp cho trẻ nhỏ. Thuốc sắc từ rễ có tác dụng điều trị
nhiễm trùng giun sán, đau bụng, sốt và viêm loét mũi [6-7]. Ở Sumatra, rễ Dây

khai được luộc chín, nghiền thành bột, chà xát khắp cơ thể sẽ giúp chống lại
sốt và thấp khớp [8]. Tuy nhiên, do sự phân bố đặc hữu, cịn khá ít nghiên cứu
về lồi cây này.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Ngồi nước
Năm 2000, S. Jansen và đồng sự đã công bố nghiên cứu đánh giá khả
năng tích lũy nhơm được khảo sát trên 251 mẫu thực vật thuộc một số chi của
họ Cà phê (Rubiaceae). Kết quả cho thấy nhôm được tích lũy nhiều trong lá
của một số lồi thuộc chi Coptosapelta [9].
Năm 2014, trong nghiên cứu sàng lọc in vitro trên 21 mẫu dược liệu
dùng trong y học dân tộc Thái Lan để chữa tiêu chảy, kiết lị, dịch chiết aceton
của C. flavescens có hoạt tính mạnh nhất trên cả 2 mơ hình thử nghiệm với E.
histolistica và G. intestinalis. Từ cao aceton này, nhóm nghiên cứu ở Thái Lan
3

download by :


đã phân lập được 1 dẫn chất anthraquinon: 1-hydroxy-2hydroxymethylanthraquinon. Ở nồng độ thử nghiệm 20 µg/ml, chất này có khả
năng ức chế sự phát triển E. histolistica tương đương Metroninazol (2,5 µg/ml)
và đặc biệt với cùng nồng độ 2,5 µg/ml, 1-hydroxy-2hydroxymethylanthraquinon còn cho khả năng ức chế mạnh hơn Metronidazol
trên G. instestinalis sau khi ủ 12 giờ [10]. Một năm sau, nhóm nghiên cứu này
cũng đã tìm ra cơ chế tác động của 1-hydroxy-2-hydroxymethylanthraquinon
trên G. intestinalis khi ở cùng giá trị IC50 = 0,42 µg/ml, chất này gây những
biến đổi trên màng tế bào và cảm ứng apoptosis chỉ sau 6 giờ trong khi trên lô
thử với Metronidazol vẫn chưa có thay đổi đáng kể [11].
Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Wipapan Kongyen và các cộng sự ở
Thái Lan đã phân lập được 4 dẫn chất Anthraquinon và 1 dẫn chất
Naphtoquinon từ dịch chiết aceton rễ C. flavescens. Dựa các các phương pháp
phổ, cấu trúc hóa học của các chất được xác định lần lượt là 1,4-dimethoxy2-methylanthraquinon (4), 2-amino-3-methoxycarbonyl-1,4-naphtho-quinon

(5),
1-hydroxy-2-hydroxymethyl-anthraquinon
(6),
1-hydroxy-2methoxycarbonyl-anthraquinon (7) và 2-methoxycarbonyl-anthraquinon (8).
Bên cạnh đó, các chất này cũng được tiến thành thử các hoạt tính sinh học bao
gồm: kháng khuẩn (với Staphylococcus aureus và Staphylococcus aureus
kháng methicillin), chữa kiết lỵ và độc tế bào (trên dòng tế bào ung thư thận –
Vero cell). Kết quả cho thấy, các dẫn chất anthraquinon, bao gồm: (5), (6), (7)
đều cho tác động ở mức trung bình, đặc biệt (6) có hoạt tính ức chế Giardia
intestinalis với giá trị MIC 2,5 µg/ml tương đương với chứng dương
Metronidazol. Điều này khá hợp lý khi trong dân gian, loài cây này được dùng
để chữa kiết lỵ ở trẻ em [12].

4

download by :


R1

R2

R3

(4)

OMe

Me


OMe

(6)

OH

CH2OH

H

(7)

OH

COOMe

H

(8)

H

COOMe

H

Hình 1.2. Các hợp chất phân lập từ rễ C. flavescens
Năm 2017, dịch chiết Methanol của thân C. flavescens còn được chứng
minh là có khả năng hạ huyết áp. Kết quả này được cơng bố vào năm 2017 của
một nhóm nghiên cứu thuộc Indonesia [13]. Theo nghiên cứu này, dịch chiết

methanol của thân C. flavescens có tác dụng làm dãn mạch trên mơ hình gây
co mạch với phenylephedrin ở chuột. Nghiên cứu cịn cho rằng tác dụng này
có thể gây ra bởi các polyphenol hoặc saponin có trong thân C. flavescens do
kích hoạt sự phóng thích NO nội sinh gây ra sự dãn mạch.
Năm 2018, khả năng kháng viêm in vitro và in vivo của dịch chiết
methanol rễ C. flavescens được chứng minh qua nghiên cứu ở Indonesia. Cụ
thể, kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy EC50 của chiết xuất methanol là 1,905
± 0,119 mg/ml, thấp hơn so với indomethacin (10,288 ± 0,212 mg/ml) trong
thử nghiệm kháng viêm trên màng hồng cầu. Cịn trong mơ hình gây phù chân
chuột bằng carragenan, liều thử 1200 mg/kg cao methanol cho khả năng kháng
viêm tương đương 20 mg/kg Indomethacin [14].
Năm 2018, nhằm cung cấp thêm thông tin sâu hơn về các hợp chất có
hoạt tính của Dây khai, Fitriyana và cơng sự đã tiến hành sử dụng rễ cây được
chiết bằng các dung môi với độ phân cực tăng dần là hexan, ethyl acetat và
5

download by :


methanol. Dịch chiết sau đó được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối
phổ (GC-MS). Phân tích GC-MS của chiết xuất rễ trong n-hexane cho thấy có
56 hợp chất, với hợp chất chính là axit decanoic, metyl este (10,13%) và 1Hpyrazole, 3- (4-chlorophenyl) -4, 5-dihydro-1-phenyl (11,25%). Chiết xuất
trong phần ethyl acetate thu được 81 hợp chất. Thành phần lớn nhất là axit
benzoic (22,40%), trong khi đó trong methanol có 38 hợp chất, trong đó thành
phần chính là 2-furancarboxaldehyd, 5- (hydroxyl methyl) (30,46%) [15].
Năm 2018, dịch chiết methanol C. flavescens có khả năng kháng viêm
cả in vitro và in vivo. Một loạt nghiên cứu của Arnida từ năm 2017 đến đầu
năm 2019 tại Indonesia về hoạt tính ức chế trùng hợp Hem, cho thấy tiềm năng
của lá Dây khai trong việc điều trị bệnh sốt rét. Dịch chiết lá Dây khai trong
dung mơi hexan và ethanol có giá trị IC50 tương tự thuốc trị sốt rét chloroquine

diphosphate [16-18].
1.2.2. Trong nước
Ở Việt Nam, Dây khai cịn có nhiều tên gọi khác như: Dây cổ rùa, Dây
họng trâu, Dóc, Dây vàng hoan. Dây khai là loại cây nhiệt đới điển hình, ở Việt
Nam nó phân bố chủ yếu ở phía Nam từ Tây Ninh trở vào đến các đảo Phú
Quốc, Côn Đảo [5].
Dây khai là cây ưa sáng, thuờng mọc ở rừng nguyên sinh xanh ẩm quanh
năm hay rừng mới thứ sinh, đất đai cịn màu mỡ. Ngồi ra ở một số vùng có
rừng như: Nghệ An, Trà My, Phước Sơn (Quảng Nam), Vĩnh Thạnh (Bình
Định), An Khê (Gia Lai), Đắc Nơng, Đắc Lắc … thường cũng gặp nhiều Dây
khai. Dây khai ra hoa quả nhiều hàng năm. Cây mọc ở ven rừng, gần bờ sơng
suối có nhiều ánh sáng, có hoa quả nhiều hơn dưới tán rừng. Nguồn trữ lượng
Dây khai ở các tỉnh phía Nam khá dồi dào, ước tính có thể tới hàng ngàn tấn
[5].
Bộ phận dùng là rễ Khai, thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi, sấy
khô. Dược liệu có mặt ngồi màu vàng nhạt, mùi khai hắc đặc biệt, vị đắng, hơi
ngọt [5]. Ở Việt Nam, Dây khai là dược liệu có tác dụng lợi tiểu và giải độc.
Ngồi ra cịn được dùng làm thuốc bổ máu, thông kinh, trừ thấp nhiệt, phù
6

download by :


thũng, dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống cho có nhiều sữa, máu huyết lưu
thơng, da dẻ hồng hào.
Theo kinh nghiệm dân gian lâu đời của đồng bào Re ở các tỉnh Quảng
Ngãi, Bình Định dùng nước sắc rễ Khai để rửa các vết thương do chém, chặt,
bị chông, làm cho vết thương sạch mủ, chóng sinh cơ, lên da non. Dạng thuốc
xơng cịn dùng chữa cảm cúm [5, 19]. Ở tỉnh Ninh Thuận, hiện nay Dây khai
còn được nghiên cứu với tác dụng chữa Gout [20].

Theo kinh nghiệm dân gian, bài thuốc chữa tê thấp, lưng gối nhức mỏi,
tụ máu bầm tím: rễ khai, rễ cỏ xước hay ngưu tất mỗi thứ 100g, nấu thành cao;
rễ thổ cao ly sâm 50g, làm khô, tán bột. Trộn thành bánh. Ngày dùng 5–10g
chia 2 lần, hâm với nước sôi trong 30 phút. Để nguội thêm đường rồi uống [20].
Tuy nhiên, khi sử dụng cần lưu ý do độc tính của Dây khai vẫn chưa
được nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, để có thể sử dụng lâu dài làm thuốc chữa bệnh
thì cần có nghiên cứu đánh giá hiệu quả của quy trình bào chế cổ truyền, độc
tính bán trường diễn, hay tác dụng điều/hỗ trợ… để đảm bảo an toàn cho sức
khỏe người sử dụng.
Năm 2002, theo phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật Dây khai tác
giả Nguyễn Thướng và Trần Hùng [21], cho thấy toàn cây chứa saponin, các
tritrerpen và steroid tự do, các hợp chất khử, coumarin, acid hữu cơ và hợp chất
polyuronic. Riêng anthraquinon, flavonoid và chất có mùi khai nồng chỉ thấy
trong rễ. Hàm lượng trung bình anthraquinon và saponin tồn phần trong rễ
khai lần lượt là 5,66 % và 4,68%. Đáng chú ý, hàm lượng saponin trong thân
(5,32%) và lá (5.61%) cao hơn trong rễ và có sự chênh lệch đáng kể.
Những nghiên cứu trong nước trước đây về tác dụng sinh học của Dây
khai cho thấy phân đoạn saponin ở Dây khai có tác dụng kháng viêm mạnh.
Tác giả Trần Thị Vân Anh và Trần Hùng (Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh,
năm 2010) đã nghiên cứu phân lập được 4 hợp chất glycosid từ phân đoạn có
tác dụng kháng viêm [22]. Đây là lần đầu tiên các hợp chất này được phân lập
từ thân khai. Điều đáng lưu ý theo kết quả nghiên cứu này thì cao cồn 96% của
thân khai thể hiện hoạt tính kháng viêm có ý nghĩa thống kê ở liều 1g/kg (tương
7

download by :


ứng với 8g dược liệu/kg), tác dụng thể hiện cao hơn khi so sánh với cao cồn
của rễ ở liều tương tự. Nghiên cứu này tạo cơ sở và tiền đề cho việc nghiên cứu

ứng dụng Dây khai thành dạng chế phẩm kháng viêm hiệu quả, an toàn trong
tương lai, vì chỉ cần khai thác thân Dây khai, bảo vệ được gốc rễ để tái sinh, sẽ
bảo tồn bền vững nguồn dược liệu này.
Năm 2010, nhóm nghiên cứu của PGS. TS. Trần Hùng và TS. Trần Thị
Vân Anh đã tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của Dây khai theo hướng
tác dụng kháng viêm trên mơ hình gây phù chân chuột bằng carragenan [22].
Nghiên cứu không chỉ chứng minh sự có mặt của saponin có liên quan mật thiết
với tác động kháng viêm mà còn so sánh và chọn bộ phận dùng có hoạt tính
kháng viêm mạnh nhất là phần thân Dây khai, khác với kinh nghiệm dân gian
là rễ. Điều này góp phần cung cấp thêm thơng tin khoa học để phát triển bền
vững nguồn dược liệu để đảm bảo sự tái sinh của cây. Từ cao cồn tồn phần
thân dây Khai, các phân đoạn có độ phân cực khác nhau được tách ra. Trong
đó cao EtOAc có hoạt tính mạnh nhất. Từ đó đã phân lập được 1 phytosterol
glycosid: sitosterol-O- β -D-glucopyranose và 3 saponin lần đầu tiên được tìm
thấy trong cây
Bảng 1.1. Các saponin phân lập được từ rễ Dây khai

hiệu

Hợp chất

A

3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosylyl]-quinovic acid
(C42H66O14)

B

3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid
(C42H66O14)


C

3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)-α-L-rhamnopyranosyl-] quinovic acid
28- β-D-glucopyranosyl este (C48H76O19).

8

download by :


Chất

R1

R2

A

H

B

H

C

Năm 2015, nghiên cứu của Trần Thị Vân Anh và Clemensmalainer đã
tiến hành khảo sát hoạt tính ức chế NF-κB do TNF-a gây ra trong các tế bào
HEK-293 của chiết xuất dichloromethane và methanol của 17 cây thuốc Việt

Nam. Rễ Dây khai ở nồng độ 10 µg/ml thể hiện hoạt tính ức chế NF-κB trong
các tế bào HEK-293 rất yếu. Chứng tỏ, rễ cây khai có hoạt tính kháng viêm
khơng phải theo cơ chế ức chế NF-κB [23].
Thuốc cổ truyền Việt Nam đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ hàng ngàn
năm nay. Lịch sử phát triển của thuốc cổ truyền gắn liền với lịch sử tồn tại, phát
triển của dân tộc Việt Nam. Thuốc cổ truyền, thuốc từ dược liệu dễ dàng được
đón nhận nhờ vào bề dày lịch sử cũng như người dân tin rằng thuốc Y học cổ
truyền bào chế từ thảo dược sẽ ít có tác dụng phụ hơn so với thuốc tây. Đáp
ứng thị hiếu người tiêu dùng, các nhà sản xuất thuốc cổ truyền của Việt Nam
đã “tự do” cho ra đời hàng loạt các chế phẩm không qua thử nghiệm hoặc thử
nghiệm không đầy đủ theo chuẩn từ nhiều dược liệu khác nhau, đa dạng phong
phú về tên gọi, chủng loại, thành phần, tác dụng cũng như cách bào chế, giá cả
tạo nên một thị trường thuốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền khó kiểm sốt.
Bên cạnh đó, việc bảo tồn và phát triển dược liệu cũng đang trở thành
vấn đề cấp thiết do tình trạng khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu dẫn
tới sự suy giảm nghiêm trọng và có nhiều lồi đang đứng trước nguy cơ tuyệt
9

download by :


chủng. Hàng năm, nước ta có nhu cầu về dược liệu từ 40.000 - 60.000 tấn, do
sự tác động của người thu mua, nhận thức và ý thức của người dân nên việc
khai thác nguồn tài nguyên dược liệu thường diễn ra bừa bãi, không quan tâm
đến khả năng tái sinh của các lồi. Bên cạnh đó, do nhu cầu phát triển xã hội,
việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm các cơng trình, nhất là thủy điện,
thủy lợi, nạn đốt phá rừng, khai thác rừng bừa bãi làm cho nguồn tài nguyên
cây thuốc ngày cạn kiệt.
Nghề thuốc cổ truyền dùng thuốc nam chữa bệnh đã có từ lâu đời, các
kinh nghiệm cổ truyền về dược học của người dân tộc ở các tỉnh miền Trung

Việt Nam đã tích luỹ các kinh nghiệm và kiến thức trong việc sử dụng các cây
thuốc, động vật làm thuốc, có sẵn ở quanh mơi trường sống để phịng và điều
trị bệnh tật, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Nhưng nguồn cây thuốc ngoài
tự nhiên đã bị khai thác cạn kiệt, nhiều người phải bỏ nghề thuốc của mình để
chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác.
Năm 2005, Hội đông Y tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện điều tra thực trạng
cây thuốc và bài thuốc của đồng bào Chăm tỉnh Ninh Thuận [24, 25]. Kết quả
đề tài xác định đồng bào Chăm sử dụng 324 loài thuộc 78 họ thực vật để làm
thuốc, nhiều loài cây thuốc nam chưa được các nhà thực vật học nghiên cứu,
định danh.
Năm 2017, nhằm đánh giá tổng thể nguồn tài nguyên cây thuốc toàn tỉnh
Ninh Thuận và đưa ra các kiến nghị về phát triển các loài cây thuốc triển vọng
của tỉnh. Đề tài “Khảo sát, điều tra cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”
do TS. Lê Văn Minh và các cộng sự thực hiện (Trường Đại học Nguyễn Tất
Thành chủ trì) [25] đã thống kê được 398 loài cây thuốc thường được sử dụng
chữa trị bệnh trong cộng đồng. Trong đó có 54 lồi được sử dụng phổ biến với
tần suất cao. Diện tích một số lồi cây nơng nghiệp được dùng làm thuốc lớn
với khối lượng khai thác trên hàng trăm tấn một năm. Trong 1269 lồi cây thuốc
thì có 51 lồi cây thuốc thuộc diện quý hiếm và hạn chế khai thác với 42 chi,
30 họ, 25 bộ, 6 lớp và 5 ngành. Cụ thể hơn, có 42 lồi nằm trong Sách đỏ Việt
Nam (2007) với 25 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU), 15 loài ở mức nguy cấp (EN),
2 loài ở mức rất nguy cấp (CR) và 9 loài nằm trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP
10

download by :


×