Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp tư tưởng HCM 2012 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.6 KB, 27 trang )

CÂU 1: Cơ sở hình thành tư tưởng HCM:
- TT HCM là hệ thống quan điểm toàn dân và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CMVN
từ CM dân tộc dân chủ đến nhân dân CM XHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và
phát triển CN Mac Lênin vào điều kiên cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh
hoa dân tộc và trí tuệ của Đ nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, gp công nhân.
A/ Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử:
* XHVN cuối TK 19 đầu TK 20:
- XHCN TK 19, trước khi TDP xâm lược là 1 XH PK lạc hậu, trì truệ vì vậy đã k phát huy
được thế mạnh của dt, k tạo ra tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức để bảo vệ tổ quốc và
chống lại thực dân phương tây.
- Khi TDP xâm lược:
+ Chính quyền nhà Nguyễn đã từng bước khất phục trước sự xâm ược của TDP, lần lượt
ký kết các hiệp ước đầu hàng và thừa nhận nền bảo hộ của TDP trên toàn cõi VN và VN
chuyển thành 1 chế độc thuộc địa nửa PK.
+ Các cuộc khởi nghĩa đấu tranh của nhân dân chống lại TDP liên tục diễn ra: Các cuộc
khởi nghĩa dưới ngọn cờ “Cần vương” do các sĩ phu lãnh đạo, các phong trào đấu tranh
của nhân dân dưới ngọn cờ PK, nhưng các phong trào đấu tranh này đều thất bại, hệ tư
tưởng PK cũng tỏ ra lỗi thời trước sự kiện lịch sử.
+ Các cuộc khai thác thuộc địa của TDP cũng làm cho XH nước ta có những chuyển hóa
và phân hóa hình thành những giai cấp mới, tầng lớp mới làm xuất hiện phong trào yêu
nước giait phóng dân tộc đầu TK 20. Đặc biệt là các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản: Phong trào Đông Du, Duy Tân,…nhưng tất cả phong trào này đều
bị thất bại.
- Dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước này đã nối tiếp nhau để duy trì ngọn lửa cứu
nc, yêu cầy của dân tộc lúc này là phải tìm ra 1 con đường cứu nước mới.
* Bối cảnh quốc tế:
- Trong khi con thuyền VN còn lênh đênh thì lịch sử TG trên giai đoạn này cũng đang có
những chuyển biến lớn. CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc
quyền. Nghĩa là CNĐQ đã xác lập quyền thống trị của chúng trên toàn TG và trở thành kẻ
thù chung của các dân tộc thuộc địa. Từ đó các phong trào giải phóng dân tộc phát triển


mạnh mẽ nhưng chưa có nơi nào giành được thắng lợi.
- Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước TB cuối TK 19 đầu TK 20 đã dẫn đến
1 cao trào mới của CMTG, đỉnh cao là cuộc CMT10 Nga năm 1917. CMT10 Nga thành
công đã mở ra 1 thời đại mới trong ls loài người, nó đã thúc đẩy sự phát triển cuẩ phong
trào giải phóng dân tộc trên TG.
- Quốc tế cộng sản (3/1919) cùng với cuộc CMT10 Nga đã làm cho phong trào đấu tranh
của công nhân ở các nước TB phương tây và phong trào dân tộc ở các nước thuộc địa
phương Đông có mối quan hệ mật thiết với nhau trong 1 cuộc đấu tranh chống kẻ thù
chung là CNĐQ.
b. Những tiền đề tư tưởng lý luận:
* Giá trị truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất là tinh thần tương thân tương ái,
lòng nhân nghĩa, ý thức cộng đồng, ý trí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, thông
minh sáng tạo, quý trọng tiền tài, khiêm tốn để tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại làm
giàu cho văn hóa của dân tộc.
- Trong đó chủ nghĩa yêu nước là truyền thống là tư tưởng tình cảm cao quý nhất, thiềng
liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người VN.
- Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành quyết trí ra đi
tìm đường cứu nước, tìm sức sống cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm
thức, vào ý trí và hành động của mỗi con người.
* Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Văn hóa phương Đông:
+ Về Nho giáo: Người đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là triết lý hành
động tư tưởng nhân thế hành đạo giúp đời, đó là ước vọng về xac hội hòa bình, triết lý
nhân sinh tu thân dưỡng tính đề cao văn hóa lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Về phật giáo: HCM đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi, bác
ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, là nếp sống có đạo đức, trong
sạch giản dị, tinh thần bình đẳng, dân chủ, gắn bó với dân, với nước tích cực tham gia vào
cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
+ Tư tưởng Tôn Trung Sơn: Người tìm hiểu về chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn và

tìm thấy trong đó những điều thích hợp với điều kiện nước ta “ Độc lập dân tộc, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc”
- Văn hóa phương Tây:
+ Người tiếp thu những tư tưởng về tự do bình đẳng của các tác phẩm văn học Pháp, về
quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của các bản tuyên ngôn, nhân quyền
và dân quyền của Pháp, tuyên ngôn được lập của Mỹ, tư tưởng dân chủ.
+ Chủ nghĩa Mac Lênin là thế giới quan phương pháp luận của tư tưởng HCM. Đây là cơ
sở quyết định ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự hình thành lên tư tưởng HCM, những tri
thức văn hóa tinh túy đã được chọn lọc, tích lũy qua thực tiễn hoạt động đâu tranh vì mục
tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc. Qua chủ nghĩa Mac Lênin, HCM đã tìm thấy con
đường giải phóng dân tộc: Cách mạng vô sản.
- HCM đã tự biết làm giàu trí tuệ của mình bằng với trí tuệ của thời đại phương tây vừa
tiếp thu, vừa chọn lọc, lựa chọn kế thừa và đổi mới, vận dụng với mục đích cuối cùng là
đem lại độc lập tự do cho dân tộc.
B/ Nhân tố chủ quan:
- Khả năng tư duy trí tuệ HCM: Trong năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp
thế giới để học tập, để nghiên cứu, HCM đã k ngừng quan sát nhận xét thực tiễn làm
phong phú thêm sự hiểu biết của mình để có những thành công trong lĩnh vực hoạt động,
lý luận của Người về sau.
- Phẩm chất tài năng được biểu hiện trước hết ở tư tưởng độc lập, tự chủ, sáng tạo với sự
phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nhận thức đánh giá các sự vật, sự việc xung
quanh.
+ Nó còn được biểu hiện ở bản lĩnh kiên định, lòng tin vào nhân dân, sự khiêm tốn bình dị,
ham học hỏi nhạy bén những cái mới, các phương pháp biện chứng.
+ Phẩm chất cá nhân của HCM còn được biểu hiên ở sự khổ công học tập để chiếm lĩnh
đỉnh cao trí thức của nhân loại, đó là tâm hồn của 1 nhà yêu nước chân chính, 1 chiến sĩ
cộng sản nhiệt thành cách mạng, 1 trái tim yêu thương dân sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì
độc lập - tự do của tổ quốc và hạnh phúc của đồng bào.
CÂU 2: Quá trình hình thành và phát triển TT HCM:
* Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứa nước:

- HCM (lúc nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung, sau đổi là Nguyễn Tất thành), sinh ngày
19/5/1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cụ Phó bảng
Nguyễn Sinh Sắt - thân sinh của Người, là 1 nhà nho cấp tiến có lòng yêu nước, thương
dân sâu sắc. Tấm gương lao động cần cù, ý chí kiên cường vượt qua gian khổ để đạt được
mục tiêu, đặc biệt là tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho cải cách chính trị - xã
hội của Cụ Phó bảng đã có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nhân cách của Nguyễn
Tất Thành.
- Cuộc sống của người mẹ - Bà Hoàng Thị Loan - cũng ảnh hưởng đến tư tưởng tình cảm
của Người về đức tính nhân hậu, sự tran hòa với mọi người xung quanh. Mối quan hệ tác
động giữa ba anh em của Nguyễn Tất Thành cũng tác động rất lớn đến việc hình thành
nhân cách của Người.
- Quê hương đã ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của Người đặc biệt nó đã nuôi
dưỡng bản lĩnh phi thường của vị lãnh tụ cách mạng dân tộc.
- Ngay từ lúc còn bé, Người đã tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ bị áp bức bóc lột
đến cùng cực của đồng bào mình, tận mắt nhìn thấy tội ác của bọn TDP và thái độ ươn
hèn, bạc nhược của triều đình PK. Cùng với đó là những bài học thất bại của những nhà
yêu nước đương thời… Tất cả đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu
nước mới.
* TK 1911 -1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
- Năm 1911, Nguyễn Tất Thành đã rời tổ quốc sang phương Tây tìm con đường cứu nước
mới. Qua cuộc hành trình đến nhiều nước thuộc địa, tư bản đế quốc, Người đã nhận thấy ở
đâu nhân dân cũng mong muốn được thoát khỏi ách áp bức bóc lột. Nó đã làm nảy sinh
trong Người ý thức về sự cần thiết đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho
nguyện vọng và quyền lợi chung.
- Năm 1919, thay mặt những người yêu nước VN tại Pháp, Người đã gửi bản yêu sách của
nhân dân An Nam tới hội nghị Vecxay để đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do
dân chủ và bình đẳng của nhân dân VN.
- Tháng 7/1920, Người đã đọc tác phẩm “Sơ thảo lần thứ nhất” của Leenin và tìm ra con
đường giải phóng cho dân tộc VN: Cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, Người tham gia thành lập ĐCS Pháp, trở thành người cộng sản VN đầu

tiên, đánh dấu mức chuyển biến về chất trong tư tưởng của Người. Từ chủ nghĩa yêu nước
đến chủ nghĩa Mac Leenin, từ giác ngộ dân tộc đền giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước
thành người cộng sản, từ người tìm đường thành người dẫn đường. Việc xác định con
đường đúng đắn để giải phóng dân tộc là công lao to lớn của HCM.
* TK 1921 - 1930: Hình thành cơ bản về cách mạng VN:
- Đây là 1 thời kỳ hoạt động thức tiễn và lý luận hết sức sôi nổi, phong phú của Nguyễn Ái
Quốc trên địa bàn nước Pháp (1921 - 1923), Liên Xô (1923 - 1924), Trung Quốc (1924 -
1927), Thái Lan (1928-1929). Trong khoản thời gian này tư tưởng HCM về cách mạng
VN đã hình thành về cơ bản.
- Người đã viết rất nhiều bài báo để tố cáo chủ nghĩa thực dân đề cập mối quan hệ mật
thiết giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng ở chính quốc. Khẳng định cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa là 1 bộ phận của cách mạng vô sản TG.
- Các tác phẩm của Người như: “Bản án chế độ TDP” (1925), “Đường cách mệnh” (1927),
“Cương lĩnh cách mạng đầu tiền của Đ” (1930) và nhiều bài viết khác của Người. Trong
giai đoạn này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân
tộc.
- Người đã chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “giết người”.
- Người đã chỉ ra rằng cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con
đường cách mạng vô sản và là 1 bộ phận của cách mạng vô sản TG.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ
khăng khít với nhau nhưng k phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc của
thuộc địa có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Cách mạng thuộc địa trước hết là 1 cuộc cách mạng dân tộc nhằm đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập tự do dân tộc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi cần phải thu phục, lôi cuốn được
nhân dân đi theo, cần xây dựng được khối liên minh công - nông vững chắc, đồng thời
phải thu hút tập hợp rộng rãi các giai cấp xã hội khác vào 1 trận tuyến chung của dân tộc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công trước hết phải có Đ lãnh đạo, cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ k phải việc của 1 vài người, vì vậy cần phải tập
hợp giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao.

* TK 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng.
- Vào cuối những năm 20 đầu những năm 30 của TK 20, Quốc tế Cộng sản bị chi phối
nặng bởi khuynh hướng “tả”. Khuynh hướng này đã trực tiếp tác động vào phong trào
cách mạng VN. Biểu hiện rõ nhất là nhưng quyết định trong hội nghị TW Đ tháng
10/1930, tại Hương Cảng (TQ) theo sự chỉ đạo của quốc tế cộng sản. Hội nghị cho rằng,
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu 1930 vì chưa nhận thức đúng vấn đề nên đặt
tên Đ sai, quyết định đổi tên Đ thành ĐCS Đông Dương, chỉ trích và phê phán Nguyễn Ái
Quốc về vấn đề mối quan hệ dân tộc - giai cấp, vấn đề mặt trận thống nhất, về tên ĐCS và
ra nghị quyết thủ tiêu chính cương và sách lược vắn tắt
- Trên cơ sở xác định chính xác con đường cần phải đi của cách mạng VN, Nguyễn Ái
Quốc đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đề dân tộc và giai cấp, về cách mạng
giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản, chống lại những biểu hiện “tả” khuynh
và biệt phái trong Đ. Ngày 28/1/1941, Người đã về đến VN và từ đây trực tiếp lãnh đạo
cách mạng VN.
- Trong hội nghị TW lần thứ 8 đã đánh dấu sự thay đổi chiến lược đúng đắn sáng tạo theo
tư tưởng HCM, những tư tưởng này đã được thông qua trong hội nghị và có ý nghĩa quyết
định chiều hướng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta đưa đến thắng lợi
của cuộc cách mạng tháng 8 nước VN Dân chủ Cộng hòa ra đời.
- Trong bản tuyên ngôn độc lập khai sinh nước VN Dân chủ Cộng hòa, HCM đã nhấn
mạnh các quyền cơ bản của các dân tộc trên TG trong đó có VN.
* TK 1945 -1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện:
- Đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của dân tộc, HCM đã chèo lái con thuyền
cách mạng VN vượt qua thác ghềnh để đi đến bến bờ của thắng lợi. Người đã chủ trương
củng cố chính quyền non trẻ đẩy lùi giặc dốt, giặc đói, thực hiện những sách lược khôn
khéo, mềm dẻo trong ngoại giao nhằm thêm bạn bớt thù, Người cũng đề ra đường lối vừa
kháng chiến vừa kiến quốc thực hiện cuộc kháng chiến “toàn dân, toàn diện trường kỳ tự
lực cánh sinh”… dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Sau hiệp định Giơnevơ năm 1954, đứng trước yêu cầu mới của sụ nghiệp cách mạng với
TW Đ đã xác định kẻ thù chính của nhân dân VN và đề ra nhiệm vụ của 2 miền Nam - Bắc
trong cuộc kháng chiến chống mỹ.

- Trước khi qua đời, Người đã để lại di chúc, nó vạch ra những định hướng mang tính
cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước sau khi kháng chiến thắng lợi.
CÂU 3: TT HCM về cách mạng giải phóng dân tộc:
A/ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản:
* Người đã rút ra những bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của các phong trào yêu nước
trước đó: Các phong trào đấu tranh yêu nước cuối TK 19 đầu TK 20 ở nước ta đều thất
bại, nó chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc dươi ngọn cờ tư tưởng PK hoặc tư tưởng tư
sản là k đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập tự do cho dân tộc. Nguyên
nhân là vì các phong trào đó chưa có 1 đường lối đúng, chưa có 1 phương pháp đấu tranh
đúng. Chính vì thế Nguyễn Tất Thành đã quyết tâm ra đi tìm 1 con đường cứu nước mới.
* Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng chưa triệt để:
- Trong những năm bôn ba khắp các châu lục, Người đã nghiên cứu về những cuộc cách
mạng tư sản, đặc biệt là của Anh, Pháp, Mỹ. Người nhận thấy cách mạng tư sản là những
cuộc cách mạng chưa triệt để, tiếng là dân chủ nhưng kỳ thực bên trong thì bóc lột công -
nông, ngoài thì áp bức bóc lột thuộc địa.
- Từ tác động của cuộc CMT10 Nga và hệ tư tưởng chủ nghĩa Mac Leenin cũng như vượt
qua sự hạn chế của các xu hướng cách mạng đương thời, Người đã lựa chọn khuynh hước
chính trị vô sản.
- Đây là 1 luận điểm hết sức quan trọng trong thể hiện sự sáng tạo của HCM về cách mạng
giải phóng dân tộc: Đi theo con đường cách mạng vô sản, các dân tộc thuộc địa sẽ tìm
được những đồng minh tin cậy, họ k bị đơn độc trong cuộc đấu tranh, nó đáp ứng nguyện
vọng của các dân tộc của nhân dân đồng thời phù hợp với xu thế của thời đại mới, nó đảm
bảo cho cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi triệt để độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH.
B/ Cách mạng giải phóng dân tộc được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
* Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo:
- Khi CNTB chuyển sang giai đoạn độc quyền các nước thuộc địa đã trở thành 1 trong
những nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc. Tất cả sinh lực của chủ nghĩa đế quốc đều leeys

ở các xứ thuộc đại, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung
tại các nước thuộc địa”
- Người thẳng thắn phê bình 1 số ĐCS đã k thấy được vấn đề quan trọng đó. Theo Người
trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ thực dân, cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc
biệt, nhân dân các nước thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn.
- Trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các ĐCS quan tâm đến cách mạng thuộc địa,
HCM vẫn khẳng định công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thực hiện được
bằng nỗ lực tự giải phóng.
- Người đánh giá rất cao sức mạnh của 1 dân tộc vùng dậy chống đế quốc thực dân. Người
chủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của dân tộc, tránh tư tưởng bị động, trông chờ vào sự
giúp đỡ của bên ngoài.
* Mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc:
- Trong phong trào đấu tranh Quốc tế cộng sản đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi
của cách mạng thuộc địa phụ thuộc và cách mạng vô sản của chính quốc. Quan điểm này
vô hình chung đã làm giảm tính chủ động sáng tạo của các phong trào cách mạng thuộc
địa.
- Theo Người 2 cuộc cách mạng này có mối quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ đó là mối quan hệ bình đẳng.
- Khi nhận thức đúng vị trí vai trò của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc, Người đã
khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
- KL: Đây là 1 luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, 1 cống hiến rất
quan trọng của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac Lenin, đã được thắng lợi
của phong trào giải phóng dân tộc trên TG trong gần 1 thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn
đúng đắn.
C/ Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo
lực:
* Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
- Các thế lực đế quốc đã sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã
man các phong trào yêu nước. Từ việc đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bon

đế quốc và tay sai, HCM vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
- Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng. Hình thức của bạo lực cách mạng bao
gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
- Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết
định trong việc tiêu diệt lực lượng quâ sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và
chính trị của chúng. Nhưng đấu tranh vũ trang k tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo
HCM, các đoàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh
thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
* Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình.
- Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Người luôn
tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn
xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình,
chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc. Việc tiến
hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Đánh giặc k phải là tiêu diệt hết lực lượng, mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm lược của
chúng, kết hợp giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao để kết thúc chiến tranh.
* Hình thức bạo lực cách mạng:
- Theo HCM, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là ở dân”. Người
chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.
- Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, HCM chủ trương
phát động chiến tranh nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang là nòng
cốt, đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc với tư tưởng chiến lược tấn công, phương châm
chiến lược đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
- Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược, có tác dụng thêm bạn,
bớt thù, phân hóa và cô lập kẻ thù, phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế.
- Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của
ta, phá hoại kinh tế của địch.

- Chiến tranh về mặt văn hóa hay tư tưởng cũng góp phần chỉ ra mục đích của cách mạng
và chiến tranh chính nghĩa.
- Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đanh
lâu dài. Tự lực cánh sinh cũng là 1 phương châm chiến lược rất quan trọng nhằm phát huy
cao độ nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự nghiệp giúp đỡ
bên ngoài.
CÂU 4: Quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất tổng quát của CNXH ở VN: 4
đặc trưng
- Chính trị: Đó là 1 chế độ chính trị do nhân dân làm chủ: CNXH có chế độ chính trị dân
chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao động làm chủ, nhà nước là của dân, do dân
và vì dân, dựa trên khối liên minh công - nông - trí thức, do ĐCS lãnh đạo. CNXH chính là
sự nghiệp của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.
- Kinh tế: CNXH là 1 chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên cơ sở năng suất
lao động gắn liền với sự phát triển của KH-KT.
- Xã hội: CNXH là 1 chế độ k còn người bóc lột người, k còn bóc lột, áp bức, bất công,
thực hiện chế độ sở hữu XH về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, công bằng hợp lý.
- Văn hóa - đạo đức: CNXH là 1 XH phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Có hệ thống quan
hệ XH lành mạnh, công bằng, bình đẳng, con người giải phóng có điều kiện phát triển toàn
diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
- KL: Các đặc trưng nêu trên thể hiện 1 hệ thống giá trị vừa kế thừa các di sản của quá
khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng XHCN.
CÂU 5: Vận dụng quan điểm trên của HCM về những đặc trưng của CNXH (liên hệ):
Trong đại hội 11, Đ ta đã đưa ra 8 đặc trưng của CNXH:
- Đó là 1 XH dân giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các TLSX chủ yếu.
- Các nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện

- Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng đoàn kết tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển
- Có nhà nước pháp quyền XHCN cua nhân dân do dân, vì dân do ĐCS lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước.
CÂU 6: Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ CNXH ở VN:
* Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ:
- C.Mác, PH.Ăng ghen, Lenin đều khẳng định tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ
lên CNXH và chỉ rõ vị trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình vận động, phát
triển của hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa
- Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac Lenin, có 2 con đường quá độ
lên CNXH. Con đường thứ nhất là quá độ trực tiếp lên CNXH từ những nước tư bản chủ
nghĩa phát triển ở trình độ cao. Con đường thứ 2 là quá độ gián tiếp lên CNXH ở những
nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp, những nước có nền kinh tế lạc hậu, chưa trải
qua thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng có thể đi lên CNXH được trong điều kiện
cụ thể nào đó, nhất là trong điều kiện Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh
đạo, trở thành Đ cầm quyền và được 1 hay nhiều nước tiên tiến giúp đỡ.
- Trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mac Lenin và đặc điểm tình hình thực tế VN,
HCM đã khẳng định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn
thành cách mạng dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH.
- Quan niệm HCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là quan niệm về 1 hình thái quá độ
gián tiếp cụ thể - quá độ từ 1 XH thuộc địa nửa PK, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành
được độc lập dân tộc đi lên CNXH, quan niệm này của HCM đã cụ thể và làm phong phú
thêm lý luận Mac Lenin về thời kỳ quá độ lên CNXH.
* Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:
- Theo HCM, thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình cải biến nền
sx lạc hậu thành nền sx tiên tiến, hiện đại. Đây là 1 quá trình dần dần, khó khăn, phức tạp
và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN bao gồm 2 nội dung lớn:
+ Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền đề về KT,
CT, VH, tư tưởng cho CNXH.
+ Hai là, cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong đó lấy xây

dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
- HCM nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính chất
phức tạp và khó khăn của nó được Người lý giải trên các điểm sau:
+ Đây thực sự là 1 cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống XH, cả lực lượng sx và
quan hệ sx, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải
quyết hàng loạt mâu thuẫn khác nhau. Như trong di chúc, HCM đã coi sự nghiệp xây dựng
CNXH là 1 cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đ, toàn dân VN.
+ Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Đ, nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh nghiệm,
nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Đây là công việc hết sức mới mẻ đối với Đ ta nên phải vừa
làm, vừa học và có thể có vấp váp, thiếu xót.
+ Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài
nước tìm cách chống phá.
- Từ việc chỉ rõ tính chất của thời kỳ quá độ, HCM luôn luôn nhắc nhở cán bộ, Đảng viên
trong xây dựng CNXH phải thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn. Xây
dựng CNXH đòi hỏi 1 năng lực lãnh đạo mang tính khoa học, vừa hiểu biết các quy luật
vận động xã hội, lại phải có nghệ thuật khôn khéo cho thật sát với tình hình thực tế.
* Quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ:
Công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta là sự nghiệp cách mạnh mang tính toàn diện. HCM
đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thế cho từng lĩnh vực
- Chính trị:
+ Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Đ
phải luôn luôn tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu,
có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mới.
+ Củng cố, tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong sự nghiệp xây dựng CNXH
+ Củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống
chính trị cũng như từng thành tố của nó.
- Kinh tế:
+ Tăng năng suất lao động, tiến hành công nghiệp hóa XHCN, xác định rõ vị trí và xu
hướng vận động của từng thành phần kinh tế, cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để
tọa nền tảng vật chất cho CNXH, thúc đẩy việc cải tạo XHCN

+ Phân phối và quản lý kinh tế dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt
các đòn bẩy trong phát triển sx, phân phối theo lao động: Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, k làm k hưởng.
- VH - XH: HCM nhấn mạnh đến xây dựng con người mới, đề cao vai trò của văn hóa,
giáo dục và KH - KT trong XH XHCN
CÂU 7: Nội dung công tác xây dựng ĐCS VN:
* Xây dựng Đ về tư tưởng, lý luận:
- Để đạt mục tiên cách mạng, HCM chỉ rõ: Phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học
của chủ nghĩa Mac Lenin làm “cốt”, trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hành động của ĐCS VN
- Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac Lenin, HCM lưu ý những điểm sau:
+ Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mac Lenin phải luôn phù hợp với từng đối
tượng.
+ Việc vận dụng CN Mac Lenin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh
+ Trong quá trình hoạt động, Đ ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh nghiệm tốt của
các ĐCS khác, đồng thời Đ ta phải tổng kết kinh nghiệm tốt của mình để bổ sung vào CN
Mac Lenin.
+ Đ ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN Mac Lenin
* Xây dựng Đ về chính trị:
- Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết trong
đó xây dựng đường lối chính trị trở thành một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng trong
xây dựng Đảng.
- ĐCS VN cầm quyền có vai trò định hướng phát triển cho toàn XH. Đ thực hiện vai trò
lãnh đạo chính trị của mình chủ yếu bằng việc ra cương lĩnh, đường lối chiến lược,
phương hướng phát triển KT - XH cũng như sách lược và quy định những mục tiêu phát
triển của XH theo hướng lâu dài cũng như từng giai đoạn.
- Đảng muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn cần phải dựa trên cơ sở lý luận của
CN Mac Lenin, vận dụng nó vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta trong từng thời kỳ, trong
xây dựng đường lối chính trị, phải học tập kinh nghiệm của các ĐCS anh em, nhưng phải
tính đến những điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn hoặc cả thời kỳ dài. Đ

phải là đội tiên phong dũng cảm là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
- Cần phải giáo dục đường lối, chính sách của Đ, thông tin thời sự cho cán bộ, Đ viên để
học luôn luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị và niềm tin cách mạng
trong mọi hoàn cảnh.
* Xây dựng Đ về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:
- Xây dựng 1 hệ thống t/c của Đ từ TW đến cơ sở phải chặt chẽ, có tính kỷ luật cao. Mỗi
cấp độ t/c có chức năng nhiệm vụ riêng.
- Coi trọng vai trò của chi bộ, chi bộ là t/c hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đ,
là môi trường tu dưỡng, rèn luyện và cũng là nơi giám sát Đ viên, chi bộ có vai trò quan
trọng trong việc gắn kết giữa Đ với quần chúng nhan dân.
- Các nguyên tắc t/c sinh hoạt Đ:
+ Tập trung dân chủ: Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ dưới sự chỉ đạo của tập
trung chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do, tự do bày tơ ý kiến của mình, góp phần
tìm ra chân lý, đó là 1 quyền lợi mà cũng là 1 nghĩa vụ của mọi người.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người để
giải quyết vấn đề, bàn bạc kỹ lưỡng, định rõ kế hoạch rồi thì cần phải giao cho 1 hay 1
nhóm người chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch đó.
+ Tự phê bình và phê bình
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đ: Công tác cán bộ là công tác gốc của Đ. Nội dung của nó
bao hàm các mắt khâu liên hoàn, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Người cán bộ phải có đủ
đức và tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đức, phẩm chất là gốc.
* Xây dựng Đảng về đạo đức:
- Một Đ chân chính cách mạng phải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đ,
giúp Đ đủ tư cách lãnh đạo, hướng dẫn quần chúng nhân dân.
- Đạo đức phải mang bản chất của giai cấp công nhân mà cốt lõi của nó là chủ nghĩa nhân
đạo và tính chiến đấu.
- Tự tu dưỡng, rèn luyện cán bộ Đảng viên, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân dưới mọi

hình thức nhằm làm cho Đ luôn luôn thật sự trong sạch.
- KL: Bác là người sáng lập, đồng thời là người giáo dục và rèn luyện ĐCS VN trong gần
40 năm. HCM đã góp phần bổ sung, mở rộng, phát triển quan điểm của CN Mac Lenin về
nội dung công tác xây dựng Đ phù hợp với truyền thống văn hóa, lịch sử của các nước
phương Đông, trong đó có VN. Hiện nay, Đ cần phải nâng cao hơn nữa để ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ lịch sử của dân tộc giao phó trên cả các mặt chính trị tư tưởng, tình cảm
và đạo đức.
CÂU 8: Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- “ Mọi con dân nước Việt” “mỗi 1 người con rồng cháu tiên” k phân biệt dân tộc, giới
tính, tín ngưỡng, tôn giáo, k phân biệt “già, trẻ, trai, gái, giàu, nghèo, quý, tiện”
- Nói đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được tất cả mọi người vào 1 khối trong cuộc đấu
tranh chung.
- Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng trên lập trường giai cấp
công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc để tập hợp lực lượng
nào, miễn là lực lượng đó có lòng yêu nước và sẵn sàng phục vụ tổ quốc, k là Việt gian, k
phản bội lại quyền lợi của dân chúng là được.
* Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa -
đoàn kết của dân tộc, đồng thời phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, tin vào nhân
dân, tin vào con người.
- Truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc là cội nguồn sức mạnh của
dân tộc, chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai định họa, làm cho đất nước được trường
tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
- Vì lợi ích của cách mạng cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng cái phần
thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng
- Người đã lấy hình tượng 5 ngón tay có ngón ngắn ngón dài, nhưng cả 5 ngón đều thuộc
về 1 bàn tay, để nói lên sự cần thiết phải thực hiện đại đoàn kết.
- Lòng khoan dung độ lượng ở HCM k phải là 1 sách lược nhất thời, 1 thủ đoạn chính trị
mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ chính mục
tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời theo đuổi.

- Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với HCM, yêu dân, tin
dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyển thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, “chở
thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý Mácxít
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”
LIÊN HỆ:
Đại đoàn kết theo tư tưởng HCM đòi hỏi phải xác định được 1 Đảng cầm quyền thật sự
trong sạch, vững mạnh, cán bộ, Đ viên thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ
trung thành của nhân dân, một chế độ thực sự do nhân dân là chủ và làm chủ, 1 nhà nước
thật sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, 1 hệ thống chính trị có hiệu quả và hiệu
lực thực tế.
CÂU 9: Nguyên tắc đoàn kết quốc tế:
* Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.
- Muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ và các lực
lượng phản động quốc tế phải tìm ra được những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích
giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ và phát triển cách mạng TG. Đây là vấn đề cốt tử,
có tính nguyên tắc trong công tác tập hợp lực lượng.
- Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ
nghĩa Mac Lenin và CN Quốc tế vô sản, có lý, có tình.
- Để đoàn kết với các dân tộc trên TG, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
- Để đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên TG, HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong
công lý.
* Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường:
- Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế,
nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại
sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
- HCM chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đ phải có đường lối độc lập, tự chủ

và đúng đắn: “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn người ta giúp cho, thì
trước phải tự giúp lấy mình đã”, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”,…
- KL: Đại đoàn kết dân tộc là 1 chiến lược cách mạng được HCM đề ra từ rất sớm, trở
thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt tiến trình cách mạng VN, là cội nguồn sức mạnh làm
nên mọi thắng lợi của cách mạng VN, một đóng góp quan trọng vào lý luận cách mạng
TG.
CÂU 10: Xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân:
- HCM có quan điểm nhất quán về xây dựng 1 nhà nước mới ở VN là 1 nhà nước do nhân
dân làm chủ. Đây là quan điểm cơ bản nhất của HCM về xây dựng nhà nước VN Dân chủ
Cộng hòa do Người sáng lập. Quan điểm đó xuyên suốt, có tính chi phối toàn bộ quá trình
hình thánh và phát triển của nhà nước cách mạng ở VN.
* Nhà nước của dân:
- Quan điểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong
xã hội đều thuộc về nhân dân.
- Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến 1 hệ qur là nhân dân có quyền kiểm
soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định
những vấn đề quốc kế dân sinh.
- Theo HCM, muốn bảo đảm được tính chất nhân dân của nhà nước phải xác định được và
thực hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đại biểu cử tri
bầu ra phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau do bản chất của cơ chế này quy định. Và kho
k hoàn thành nhiệm vụ với tư cách là người đại biểu của cử tri thì cử tri có quyền bãi miễn
tư cách đại biểu
- Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ nghĩa là xác định quyền,
nghĩa vụ của dân. Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng. Người lãnh đạo,
những đại biểu của nhân dân phải làm đúng chức trách và vị thế của mình. Một nhà nước
như thế là 1 nhà nước tiến bộ trong bước đường phát triển của nhân loại.
* Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ, nhân dân tham gia quản lý:
+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan
duy nhất có quyền lập pháp.

+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, ủy ban thường vụ Quốc hội và hội đồng chính phủ ( nay
là chính phủ).
+ Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (thông qua quốc hội do dân bầu ra)
* Nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân là 1 nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả
đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra k có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là 1 nhà nước
trong sạch, k có bất kỳ 1 đặc quyền, đặc lợi nào.
- HCM nhấn mạnh: Mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho dân,
việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ nhất cũng
cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, phải làm
cho dân được học hành.
- Một nhà nước vì dân, cán bộ công chức làm công bộc, đầy tớ cho nhân dân chứ k phải
“làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân”
CÂU 11: Xây dựng nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu quả:
* Xây dựng 1 đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài.
- Người cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém”
- Để xây dựng 1 nhà nước pháp quyền vững mạnh, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức được HCM đặc biệt quan tâm. Đó là những người vừa có đức, vừa có tài, trong đó
đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả và đáp ứng 1 số yêu cầu:
+ Tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
+ Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, quyết đoán, chịu trách nhiệm,
nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng ko kiêu, bại k nản”
+ Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
nghiệp lớn mạnh, trong sạch của nhà nước.

* Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước:
- Xây dựng 1 nhà nước của dân, do dân, vì dân k bao giờ tách rời với việc làm cho nhà
nước luôn trong sạch, vững mạnh.
- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước VN Dân chủ Cộng hòa HCM thường chỉ rõ
những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục:
+ Đặc quyền, đặc lợi: K hách dịch với dân, lạm quyền vơ vét tiền của, lợi dụng chức
quyền để làm lợi cho cá nhân mình, sa vào chủ nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu
+ Tự túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác, kéo bè,
kéo cánh, cậy thế, kiêu ngạo, làm mất uy tín của chính phủ
* Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
cách mạng.
- HCM đã kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát
huy những truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người VN được hình thành qua
hàng nghìn năm lịch sử.
- Kỷ cương, phép nước thời nào cũng luôn được đề cao và phải được áp dụng cho tất cả
mọi người. Pháp luật phải thăng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào,
làm nghề gì.
- Bên cạnh đó, HCM dùng sức mạnh uy tín của mình để cảm hóa những người có lỗi lầm,
kéo họ đi với cách mạnh, giáo dục những người mắc khuyết điểm dể họ tránh phạm pháp
CÂU 12: Những quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa:
* Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội:
- Văn hóa là đời sống tinh thần của XH, thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Trong quan hệ với chính trị, XH: HCM cho rằng, CT, XH có được giải phóng thì văn
hóa mới được giải phóng, CT giải phóng sẽ mở đường cho VH phát triển.
+ Trong quan hệ với kinh tế, HCM chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của
việc xây dựng van hóa. Kinh tế phải đi trước 1 bước.
- Văn hóa k thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ nhiệm vụ
chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
+ Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là văn hóa phải tham gia thực hiện

nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Văn hóa phải ở trong KT và CT, điều đó cũng có nghĩa là KT và CT cũng phải có tính
văn hóa.
* Quan điểm về tính chất của nền văn hóa: Theo tư tưởng HCM luôn bao hàm 3 tính
chất: dân tộc, tính khoa học và tính đại chúng
- Dân tộc: Nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc,
giúp phân biệt, k nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác. Tính dân tộc của nền văn hóa
k chỉ thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
mà còn phải phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử
mới của đất nước.
- Tính khoa học của nền văn hóa mới thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu
tiến hóa của thời đại. Tính khoa học của văn hóa đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì
trái với khoa học, phản tiến bộ, phải truyền bá tư tưởng triết học mácxít, đấu tranh chống
lại chủ nghĩa duy tâm, thần bí, mê tín dị đoan, phải biết gạn đục, khơi trong, kế thừa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Tính đại chúng của nền văn hóa là phải phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.
* Quan điểm về chức năng của văn hóa:
- Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ được
những sai lầm, và thấp hèn có thể có trong tư tưởng , tình cảm mỗi người.
+ Lý tưởng: Đối với nhân dân VN, đó là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tình cảm lớn: Theo HCM là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người, yêu tính
trung thực, chân thành, thủy chung, ghét những thói hư, tật xấu, sự sa đọa,…
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. Đó là trình độ hiểu biết, là vốn kiến thức của nhân
dân. Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biết đọc, biết viết để có thể hiểu biết các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội, như: Kinh tế, chính trị, lịch sử, KH-KT, thực tiễn VN và TG,…
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh, hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
- Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị của con người. Văn hóa giúp con
người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh thông qua
phân biệt cái đẹp, lành mạnh với cái xấu xa, hư hỏng, cái tiến bộ với lạc hậu, bảo thủ.

- Với ý nghĩa đó, HCM đã chỉ rõ: Phải làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc
dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ, văn
hóa phải soi đường cho quốc dân đi.
CÂU 13: Nội dung co bản của TT HCM về đạo đức:
* Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức:
- Đạo đức là cái gốc của người cách mạng.
+ HCM đã khẳng định, đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển của con người, như gốc
của cây, như ngọn nguồn của sông suối.
+ Cán bộ đảng viên muốn cho dân tin, dân phục phải tự mình tu dưỡng, rèn luyện, tự mình
xây dựng cho mình đạo đức.
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mỗi Đ viên, cán bộ phải thật sự cần, kiệm, liêm,
chính, vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ của nhân dân.
+ Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo,
gắn đức với tài, lời nói phải đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế, đức và tài, hồng
và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó, đức là gốc của tài, hồng
là gốc của chuyên, phẩm chất là góc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong
hiệu quả hành động.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH:
+ HCM cho rằng sức hấp dẫn của CNXH k phải ở lý tưởng cao xa, mà trước hết là ở
những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm
gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tuongr đó trở thành hiện thực.
+ HCM cho răng, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định
vận mệnh của loài người k chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vô sản,
mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành 1 sức
mạnh vô địch.
+ Tấm gương đạo đức trong sáng của 1 nhân cách vĩ đại, song cũng rất đời thường của
HCM chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân VN, mà còn cả với
nhân dân TG. Tấm gương đó từ lâu là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với
nhân dân ta và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và CNXH

* Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân,
với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất,
bao trùm nhất.
+ Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc,
vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù
nào cũng đánh thắng. Bác vừa kêu gọi hành động vừa định hướng chính trị- đạo đức cho
mỗi người Việt Nam.
+ HCM cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước là tuyệt đối
trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của
đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đ, cho cách mạng. Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc,
của cách mạng lên trên hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng. Thực
hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng. Đối với cán
bộ lãnh đạo, HCM yêu cầu cần phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên
quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; Không xa sỉ, không hoang phí,
không bừa bãi, theo Hồ Chí Minh Cần phải đi liền với Kiệm, cần mà không kiệm cũng
giống như gió vào nhà trống, thùng không đáy, và một dân tộc biết cần, biết kiệm là một
dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, một dân tộc văn minh tiến bộ.
+ Liêm là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của,
danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ.

+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc. Đối với
mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để
phát huy điều hay, sửa đổi điều dở. Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh
người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc. Đối
với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó,
nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
+ Mối quan hệ giữa các khái niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tạo tiền đề cho nhau. Hồ ChíMinh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính
cần thiết của một conngười, là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc.
+ Chí công vô tư là công bằng, công tâm, k thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng nghĩ đến
tập thể trước, vì Đảng, vì dân tộc, nó xa rời chủ nghĩa cá nhân, xa rời bè phái, thích địa vị,
quyền hành, coi thường tập thể, tự cao tự đại, độc đoán chuyên quyền,…
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
+ Tình yêu thương đó là 1 tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ,
những người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột k phân biệt màu da, dân tộc.
+ Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể
hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em,…phải nghiêm khắc với
mình, độ lượng và giàu lòng vị tha với người khác
- Có tinh thân quốc tế trong sáng:
+ CN quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
Nó bát nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt ra
khỏi quốc gia dân tộc.
+ Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới,
vói tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống
lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, chống lại chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền. HCM chủ trương giúp
bạn là tự giúp mình.
+ Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần: Bốn phương vô
sản, bốn bể đều là anh em.

+ Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, HCM đã dày công xây đắp tình đoàn kết hữu
nghị giữa nhân dân VN và nhân dân TG, đã tạo ra 1 kiểu quan hệ quốc tế mới: Đối ngoại
thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo 1 nền văn hóa hòa bình cho nhân loại.
* Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đối với làm, HCM coi đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng 1 nền
đạo đức mới, là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM - đạo đức cách mạng.
+ Đạo đức cách mạng là đạo đức luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của
giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích của cách mạng. Điều này phân biệt rạch ròi với thói
đạo đức giả, đạo đức của giai cấp bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều, làm ít,
nói màkhông làm, nói một đằng, làm một nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúng
nhân dân lao động, mà cho thiểu số những kẻ bóc lột.
+ Nói đi đôi với làm nhằm chống thói đạo đức giả. Hồ Chí Minh đã nói về tới những kẻ
“vác mặt làm quan cách mạng”, “Miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc thì họ theo lối
“quan” chủ. Miệng thì nói“phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích
quần chúng, trái ngược với phương châm và chính sách của Đảng và Chính phủ”. Điều
này sẽ dẫn tới nguy cơ làm mất lòng tin của dân đối với Đảng và chế độ mới.
+ Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm là một nét đẹp của văn hóa phương Đông, không
chỉ đào tạo thế hệ cách mạng ngườiViệt Nam không chỉ bằng lý luận cách mạng, mà bằng
chính tấm gương đạo đức cao cả.
+ Trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương. Làm gương có nhiều cấp
độ, phạm vi và hệ quy chiếu khác nhau. Ở đâu cũng có người tốt, việc tốt. Việc bồi dưỡng,
nêu gương người tốt, việc tốt là rất quan trọng và cần thiết, không được xem thường.
+ Xây dựng đạo đức mới, nêu gương đạo đứcphải rất chú trọng tính chất phổ biến, rộng
khắp, vững chắc của toàn xã hội và những hạt nhân người tốt, việc tốt tiêu biểu.
- Xây đi đôi với chống:
+ Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặtchẽ giữa xây và chống. Xây dựng đạo đức mới
lại càng phải quan tâm điều này. Bởi vì trong Đảng và mỗi con người, vì những lý do khác
nhau, nên không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”. Phải biết phát huy việc
bản chất tốt đẹp, và làm cho phần xấu mất dần đi.

+ Con đường đi lên CNXH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ. Thói quen và truyền thống
lạc hậu là kẻ địch lớn, nó ngấm ngầm ngăn trở cách mạng tiến bộ, chủ nghĩa cá nhân, tư
tưởng tiểu tư sản còn ẩn nấp trong mình mỗi người chúng ta, chờ thời cơ thuận lợi sẽ lại
ngóc đầu dậy.
+ Như vậy, đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu
tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giạc sẵn sàng chiến đấu, k khuất phục. Có như
vậy mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cách mạng. Đối với từng người
HCM yêu cầu trước hết phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, k hiếu danh, k kiêu
ngạo, ít lòng tham muốn về vật chất, chí công vô tư.
+ Chống và xử lý nghiêm minh là nhằm xây, đi liền với xây là muốn xây thì phải chống.
Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì
vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.
+ Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng cho con người VN
trong thời đại mới theo tư tưởng HCM. Giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi ngành
nghề, giai cấp tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau. Đồng thời phải chú ý tới hoàn
cảnh, nhiệm vụ từng giai đoạn cách mạng.
+ Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm.Trước hết, mỗi người và tổ chức phải có ý thức tự
giác trau dồi đạo đức cách mạng. Bản thân sự tự giác cũng là phẩm chất đạo đức quý giá
đối với từng người và tổ chức. Điều này càng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với Đảng
và mỗi cán bộ, đảng viên. “Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ
những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, rồi tìm mọi cách sửa chữa khuyết điểm đó.
Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.
+ Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần
chúng rộng rãi. Điều này phụ thuộc quy luật của cách mạng XHCN. Bởi vì CNXH là công
trình tập thể của quần chúng nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của đảng. Trong Di
chúc, Hồ Chí Minh cũng viết rõ điều này: để chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng và tạo
ra những cái mới mẻ tốt đẹp cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân,
dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ Đạo đức cách mạng, đạo đức mới khác đạo đức cũ ở chỗ nó gắn với thực tiễn cách mạng

và phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Vì vậy, việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời
phải là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo
đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày
mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sánh, vàng càng luyện càng trong.
+ Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp xây dựng CNXH và giải phóng loài người. Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi
con người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền
bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức

×