Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.28 KB, 53 trang )

Chuyên đề môn học
“Phân tích tình hình tài chính DN tại
Công ty TNHH Thắng Lợi”
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Lớp : CĐTN12ANA
1
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Mục Lục
1
Chuyên đề môn học 1
“Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng Lợi” 1
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo 1
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà 1
Mục Lục 2
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 5
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5
1.1.Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính 5
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính 5
1.1.2.Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính 5
1.1.2.1.Mục đích 5
1.1.2.2.Ý nghĩa 5
1.2.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.2.1.Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính 6
1.2.2.Phương pháp phân tích tài chính 7
1.2.2.1.Phương pháp so sánh 7
1.2.2.2.Phương pháp tỷ số 8
1.3.Phân tích tài chính 8
1.3.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính 8
1.3.1.1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 9


1.3.1.2.Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn 9
1.3.1.3.Tỷ suất đầu tư 9
1.3.2.Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn 10
1.3.2.1.Phân tích kết cấu tài sản 10
1.3.2.2.Phân tích kết cấu nguồn vốn 10
1.3.3.Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính 10
1.3.3.1.Nhóm Hệ số khả năng thanh toán 10
1.3.3.2.Hệ số kết cấu tài chính 12
1.3.3.3.Tỷ số hoạt động 13
1.3.3.4.Nhóm Tỷ số doanh lợi 15
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG THẮNG LỢI 17
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Thắng Lợi 17
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
2
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
2.2.Tình hình hoạt động chung của công ty năm 2010 và năm 2011 18
BẢNG 2.2.1. CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011 18
2.2.1.Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2010 và 2011 23
2.2.1.1.Phân tích sự biến dộng của tài sản 23
Bảng 2.1 : Bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty năm 2010 – 201 24
BẢNG 2.1.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn trong 2 năm 2010 & 2011 27
2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 và 2011 31
Bảng 2.2 Phân tích báo cáo lãi lỗ trong 2 năm 2010 và 2011 31
2.3 Phân tích Báo cáo tài chính thông qua các chỉ số tài chính 32
Bảng 3.2.1 Bảng phân tích chỉ số tổng quát: 32
Bảng 2.3.2 Bảng phân tích chỉ số khả năng thanh toán 35
Bảng 2.3.3 Phân tích chỉ số về hiệu suất hoạt động 38
Bảng 2.3.4 Phân tích chỉ số về cơ cấu tài chính của công ty năm 2010 – 2011 41
Bảng 2.3.5 Bảng phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả 43

2.4 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty 45
CHƯƠNG III 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI 47
3.1. Định hướng phát triển của công ty 47
3.2. Một số giải pháp nhằm góp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Thắng Lợi 47
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của
công ty. 49
KẾT LUẬN 51
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
3
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn
và thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình,
mỗi DN cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để đạt được điều đó, các DN phải luôn quan tâm tình hình tài chính vì nó
có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các DN
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố thông tin DN để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính DN vì
nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản,
các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tài chính DN đối với sự phát triển của DN kết hợp giữa kiến thức lý luận được
tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính DN tại
Công ty TNHH Thắng Lợi”. Đề tài này có các nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về Công ty TNHH xây dựng Thắng
Lợi
Chương II: Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng
Lợi.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động của Công ty TNHH Thắng Lợi.
Sinh Viên Thực Hiện
Trịnh Thị Thanh Thảo
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
4
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện
hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong
tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp
một cách chính xác.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
1.1.2.1. Mục đích
Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu để phát huy cũng cố, khắc phục, cải tiến
quản lý. Phát huy mọi tiềm lực thị trường, khai thác tối đa nguồn lực (bên trong
và bên ngoài) để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.

Dự báo đề phòng và hạn chế rủi ro bất định về tài chính trong kinh doanh.
1.1.2.2. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởn đến tình hình tài
chính của công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hay kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm vào các
mục tiêu khác nhau.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
5
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Đối với người quản lý doanh nghiệp: đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh và việc thực hiện các biện pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo cơ
sở đưa ra các quyết định quản lý thích hợp; xác định các tiềm năng phát triển
của doanh nghiệp; xác định các điểm yếu cần khắc phục, cải thiện.
Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến việc tính toán giá trị của
doanh nghiệp, dựa vào báo cáo tài chính để phân tích khả năng sinh lời, phân
tích rủi ro trong kinh doanh.
Đối với người cho vay: khi cho vay các chủ nợ phải biết được khả năng
hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp, do đó các chủ nợ cần thẩm định khả năng
trả nợ của doanh nghiệp thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính
Các thông tin cơ sở trong việc phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ hai
phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ

kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản là: doanh thu,
giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại
lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
6
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng
đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi
tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm
03 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện
tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến
đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chọn một số phương pháp
cơ bản sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân

tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm
bảo điều kiện là các chỉ tiêu phải được sử dụng đồng nhất. Trong thực tế thường
điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về
không gian lẫn thời gian.
Về thời gian các chỉ tiêu cùng tính toán trong cùng một khoảng thời gian
hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau:
- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.
- Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.
- Phải cùng đơn vị tính.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
7
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và diều
kiện kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa hiệu số của kỳ
phân tích và kỳ gốc so với kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan
hệ tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Phương pháp này là kỹ thuật phân tích cơ bản và quan trọng nhất của phân
tích báo cáo tài chính. Phương pháp tỷ số liên quan tới việc xác định và xữ lý
các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động tài
chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau.
Dựa vào cách thức sữ dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia
thành ba loại: tỷ số tài chính xác định trên bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính
xác định trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kih doanh và tỷ số tài chính

xác định trên cả hai báo cáo.
Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số
thanh khoản, các tỷ số nợ, các tỷ số hiệu quả hoạt động và các tỷ số khả năng
sinh lời.
1.3. Phân tích tài chính
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của
hoạt động tài chính. Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm: phân tích tổng
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
8
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
số nguồn vốn, tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số khả năng thanh toán tổng
quát và tỷ suất đầu tư.
1.3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp hiện đang quản lý sữ dụng với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực
tế, nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là vốn chủ sở hữu không có
hoặc mất toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có sẽ không đủ khả năng thanh
toán nợ của công ty.
1.3.1.2. Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ số này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác là bao nhiêu.
Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Tỷ số này nếu lớn hơn một chứng tỏ công ty có có khả năng tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ số này nhỏ hơn một thì một bộ phận của tài sản dài
hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặt biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.3.1.3. Tỷ suất đầu tư
Để phẩn tích khả năng đầu tư của công ty, ta có công thức sau:

Tỷ suất đầu tư =
Hệ số này cho biết tổng tài sản của công ty có đủ để tài trợ cho tài sản dài
hạn sau khi trừ các khoản phải thu dài hạn.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
9
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
1.3.2. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn
1.3.2.1. Phân tích kết cấu tài sản
Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy
được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy
từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng
số là cao hay thấp.
1.3.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Kết cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc doanh nghiệp sữ dụng các nguồn
vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng số tài sản.
1.3.3. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
1.3.3.1. Nhóm Hệ số khả năng thanh toán
Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách
trực tiếp hơn, đó là trả được công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy, khả năng thanh
toán được coi là một trong những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và
được đặc trưng bằng các tỷ suất sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn và tổng nợ
ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn,
vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đo lường khả năng của các tài sản lưu

động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
10
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
tùy thuộc từng ngành và từng thời kỳ kinh doanh, nhưng nguyên tắc cơ bản phát
biểu rằng hệ số này có tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, hệ số này rất thấp thông
thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền
mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó nếu hệ số này có tỷ lệ quá cao lại nói
lên rằng doanh nghiệp đang không quản lý hợp lý tài sản có hiện hiện hành của
mình. Một công ty nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khă năng
thanh toán hiện thời cao, mà hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền,
nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, hệ
số khả năng thanh toán hiện thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán
của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn
về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán hiện thời. Hệ
số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
mặt (tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác) và
tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho không được coi là tài sản có khả năng thanh
toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lổ nếu được bán. Hệ
số này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 ( >=1 ) thì tình
hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 ( <1 ) thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiềm mặt khắc
khe nhất trong nhóm hệ số khả năng thanh toán. Hệ số này được tính bằng cách
lấy vốn bằng tiền (bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền) chia cho tổng

nợ ngắn hạn.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
11
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Hệ số khả năng thanh toán vốn bằng tiền =
Nếu hệ số này bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ lượng tiền để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn nếu cần thiết. Tuy nhiên nếu hệ số này cao chưa chắc đã
tốt vì doanh nghiệp không biết cách sữ dụng khoản tiền mặt này sao có hiệu quả
để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3.2. Hệ số kết cấu tài chính
Hệ số kết cấu tài chính phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng
như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Hệ số này dùng để đo lường
phần vốn góp của những chủ sỡ hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các
chủ nợ đối với doanh nghiệp.
Hệ số nợ
Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ
bằng vốn vay.
Hệ số nợ =
Tổng tài sản là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Theo hướng dẫn của Cơ quan tài chính Việt Nam thì hệ số này nằm trong
khoảng từ 20% đến 50%. Nếu hệ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặc chẽ khi
cho doanh nghiệp vay thêm và quyền kiểm soát, tự chủ tài chính của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuần trước thuế. Hệ số này được tính bởi công thức:

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
12
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số này dung để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sữ dụng vốn để
đãm bảo vốn trả lãi cho chủ nợ. Hệ số này có giới hạn hợp lý là từ 6 trở lên.
1.3.3.3. Tỷ số hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho tài sản cố
định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo
lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
việc sản xuất được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho
của mình hiệu quả như thế nào. Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, thời vụ,…. Để đảm bảo việc sản
xuất kinh doanh được liên tục, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thì mỗi
doanh nghiệp cần có một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Để giải quyết vấn đề
trên, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh thường có số vòng quay hàng tồn kho hơn rất nhiều so với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 6 trở lên là một dấu hiệu tốt
về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị
ứ đọng vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

13
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (bị ứ đọng trong khâu thanh toán).
Việc nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một việc
hết sức quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà
phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và kỳ
thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn. Chỉ tiêu này
được xác dịnh như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu (doanh thu bán hàng) bình quân 1 ngày =
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tín dụng và các
khoản phải trả trước trong kỳ của doanh nghiệp. Thông thường thì con số này
nhỏ hơn 12 ngày thì chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì
doanh nghiệp càng bị chiếm dụng nhiều vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh
toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp cần có
biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh ngày càn gây gắt thì
đây có thể là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến
lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
Vòng quay vốn lưu động
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho vốn
lưu động bình quân trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ và giới hạn
hợp lý của chỉ tiêu này là lơn hơn hoặc bằng 6.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

14
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này thấp có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng
nhiều vốn đầu tư vào tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định
thấp. Tỷ số này quá cao có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng tài sản quá củ,
hao mòn nhiều, có thể đầu tư thêm chi phí tạo vốn trong tương lai gần. Vì thế tỷ
số này có giới hạn từ 3 đến 4 lần là hợp lý, hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (hay còn gọi là vòng quay tài sản)
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn,
trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =
Chỉ tiêu này làm khá rỏ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Gía trị của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cùng một
tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, thể hiện được trình độ quản lý tài
sản cao đem lại năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng
cao. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ngược lại thì chứng tỏ tài sản của
doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả.
1.3.3.4. Nhóm Tỷ số doanh lợi
Tỷ số doanh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
những tỷ số quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của nhà quản lý là
phải đảm bảo tỷ số này đạt mức cao, ít nhất là không được thấp hơn lãi suất cho
vay của ngân hàng, cũng như không nên thấp hơn tỷ suất bình quân ngành. Ban
lãnh đạo doanh nghiệp được đánh giá là quản lý kém nếu các tỷ số này thấp.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
15
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Tuy nhiên nếu doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư lớn thì có thể các tỷ số
không cao cũng là điều hợp lý. Để phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh
doanh phải thông qua việc tính và phân tích các tỷ số sau
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Công thức tính
ROS =
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối tương quan giữa mức sinh lợi của một đồng
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Hay nói cách khác là tỷ số phản ánh năng lực thu
lợi của doanh nghiệp khi sử dụng toàn bộ nguồn lực kinh tế của mình.
ROA =
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nói cho thấy khả năng tạo lãi của
một đồng họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức sinh lời của vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
ROE =
Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty sử dụng vốn vay. Nếu công
ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số nay sẻ bằng nhau.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
16
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI

2.1 . Giới thiệu chung về công ty TNHH Thắng Lợi
Công ty TNHH Thắng Lợi
Tên giao dịch:TNHH Thắng Lợi (Victory Co.,ldt)
Tên viết tắt: VICTORY
Trụ sở chính: Số 6 Hòa Mã- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội- Việt Nam
Văn phòng đại diện tại TP.Vinh: Số 273- đường Nguyễn Văn Cừ - tp Vinh,
Tỉnh Nghệ An.
Ngân hàng giao dịch: - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn,Nghệ An
- Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, Nghệ An
- Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long, Chi nhánh Nghệ An
Ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, điện dân dụng, điện công
nghiệp.
Được thành lập vào tháng 2 năm 2002,trụ sở ban đầu tại số 6 Hòa Mã,Quận
Hai Bà Trưng,HN. Khi mới thành lập vốn kinh doanh của công ty là
1.015.000.000 đồng được chia thành nhiều phần bằng nhau, mệnh giá mỗi cổ
phần là 100.000 đồng với cơ cấu vốn lần đầu của công ty là 10.150 cổ phần phổ
thông, có 1 đặc điểm là các cổ đông của công ty đều là thành viên trong gia
đình. Đến năm 2006 công ty đã mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Số 273,
đường Nguyễn Văn Cừ, TP Vinh, đây chính là một bước ngoặt cho sự phát triển
của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có khả năng cạnh tranh với các
đối thủ khác giúp công ty ngày một lớn mạnh hơn.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
17
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty.
2.2. Tình hình hoạt động chung của công ty năm 2010 và năm 2011
BẢNG 2.2.1. CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011
ĐVT : ĐỒNG

STT Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Năm 2011
(1) (2) (3) (5) (6)
A
A.Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
100 13.240.277.000 13.724.148.362
I
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 320.567.000 159.513.437
1 1, Tiền 320.567.000 159.513.437
III
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130 7.070.009.000 9.831.369.000
1 1, Phải thu của khách hàng 131 6.546.783.000 8.540.869.000
2 2, Trả trước cho người bàn 132 175.236.000 200.000.000
4
4, Phải thu theo tiến độ
KHHDXD
133 325.460.000 1.080.000.000
5 5, Các khoản phải thu khác 134 22.530.000 10.500.000
IV IV. Hàng tồn kho 140 5.849.701.000 3.682.432.634
1 1, Hàng tồn kho 141 5.849.701.000 3.682.432.634
V V. Tài sản ngắn hạn khác 150 50.833.291
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
18
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng kĩ thuật
Các đội thi công, xây
lắp
Phòng hành chính
Phòng kế hoạch
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
3
3, Thuế và các khoản phải thu
NN
153 44.898.441
5 5, Tài sản ngắn hạn khác 155 5.934.850
B
B. Tài sản dài hạn
(200=210+220)
200 4.072.861.692 4.858.392.900
I I. Các khoản phải thu dài hạn 210 842.680.300 1.435.623.344
1
1, Phải thu dài hạn của khách
hàng
211 842.680.300 1.435.623.344
II II. Tài sản cố định 220 3.230.181.392 3.399.963.656
1 1, Tài sản cố định hữu hình 221 3.230.181.392 3.399.963.656
- Nguyên giá 3.641.902.131 4.027.235.464
- Giá trị hao mòn luỹ kế (421.720.739) (627.271.808)
Tổng tài sản(250=100+200) 17.313.138.692 18.582.541.262
NGUỒN VỐN
A A. Nợ phải trả 300 11.050.470.648 12.388.447.921
I I. Nợ ngắn hạn 310 7.503.931.688 10.535.970.283
1 1,Vay và nợ ngắn hạn 311 780.000.000 950.000.000
2 2, Phải trả người bán 312 3.651.404.117 6.540.856.223

3 3, Người mua trả tiền trước 313 3.015.479.392 3.041.997.816
4
4, Thuế và các khoản phải nộp
NN
314 31.708.179 3.116.244
9
9, Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
319 25.340.000
II II. Nợ dài hạn 320 3.546.538.960 1.852.477.638
1 1, Phải trả dài hạn người bán 321 1.346.538.960 352.477.638
4 4, Vay và nợ dài hạn 324 2.200.000.000 1.500.000.000
B B. Vốn chủ sở hữu 400 6.262.668.044 6.194.093.341
I I. Vốn chủ sở hữu 410 6.262.668.044 6.194.093.341
1 1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 6.000.000.000 6.000.000.000
10
10, Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
417 262.668.044 194.093.341
Tổng nguồn vốn 17.313.138.692 18.582.541.262
BẢNG 2.1.2.BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM
2011
ĐVT : ĐỒNG
S
TT
Chỉ Tiêu Mã
Thuyết
minh
Năm 2010 Năm 2011
(1) (2) (3) (4) (5) (6)

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
19
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
1
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 IV.08 27.636.420.000 35.098.253.400
3
3. DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
02 27.636.420.000 35.098.253.400
4 4. Giá vốn hàng bán 11 25.102.160.286 32.027.156.228
5
5. LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 2.534.259.714 3.071.097.172
7 7. Chi phí tài chính 22 88.420.560 70.196.507
- Trong đó chi phí lãi vay 88.420.560 70.196.507
9 9. Chi phí quản lý DN 24 2.081.022.426 2.755.212.892
10
10.LN thuần từ hoạt động
kinh doanh
30 364.816.728 245.687.773
14
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
50 364.816.728 245.687.773
15
15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành

51 102.148.684 51.594.432
17
17. LN sau thuế thu nhập
DN
(60=50-51)
60 262.668.044 194.093.341
Qua bảng báo cáo tài chính của công ty TNHH Thắng Lợi năm 2010 cho
ta thấy Tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010. Trong
đó chiếm nhiều nhất vẫn là tài sản ngăn hạn đạt 13.724.148.362 đồng chiếm
73,9 %/ tổng tài sản. Nhưng tỷ trọng này giảm hơn so với năm 2010(từ 76,5%
xuống 73,9%), tài sản ngắn hạn, năm 2011 tổng tài sản dài hạn đạt
4.858.392.900 đồng chiếm 26,1 % / tổng tài sản.Còn điều này có thể hiểu là
trong năm công ty chưa tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ, dẫn đến hiện
tượng ứ đọng vốn trong cán cân thanh toán, công ty bị chiếm dụng vốn.
- Qua bảng cân đối kế toán trên ta thấy nguồn vốn của công ty đầu năm so
với cuối năm tăng 1.269.402.930 đồng. Trong đó nợ phải trả tăng 1.337.977.280
đồng, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn tăng lên 2,84% chủ yếu tăng nợ
ngắn hạn còn nợ dài hạn lại giảm.Vốn chủ sở hữu giảm và tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn giảm 2,84%. Công ty đang gia tăng việc sử
dụng nguồn vốn từ bên ngoài.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
20
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
- Doanh thu của công ty mấy năm gần đây đã tăng lên. Điều này chứng tỏ
DN đã hoàn thiện và bàn giao các hạng mục công trình xây dựng. Tỷ trọng giá
vốn hàng bán trên doanh thu qua 2 năm gần như không đổi. Điều đó cho thấy
trong năm 2011 DN đã và đang xây dựng các công trình mới, tuy nhiên tỷ trọng
giá vốn hàng bán và hàng tồn kho tăng giảm không hợp lý ( Hàng tồn kho giảm
37,1%), không khớp với thực tế.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

21
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
T.
Tr %
Số tiền
T.
Tr %
Số tiền
Tăn
g
giảm(%
)
A. Tài sản
ngắn hạn
13.240.277
.000
76
,5
13.724.148.
362
73,
9
483.871.36
2

3,65
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
320.567.
000
2,
42
159.513.4
37
1,1
6
(161.053.5
63)
-
50,2
1, Tiền 320.567.
000
10
0
159.513.4
37
100 (161.053.5
63)
-
50,2
III. Các
khoản phải
thu ngắn hạn
7.070.009.

000
53
,4
9.831.369.
000
71,
6
2.761.360.
000
30,0
6
1, Phải thu
của khách
hàng
6.546.783.
000
92
,6
8.540.869.
000
86,
9
1.994.086.
000
30,4
6
2, Trả trước
cho người
bán
175.236.

000
2,
48
200.000.0
00
2,0
3
24.764.000 14,1
3
4, Phải thu
theo tiến độ
KHHDXD
325.460.
000
4,
6
1.080.000.
000
11 754.540.00
0
231,
8
5, Các
khoản phải
thu khác
22.530.0
00
0,
32
10.500.00

0
0,1 (12.030.00
0)
-
53,4
IV. Hàng
tồn kho
5.849.70
1.000
44
,2
3.682.432.
634
26,
8
(2.167.268
.366)
-
37,1
1, Hàng tồn
kho
5.849.70
1.000
10
0
3.682.432.
634
100 (2.167.268
.366)
-

37,1
V. Tài sản
ngắn hạn
khác
50.833.29
1
0,3
7
50.833.291 100
3, Thuế và
các khoản
phải thu NN
44.898.44
1
88,
32
44.898.441 100
22
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
2.2.1. Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2010 và
2011.
2.2.1.1. Phân tích sự biến dộng của tài sản
Căn cứ vào bảng phân tích 2.1.2 ta thấy:
Năm 2011 tổng tài sản mà DN đang quản lý và sử dụng là
18.582.541.262 đồng, trong đó TSNH chiếm 73,85%, TSDH chiếm 26,14%. So
với năm 2010 thì tổng tài sản tăng lên 1.269.402.570 đồng với tỷ lệ tăng là
7,33% ( trong đó TSNH tăng 3,65%, TSDH tăng 19,3%). Điều đó cho thấy quy
mô về vốn của công ty tăng lên, quy mô kinh doanh của công ty đã được mở
rộng.
Tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là tăng TSDH, TSDH tăng 19,3%

(tỷ trọng của TSDH năm 2010 là 23,5% và năm 2011 là 26,14%) cho thấy công
ty đang quan tâm đến đầu tư để tăng năng lực sản xuất. Nhưng TSDH tăng lại
do tăng các khoản phải thu của khách hàng. Điều này thể hiện công ty đã chưa
tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ, dẫn đến hiện tượng ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, công ty đang bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, việc các khoản
phải thu tăng lên có thể do công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng
quy mô kinh doanh (đa dạng hóa) và tham dự nhiều gói thầu hơn.
Ngoài ra, TSNH của công ty trong kỳ cũng tăng 3,65%, trong đó chiếm tỷ
trong chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn (chiếm tỷ trọng 71,6%). Để đầy
nhanh tính thanh khoản và hạn chế rủi ro DN nên có chính sách bán hàng hợp lý
để thu tiền xây dựng công trình nhanh chóng. Mặt khác DN cần hoàn thiện sớm
các công trình xây dựng dở dang để bàn giao thu hồi nguồn vốn về. DN để tồn
đọng quá nhiều các khoản phải thu có thể có 2 nguyên nhân:
Thứ nhất, do đặc thù xây dựng và chính sách bán hàng của DN, DN muốn
thu hút và tạo dựng mối quan hệ với các đối tác.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
23
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Bảng 2.1 : Bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty năm 2010 –
201
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
24
GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà
Thứ hai, do chất lượng sản phẩm công trình yếu kém nên đang chờ chủ đầu tư
thanh toán
Đối với hàng tồn kho năm 2011 là 3.682.432.634 đồng đã giảm 37,1% so với
năm 2010. Tuy nhiên tỷ trọng giảm này không phù hợp với tỷ trọng tăng giá vốn
hàng bán, doanh thu và các khoản phải thu.
Tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm, giảm đến 50,24% công ty duy trì

một lượng tiền mặt quá hạn chế, đối với 1 DN lương tiền mặt như thế này không đủ
để bù đắp những khoản thanh toán tức thời, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của công ty. Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này nếu tiếp
tục công ty có thể mất khả năng thanh toán và dẫn đến việc phá sản.
 Xem xét qua 2 năm ta thấy tổng tài sản của công ty tăng lên. Với khả năng
tài chính dồi dào đó năm 2011 công ty đã điều chỉnh cơ cấu, tăng tỷ lệ đầu tư vào
tài sản dài hạn khiến cho tỷ lệ TSDH 2011 tăng 19,3%, toàn bộ tài sản của DN
được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu đây là chiến lược đầu tư hợp lý, các
khoản TSNH được đầu tư chủ yếu từ nợ ngắn hạn, tuy nhiên do là DN xây dựng
nên hàng tồn kho là các công trình xây dựng dở dang chiếm gần 4 tỷ đồng. Nếu các
công trình này không hoàn thiện và bàn giao để thanh toán thì sẽ gây rủi ro thanh
toán cho DN vì một phần hàng tồn kho được đảm bảo bằng nợ ngắn hạn.
Giá trị của TSNH tăng lên nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm
dụng vốn ( 30,06% là lượng tăng thêm của các khoản phải thu trong đó chủ yếu là
các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng).
TSDH tăng lên cũng tăng chủ yếu từ các khoản phải thu dài hạn, các khoản
phải thu dài hạn tăng 70,4% thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của Doanh nghiêp
là rất lớn, DN cần nhanh chóng có biện pháp thu hồi để dưa phần vốn này bổ sung
vào nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu quả.
SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA
25

×