Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.92 KB, 60 trang )








LUẬN VĂN:

Nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng
Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội






LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình thực hiện chương trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, nhất là sau khi chúng ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, mỗi cá
nhân, tập thể, tổ chức trong xã hội cần phải cố gắng nhiều hơn nữa nhằm đóng góp,
tham gia xây dựng đất nước. Các ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài xu thế
này, ngân hàng là một trung gian quan trọng trong quá trình dẫn truyền nguồn vốn
nhàn rỗi từ dân cư đến với những doanh nghiệp, những đơn vị cần vốn, nhằm biến
chúng thành những khoản đầu tư sinh lời cao nhất. Có thể nói, hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam là kênh dẫn truyền vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp
và toàn bộ nền kinh tế, do đó các ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển
bền vững của nền kinh tế. Trong các dịch vụ chính của NHTM thì tín dụng luôn chiếm
vai trò chủ chốt và mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng. Cho vay là hình


thức cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào có nhu cầu vốn mà thoả mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, đa số các NHTM lớn của Việt Nam hiện nay
tiến hành cho vay với các doanh nghiệp lớn còn các thành phần kinh tế khác vẫn còn
bị hạn chế đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV & N). Trong khi đó,
DNV & N hiện đang là bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất trong nền kinh tế, đây là lực
lượng nòng cốt tạo ra sự sôi động và đa dạng cho nền kinh tế, tạo động lực cho nền
kinh tế phát triển. Mặc dù vậy, hiện loại hình doanh nghiệp này còn tồn tại rất nhiều
khó khăn như: thiếu vốn, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ năng lực tổ chức và quản
lý yếu kém, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao, thị trường tiêu thụ hàng hoá
không ổn định, bị sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp lớn… do đó, việc
cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này cho đến nay vẫn tiềm tàng rất nhiều rủi ro.
Nhằm hoàn thiện công tác cảnh báo rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, cùng với
thời gian nghiên cứu, học hỏi tại Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Hà Nội,
em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Ngoại Thương Chi Nhánh Hà Nội ”.


Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề của em bao gồm những phần sau :
Chương 1 : Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng tmcp ngoại thương chi nhánhHà nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với dnv & n tại ngân
hàng tmcp ngoại thương chi nhánh Hà nội



CHƯƠNG 1 : CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)

1.1. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV & N) của NHTM
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nếu dựa trên quy mô hay độ lớn của các doanh nghiệp thì ta có thể phân doanh
nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, sự phân loại các
doanh nghiệp không thống nhất giữa các quốc gia, thời kỳ, nghành nghề vì mỗi quốc
gia lại có trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau, các tiêu chuẩn phân loại doanh
nghiệp quy định trong những thời kỳ cụ thể là khác nhau và giới hạn chỉ tiêu độ lớn
của các doanh nghiệp được quy định khác nhau theo từng nghành nghề khác nhau. Bởi
vậy, sau một thời gian khảo sát và điều tra các doanh nghiệp, căn cứ vào tình hình cụ
thể của Việt Nam có tính đến xu hướng phát triển trong thời gian tới, kết hợp với
nghiên cứu kinh nghiệm thực tế của các nước, ngày 23/11/2001, Chính Phủ đã ban
hành nghị định 90/NĐ-CP quy định các tiêu chí để xác định DNV & N, bao gồm : “
DNV & N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không vượt quá 300 người ”.
1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp có quy mô lớn, những tập đoàn khổng
lồ giữ vai trò chi phối nền kinh tế thì những DNV &N đang chiếm một tỷ lệ rất lớn
trong tổng số doanh nghiệp của hầu hết các quốc gia cả phát triển lẫn đang phát triển.
Cũng như nhiều nền quốc gia khác ở Việt Nam hiện có khoảng 147460 DNV & N
đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp và theo số liệu của Tổng cục thống kê thì
loại hình này chiếm khoảng 96 % tổng số doanh nghiệp trên toàn quốc. Trong đó, cơ
cấu DNV & N chủ yếu là các công ty trách nhiệm hữu hạn (chiếm khoảng 60 %),
doanh nghiệp tư nhân là 34,75 %, công ty cổ phần là 12,5%. DNV & N là một bộ phận
không thể thiếu trong nền kinh tế với các đặc điểm nổi bật riêng có bao gồm:


- Thiếu vốn, quy mô hoạt động nhỏ bé : Hầu hết DNV & N có quy mô nhỏ,
nguồn vốn hạn hẹp. Vì vậy họ thường xuyên gặp khó khăn về mặt bằng trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ, năng lực thì hạn chế cộng với việc thiếu
thông tin dẫn đến yếu kém trong sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, số DNV & N chiếm
gần 96 % trên tổng số DN trên cả nước, nhưng số vốn đăng ký của các DNV & N này
chỉ chiếm khoảng 30 % tổng số vốn kinh doanh của các DN trong cả nước. Đa số các
DNV & N đều có số vốn dưới 8 tỷ đồng. Như vậy vấn đề nổi cộm nhất đối với các
DNV & N hiện nay chính là vấn đề thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh của các DNV & N còn quá yếu, kém: Năng lực cạnh
tranh của DNV & N thể hiện ở rất nhiều yếu tố như khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trường, giá thành sản phẩm, uy tín thương hiệu, nguồn nhân lực chuyên nghiệp có tay
nghề cao. Trong thời gian gần đây số doanh nghiệp tiến hành đăng ký thương hiệu
Việt Nam tuy có tăng nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong thực tế. Điều đó đã dẫn đến những thua
thiệt lớn của một số DN nhất là các DN xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
- DNV & N khó thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi : Với quy mô
sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ ít, năng lực cạnh tranh kém, các DNV & N khó có thể
thu hút được được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao vì cơ chế
trả lương cao không hấp dẫn cùng với sự thiếu vững chắc trong hoạt động kinh doanh.
- DNV & N chịu sự tác động lớn từ môi trường kinh doanh bên ngoài: Đó là sự
tác động quản lý của nhà nước thông qua luật doanh nghiệp, các chính sách thuế,
chính sách tín dụng thương mại, chính sách giáo dục đào tạo và việc làm đa số còn
nhiều bất cập. Sự rối loạn của thị trường như thị trường vốn, thiếu hụt ở thị trường
thông tin, thị trường dịch vụ, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của DNV & N.
1.1.1.3. Vai trò của các DNV & N:
Nếu ví gia đình là tế bào của xã hội thì các doanh nghiệp được xem như tế bào
của nền kinh tế. Vai trò của các DNV & N đang ngày càng được khẳng định cả về
nhận thức và thực tiễn.



- DNV & N đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp,
góp phần bình ổn xã hội : Có thể nói hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp luôn là một trong những
mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia cố gắng thực hiện. Vì nhờ đó mà xã hội sẽ phát
triển ổn định tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Các DNV & N có lợi thế
ở chỗ dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường cộng với số lượng lớn nên có khả
năng tạo việc làm mới, phát triển các ngành nghề kinh doanh mới từ đó thu hút một
lực lượng lao động dồi dào trong xã hội.
- Có vai trò khá quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ dân cư và
phát huy tối đa được các nguồn lực tại địa phương : Số vốn nhỏ dễ thành lập đã tạo cơ
hội cho dân cư tham gia đầu tư vào các DNV & N. Các DNV & N thu hút nguồn vốn
nhỏ, tạm thời nhàn rỗi trong dân cư góp phần tăng thêm thu nhập cho dân cư. Mặt
khác, với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán nên các DNV & N có thể đi sâu và các ngõ
ngách bản làng, từ đó tận dụng được lực lượng lao động sẵn có cùng với tiềm năng về
nguyên vật liệu của địa phương.
- Đóng góp khá lớn vào tăng tưởng, phát triển kinh tế: Số liệu thống kê của Bộ
Kế hoạch - Đầu tư cho thấy mỗi năm các DNV & N ở Việt Nam tạo ra khoảng 26- 27
% GDP của cả nước, 32% tổng giá trị sản lượng công nghiệp, 65% tổng khối lượng
luân chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó các DNV & N còn góp phần trong việc giữ gìn các
làng nghề truyền thống, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong tăng trưởng kinh tế.
- Cung cấp đa dạng hóa sản phẩm cho thị trường: DNV & N rất đa dạng về
ngành nghề, sản xuất và cung ứng nhiều loại sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu
trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Nước ta có lợi thế về ngành nghề thủ công truyền
thống nên các DNV & N phải biết tận dụng sản xuất, gia công chế biến các sản phẩm
phục vụ cho hoạt động xuất khẩu.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, thúc đẩy quá trình đô thị hoá : Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
thường có mối liên quan mật thiết với nhau về nguyên vật liệu, sản phẩm và thị
trường. Các DNV & N cung cấp cho các doanh nghiệp lớn các sản phẩm phụ trợ hay
phối hợp làm một hay nhiều công đoạn nào đó của quá trình sản xuất. Các DNV & N
đã và đang đóng vai trò tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện

đại hóa của cả đất nước.


-Có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, khai thác
tốt tiềm năng thế mạnh của từng vùng: Mỗi vùng có tiềm năng thế mạnh riêng mà
không phải doanh nghiệp lớn nào cũng có khả năng khai thác một cách triệt để, chính
vì vậy, các DNV & N với sự năng động của chính mình là những doanh nghiệp sẽ tận
dụng, khai thác tối ưu nhằm phát triển nền kinh tế địa phương. Ngoài ra, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các DNV & N còn có lợi thế là tận dụng triệt để nguồn nguyên
liệu từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp lớn, từ đó tránh lãng phí tài nguyên và
hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế của vùng.
Tóm lại , DNV & N giữ một vị thế rất quan trọng trong nền kinh tế. Phát triển
khu vực kinh tế này là hướng đi đúng đắn trong điều kiện hoàn cảnh nước ta hiện nay.
Trên giác độ ngân hàng, các NHTM cũng cần có những biện pháp hỗ trợ cụ thể giúp
các DNV & N, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung cho nền kinh tế cả nước.
1.1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.2.1. Khái quát về NHTM
* Khái niệm:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức tài chính nào trong nền kinh
tế.
Lịch sử hình thành của các NHTM có thể được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn sơ khai của các ngân hàng: NHTM được ra đời khi các thiết chế tổ
chức xã hội bắt đầu hình thành. Hoạt động của các ngân hàng sơ khai này bao gồm:
giữ hộ tiền, bảo quản và đổi tiền hưởng hoa hồng.
- Giai đoạn phát triển thứ hai của các NHTM: Lúc này, các ngân hàng bắt đầu
dùng các tài khoản để ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ bằng phương pháp
bù trừ.
- Giai đoạn phát triển thứ ba của các NH: Ngân hàng bước vào giai đoạn ba với

việc thực hiện các khoản cho vay, cung ứng các khoản tiền mới vào trong lưu thông.


Vào cuối những năm 60, đặc điểm để phân biệt NHTM với các ngân hàng trung
gian khác là chỉ duy nhất có NHTM được mở các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho
công chúng.
* Các dịch vụ của Ngân hàng:
Các ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng đã ra đời từ rất lâu và tồn tại cho
đến ngày nay với vai trò ngày càng quan trọng hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Đi đôi với sự phát triển đó là
sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng, cho đến nay, các NHTM tại Việt Nam cung cấp
một số các dịch vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh ngoại tệ: Trong thị trường tài chính ngày nay nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng thương mại thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro khá cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn
cao nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động quan trọng nhất, cốt lõi của một
NHTM, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền từ các nguồn
khác nhau để phục vụ cho hoạt động này. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
- Cho vay: Đối tượng cho vay của các NHTM rất đa dạng, bao gồm cả khách
hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Trong đó, khách hàng tổ chức hay các doanh
nghiệp luôn giữ vai trò rất quan trọng vì đối tượng này thường thiếu vốn, nhiều cơ hội
kinh doanh nên họ rất cần tiếp cận với nguồn vốn của các NHTM. Bên cạnh đó là cho
vay cá nhân, tiêu biểu là cho vay tiêu dùng và một số hình thức cho vay khác. Cho vay
luôn được coi là dịch vụ cốt lõi của một NHTM.
- Bảo quản vật, giấy tờ có giá : Các NHTM cung cấp dịch vụ lưu trữ vàng, bạc
và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện nghiệp vụ thanh toán: Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thời kỳ thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó thúc

đẩy hoạt động kinh doanh và tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nhân có thể tận
dụng.
- Quản lý ngân quỹ: NHTM cung cấp dịch vụ quản lý ngân quỹ thông qua tài
khoản tiền gửi cho các doanh nghiệp và nhiều cá nhân.


- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ : Đây được coi là một khoản cho vay
đặc biệt nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ đối với các dự án trọng
điểm.
- Bảo lãnh : Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng đối với các
trường hợp như mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
- Cung cấp thiết bị ủy thác và tư vấn
- Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Ngoài ra còn rất nhiều các dịch vụ khác được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trong các hoạt động thanh toán, tiết kiệm và các dịch vụ tài chính
khác.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
* Hoạt động cho vay củaNHTM:
Cho vay là hoạt động thường đóng vai trò chủ chốt trong viêc tạo lợi nhuận cho
một NH. Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số
284/200/QĐ/NHNN ngày 25/8/2000 đã phát biểu: “ cho vay là một hình thức của cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích nhất định trong thời gian nhất định theo sự thảo thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi ”.
* Phân loại hoạt động cho vay:
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay, đối với các NHTM ở

Việt Nam hiện tại chúng ta phân loại theo các hình thức sau:
- Phân loại theo thời gian :
+ Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
+ Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm


- Phân loại theo tài sản đảm bảo: Bằng uy tín khách hàng, có đảm bảo bằng
thế chấp, cầm cố tài sản.
- Phân loại theo đối tượng khách hàng:
+ Đối tượng khách hàng có thể là đơn vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu lớn như
các DNNN, Tổng công ty 90,91 , vốn chủ sở hữu nhỏ như các DNV & N , hộ cá thể
+ Đối tượng khách hàng cũng có thể là người tiêu dùng : bao gồm cá nhân và
các hộ gia đình.
- Phân loại theo thành phần kinh tế:
+ Cho vay đối với DNNN
+ Cho vay đối với DNV & N
+ Cho vay khác
- Phân loại theo phương thức cho vay đối với các DNV & N: Một số hình thức
cho vay được quy định riêng nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp các DNV & N phát
triển sản xuất kinh doanh, bao gồm:
+ Cho vay từng lần : là hình thức cho vay phổ biến của NHTM đối với khách
hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không được cấp hạn mức thấu chi mà
điển hình là các DNV & N. Các doanh nghiệp này thường có nhu cầu vốn thời vụ hay
mở rộng sản xuất kinh doanh đặc biệt thì mới vay ngân hàng, tức là nguồn vốn vay chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, có uy tín trong quan
hệ tín dụng với ngân hàng.

+ Cho vay đầu tư dự án : Đây là loại hình cho vay mới xuất hiện ở Việt Nam,
theo đó các dự án đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng,dịch vụ đời
sống sẽ được các ngân hàng cấp tín dụng với thoả thuận phù hợp với dự án đầu tư.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án – Vốn
khác (nếu có)
Thời hạn vay = thời gian xây dựng cơ bản + thời gian trả nợ


Lãi suất cho vay: Lãi suất của mỗi hợp đồng vay sẽ được thống nhất với sự thỏa
thuận của hai bên căn cứ trên quy định của tổng giám đốc NHNT Việt Nam về lãi suất
cho vay.
+ Cho vay hợp vốn: Đối với các khách hàng có nhu cầu vốn lớn quá khả năng
đáp ứng của một NHTM hay dự án có khả năng đem lại rủi ro quá cao đối với một
ngân hàng thì hình thức cho vay hợp vốn có thể khắc phục được những nhược điểm
đó.
+ Cho vay trả góp: Chủ yếu áp dụng cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : Căn cứ vào nhu cầu, uy tín của
khách hàng, ngân hàng cam kết sẵn sàng đảm bảo cho khách hang vay vốn trong phạm
vi hạn mức giới hạn tín dụng nhất định.
Đối với ngắn hạn :
Hạn mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kế hoạch- (Nguồn vốn
kinh doanh ngắn hạn + Nguồn vốn coi như tự có + Nguồn vốn khác)
Đối với dài hạn: Hạn mức tín dụng thể hiện % vốn tín dụng của ngân hàng
tham gia vào công trình hay dự án đầu tư
Hạn mức tín dụng trung dài hạn = Tổng dự toán chi phí - Nguồn vốn đầu tư tự

+ Cho vay thông qua thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi : Nghiệp vụ thấu chi đang ngày càng trở nên
phổ biến trong hoạt động ngân hàng hiện đại, nó cho phép chủ tài khoản có thể chi trội

hơn số dư tiền gửi thanh toán của mình trong một khoảng thời gian nhất định với mức
lãi suất khá thấp. Mỗi khách hàng sẽ được cấp một giới hạn thấu chi riêng căn cứ vào
số dư tiền gửi của khách hàng, quy định của từng ngân hàng và theo thỏa thuận giữa
hai bên.
Như vậy, đối với từng loại khách hàng cụ thể, các ngân hàng có thể chọn ra
phương thức cho vay phù hợp nhất có lợi cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp trong
việc cung cấp nguồn vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đốiv với các
DNV & N hiện nay thì hình thức cho vay từng lần vẫn là phổ biến nhất.
* Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNV&N:


Cũng như ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, các DNV & N của Việt Nam
cũng thường xuyên đối mặt với khó khăn lớn nhất chính là vấn đề vốn, việc tiếp cận
với nguồn vốn Ngân hàng đem lại cho họ rất nhiều lợi ích, cụ thể có thể kể đến:
- Vốn vay ngân hàng hỗ trợ cho các DNV & N tồn tại và phát triển : Hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu được hình thành từ các
nguồn như: Vốn tự có, vốn vay, thuê mua … Trong đó thì vốn tự có thường chiếm tỉ lệ
rất nhỏ (chỉ khoảng 5-10%), chính vì vậy, vốn vay Ngân hàng được coi là nguồn tài
trợ đắc lực giúp cho DNV & N có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.
- Vốn vay ngân hàng là một lựa chọn để DN xây dựng cơ cấu vốn tối ưu của
mình : Đối với các doanh nghiệp có khả năng, hoạt động kinh doanh hiệu quả thì
nguồn vốn vay ngân hàng có thể là một lựa chọn tối ưu đề tìm kiếm cơ hội đầu tư với
chi phí vốn thấp hơn. Bên cạnh đó, nhờ vào nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tránh được một phần thuế thu nhập do lãi là một trong những khoản mục dùng để tính
thuế thu nhập.
- Giúp các DNV & N nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng giao lưu, hội
nhập với thế giới : Với nguồn vốn vay của các ngân hàng, DNV & N có cơ hội để
nhập khẩu các thiết bị máy móc hiện đại, từ đó nâng cao được năng suất lao động, cải
thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghệp trong
nước và tiến tới xuất khẩu ra thị trường thế giới.

- Nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thị trường, Chuyển dịch cơ cấu sản xuất
kinh doanh theo chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và chiến
lược công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân : Đối với từng thời kỳ cụ thể
mà các doanh nghiệp có thể được hưởng lợi từ cơ chế khuyến khích phát triển kinh
doanh của nhà nước và chính phủ. Dựa vào những chủ trương đó, các ngân hàng cũng
đưa ra các ưu đãi riêng có giành cho các DNV & N.
1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV & N) của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay đối với các DNV & N được thể hiện thông qua các số liệu
về tổng dư nợ, dư nợ bình quân của doanh nghiệp cũng như của từng khoản vay riêng,


cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu. Ngoài ra thì các chỉ tiêu thu lãi và lợi nhuận
cũng ít nhiều phản ánh chất lượng của các khoản cho vay.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với DNV & N của NHTM
- Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp cũng như
tính khả thi của dự án mà doanh nghiệp đang tiến hành. Chỉ với những dự án khả thi
hay với những doanh nghiệp uy tín thì các NHTM mới chấp nhận cho vay một khoản
vốn lớn để các doanh nghiệp này tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Dư nợ bình quân: chỉ tiêu dư nợ bình quân của từng khoản vay đối với từng
doanh nghiệp phần nào phản ánh tình hình chung về khoản vay, cũng như chất lượng
của khoản vay.
- Cơ cấu dư nợ: Nhìn vào cơ cấu dư nợ ngắn, trung, dài hạn của khoản vay ta có
thể xem xét được tính rủi ro trong từng thời kỳ của các khoản vay.
- Nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu ở thời điểm xem xét. Đây là chỉ tiêu khá
quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng đối với một doanh nghiệp.
- Chấm điểm tín dụng: Hệ thống chấm điểm tín dụng là một phương pháp
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng
thang điểm thống nhất. Phạm vi chấm điểm gồm có 2 phần chính: Định lượng (Chấm

điểm theo các chỉ số tính toán trực tiếp từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp) và
định tính (trên cơ sở đánh giá chung của ngân hàng về các mặt của doanh nghiệp).
- Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
- Nợ khó đòi ròng = Nợ khó đòi – Dự phòng rủi ro chưa sử dụng
- Một số chỉ tiêu khác
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNV & N của NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
+ Chính sách cho vay: Bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, kỳ hạn
khoản vay, lãi suất vay, các quy định về kiểm soát rủi ro, chính sách ưu đãi khách
hàng, cạnh tranh với các ngân hàng khác … tất cả các yếu tố này đều sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của khoản vay.


+ Quy mô vốn của ngân hàng : Quy mô vốn là nhân tố cơ bản để xác định tiềm
lực của một ngân hàng thương mại, đặc biệt là Vốn chủ sở hữu sẽ quyết định đến khả
năng cho vay của ngân hàng. Bởi theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì các khoản
cho vay của Ngân hàng phải được căn cứ trên Vốn chủ sở hữu. vì vậy, vốn càng lớn
thì khả năng cho vay càng cao và ngược lại.
+ Loại hình cho vay : Hình thức và nội dung của khoản vay ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Một khoản vay với rất nhiều thủ tục, phức tạp
trong việc giải ngân nhưng lại có một cơ chế quản lý kém thì sẽ dẫn đến chất lượng
không cao. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Chất lượng nhân sự: Nguồn lực con người được thể hiện ở trình độ nghiệp vụ,
kiến thức tổng hợp, khả năng giao tiếp, trách nhiệm với công việc và đạo đức của cán
bộ. Khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua người mà họ trực tiếp giao dịch, vì vậy
hình ảnh của cán bộ tín dụng là đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy thái độ
của cán bộ tín dụng khi giao tiếp là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến
với ngân hàng.
+ Công nghệ thông tin: Quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng đang diễn ra
ở hầu hết các ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ với tiêu chí đa dạng

hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nhờ công nghệ thông tin mà việc quản
trị rủi ro đối với các khoản cho vay cũng sẽ thuận tiện hơn, góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô: Hoạt động ngân hàng được coi như kim chỉ nam
cho nền kinh tế nên nó rất nhậy cảm với mọi biến động của nền kinh tế. Bất kỳ sự trồi
sụt nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng không ít thì nhiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Mặt khác, sự thay đổi của các biến kinh tế lại phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Sự phát triển ổn định của
các yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô sẽ là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển và ngược lại, nếu điều hành vĩ mô không tốt sẽ gây tác hại rất lớn đến niềm tin
của cả người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp. Việc cắt giảm chi tiêu, hạn chế sản xuất sẽ là
điều tất yếu. Từ đó dẫn với sự sụt giảm trong phát triển của hệ thống ngân hàng. Hiện


tại, Việt Nam đang có lợi thế rất lớn ở sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô với sự điều
hành đúng đắn của Nhà nước và Chính phủ. Chính vì vậy nên, các ngân hàng cũng
như các DNV & N nên biết tận dụng tốt cơ hội này để mở rộng sản xuất kinh doanh và
phát triển.
- Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý : Môi trường pháp lý là điều kiện
cần để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ổn định,
nó đảm bảo cho những thành quả của doanh nghiệp sẽ được bảo toàn. Ngược lại, một
môi trường pháp lý chưa hoàn hảo và thiếu đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của các
doanh nghiệp cũng như hoạt động cho vay của các NHTM. Hiện nay, các DNV & N
đang nhận được rất nhiều sự quan tâm, ưu đãi của Đảng và Nhà nước với rất nhiều các
văn bản pháp luật quy định về hoạt động, ưu đãi trong việc cho vay đối với loại hình
doanh nghiệp này. Tất cả các nỗ lực trên đều nhằm tạo điều kiện cho các DNV & N
thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh
tế đi lên. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại thì môi trường pháp lý cho ngành ngân
hàng vẫn còn khá nhiều bất cập, một loạt các vấn đề vẫn còn tồn tại và đang gây tranh

cãi như về vấn đề tài sản bảo đảm bằng bất động sản và động sản, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất … Những nguyên nhân này dẫn đến khó khăn cho các ngân hàng
trong việc giải quyết các tranh chấp khi xảy ra nợ quá hạn hay nợ khó đòi.
- Các nhân tố thuộc về môi trường an ninh- chính trị - xã hội : Ổn định an ninh
– chính trị - xã hội là điều kiện cần để có thể phát triển kinh tế. Hiện nay, Việt Nam là
đất nước có tình hình chính trị, xã hội khá ổn định và được đánh giá là một trong
những quốc gia có độ an toàn cao.
- Các nhân tố thuộc nội tại của DNV & N:
+ Tài sản thế chấp và vốn tự có đối ứng dùng để vay vốn : Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường có ít vốn tự có, vì vậy muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì họ
phải vay ngân hàng. Tuy nhiên, việc vay tiền đối với ngân hàng bao giờ cũng cần đáp
ứng đầy đủ điều kiện về tài sản thế chấp, đây lại là một trong những điểm yếu của các
DNV & N. Mặt khác, đứng trên quan điểm của ngân hàng thì một DNV & N được
đánh giá là tốt để cho vay khi họ có một nguồn vốn đối ứng để đảm bảo trách nhiệm
của họ trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn và một tài sản đảm bảo tốt để hạn chế


tới mức thấp nhất rủi ro của khoản vay. Chính vì vậy, yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến việc cho vay của các NHTM.
+ Phương án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn: DNV & N nếu muốn vay
vốn thì cần có một dự án khả thi cả về mặt kỹ thuật lẫn mặt tài chính. Bởi đó là cơ sở
quan trọng nhất để các NHTM tiến hành cấp khoản vốn của mình cho các DN, nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh đầy nhạy cảm này.
+ Năng lực quản lý và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp: Năng lực quản lý
cho thấy nguồn vốn của ngân hàng trao cho các doanh nghiệp có an toàn hay không,
có khả năng sinh lời và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không. Ngoài ra, đạo đức
kinh doanh cũng tác động rất lớn đến chất lượng của các khoản vay. Một doanh nghiệp
có thể làm ăn rất tốt nhưng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp đó lại tồi thì rất có
thể cả lãi lẫn gốc của khoản vay sẽ bị lạm dụng, dẫn đến mất vốn của ngân hàng.




CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH HÀ NỘI (VIETCOMBANK HN)
2.1. Khái quát về NH TMCP NT Chi nhánh HN (Vetcombank HN)
Vietcombank Hanoi được thành lập ngày 01/03/1985, là một thành viên trong
hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, đã từng được Nhà nước công nhận là
doanh nghiệp hạng I. Năm 2004, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vinh dự được Chủ
tịch nước Cộng hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động
Hạng Ba.
Vietcombank Hanoi được hình thành nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh
ngoại hối, thanh toán quốc tế, các dịch vụ tài chính và ngân hàng quốc tế trên địa bàn
Hà Nội. Ngoại trụ sở chính đặt tại 344 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà nội thì
Vietcombank Hanoi hiện đang đóng vai trò đầu mối quản lý:
- 4 chi nhánh cơ sở trên địa bàn Hà Nội bao gồm: Chi nhánh Thành Công, Chi
nhánh Thăng Long, Chi nhánh Chương Dương, Chi nhánh Ba Đình.
- 8 phòng giao dịch và một quầy giao dịch đặt tại Sân bay Nội Bài.
Vietcombank Hanoi luôn tự hào là một trong những chi nhánh hàng đầu của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với hệ thống công nghệ hiện đại, cung cấp các sản
phẩm,dịch vụ với độ tự động hoá cao: thanh toán điện tử liên ngân hàng, VCB
ONLINE, hệ thống máy rút tiền tự động ATM Connect 24, Money Gram …
Vietcombank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên gia nhập hệ thống thanh
toán SWIFT toàn cầu với mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới, nhờ đó đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt với định hướng phát triển lâu dài, Vietcombank Hà Nội luôn chú trọng việc
đào tạo và thu hút nhân tài với mục tiêu xây dựng một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt
tình và tinh thông nghiệp vụ.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Vietcombank HN
Đồng thời với việc đổi mới quy trình tín dụng giành cho khách hàng tổ

chức là sự thay đổi về mặt cơ cấu tổ chức của toàn bộ hệ thống Vietcombank. Một


trung tâm quản lý rủi ro được đặt tại Hội Sở Chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh để quản
lý cho toàn hệ thống. Nhân sự của các phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh được điều
động sang phòng Quản lý nợ hoặc quan hệ khách hàng. Tính đến thời điểm này, cơ cấu
của Vietcombank Hà Nội được bố trí như sau:
- Phòng tổng hợp
- Phòng dịch vụ ngân hàng
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
- Phòng thanh toán thẻ
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng ngân quỹ
- Phòng tin học
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng quan hệ khách hàng (phòng tín dụng): Phòng quan hệ khách hàng là
đầu mối thay mặt cho VCB Hà nội trong việc tiếp xúc với khách hàng từ đó tạo lập
quan hệ tín dụng đối với khách hàng. Phòng quan hệ khách hàng tại chi nhánh hiện
đang được chia thành tổ khách hàng doanh nghiệp và tổ tín dụng thể nhân để giúp
phân loại, đánh giá và chuyêm môn hóa tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của
các thành phần kinh tế.
- Phòng quản lý nợ: Phòng quản lý nợ thực hiện chức năng lưu trữ tất cả các
văn bản, chứng từ liên quan đến hợp đồng tín dụng và thông tin của khách hàng.

2.1.2. Kết quả kinh doanh chủ yếu
*Về hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Vietcombank Hà Nội luôn đạt kết quả
khá tốt. Cụ thể, năm 2007 đạt 4325 tỷ đồng , tăng 28,8 % so với năm 2006, trong khi
tỷ lệ này tính chung cho toàn hệ thống Vietcombank chỉ đạt 15,8 %. Trên địa bàn Hà
nội, mức tăng trưởng tổng vốn huy động của các TCTD năm 2007 tăng 19,2% so với

năm 2006. Tính đến năm 2007, thị phần huy động vốn của Vietcombank Hà Nội
chiếm 3,65% tổng lượng huy động trên toàn địa bàn.


Khu vực dân cư và các tổ chức kinh tế chiếm 80% tổng nguồn vốn huy động
của Vietcombank Hà nội, còn lại là từ các tổ chức Tín dụng nước ngoài và từ thị
trường liên ngân hàng. Số liệu cụ thể của năm 2007 như sau:
- Huy động USD: 182 triệu USD, tăng 17,2% so với năm 2006
- Huy động VND: 7267 tỷ đồng, tăng 43,3 % so với năm 2006
Mặt dù việc huy động vốn ít nhiều bị ảnh hưởng do những biến động lớn trên
thị trường lãi suất song nguồn tiền gửi thanh toán vẫn tăng trưởng khá ổn định đạt 987
tỷ đồng vào cuối 2007.


Bảng 2.1.2.1. Bảng số liệu về huy động vốn năm 2007
(Đơn vị: Triệuvnd, nghìn usd)
Chỉ tiêu
VND USD Quy VND
Nguồn Vốn
4,325,192 182,585 7,267,367
I. Vốn huy động từ TT Liên NH 433,321 1,986 465,323
A. Tiền gửi 433,321 1,986 465,323
3. TG của TCTD trong nước 3,321 18 3,611
4. TG của TCTD nước ngoài 430,000 - 430,000
II. Vốn huy động từ khách hàng 3,433,539 176,030 6,270,086
1. Tiền gửi không kỳ hạn 1,365,084 26,170 1,786,787
- TG thanh toán 987,610 23,398 1,364,645
- TG tiết kiệm 366,093 2,619 408,296
- TG chuyên dụng 11,381 153 13,846
2. TG có kỳ hạn 1,760,183 136,922 3,966,544

a. TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 1,027,160 45,273 1,756,689
- TG có kỳ hạn dưới 12 tháng của KH 137,907 1,027 154,456
- TG tiết kiệm dưới 12 tháng 889,253 44,246 1,602,233
b. TG có kỳ hạn trên 12 tháng 733,023 91,649 2,209,855
- TG có kỳ hạn trên 12 tháng của KH 121,660 308 126,623
- TG có tiết kiệm trên 12 tháng 611,363 91,341 2,083,232
3. VCB phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 42,762 1,024 59,263
4. TG ký quỹ đảm bảo thanh toán 7,925 4,618 82,339
III. Kinh doanh ngoại tệ 410 2 442
IV. Vốn khác 276,673 1,142 295,075
V. Vốn chủ sở hữu của VCB 130,933 - 130,933
VI. Quan hệ trong hệ thống 50,316 3,424 105,490
3. Vay TW - 3,424 55,174
(Nguồn: Phòng Quan hệ Khách hàng VCB Hà Nội)

* Về hoạt động sử dụng vốn:


Hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Vietcombank Hà nội tuân thủ theo
nguyên tắc an toàn và hiệu quả.
- Con số 90.6% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2007 đã sinh lời
cho thấy tình hình hoạt động sử dụng vốn hiệu quả của Vietcombank
Tổng mức vốn sinh lời năm 2007 chiếm 98.6 % tổng nguồn vốn huy động của
chi nhánh, trong đó vốn tín dụng chiếm khoảng 70 %, phần còn lại thực hiện điều
chuyển vốn nội bộ, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho toàn hệ thống NH TMCP NT HN.
Việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả đã gián tiếp góp phần thúc đẩy tốc độ tăng
trưởng của các doanh nghiệp cũng như của cả thủ đô.

Bảng 2.1.2.2 : Số liệu về sử dụng vốn năm 2007 (đơn vị : triệu vnd, nghìn usd )
Chỉ tiêu

VND USD Quy VND
Sử dụng vốn
4,325,192 182,585 7,267,367
1. Tiền mặt và giấy tờ có giá 75,204 1,373 97,329
2.Quan hệ thị trường liên ngân hàng 13,169 - 13,169
- Tiền gửi tại NHNN 13,169 - 13,169
3.Quan hệ tín dụng với Khách hàng 1,329,778 75,888 2,552,637
4. Sử dụng vốn khác 92,032 1,563 117,218
5.Tài sản cố định 28,352 - 28,352
6.Quan hệ trong hệ thống 2,786,657 103,761 4,458,662
- TG của CN tai TW 2,649,724 103,761 4,321,729
Tr/đó: - TG có kỳ hạn 2,599,500 75,217 3,811,547

(nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng VCB Hà nội)
Hoạt động sử dụng vốn được tập trung ở một số nghiệp vụ cụ thể:
Tín dụng :
Năm 2007, hoạt động tín dụng của chi nhánh được định hướng phát triển tăng
cường chất lượng kết hợp với việc thắt chặt kiểm soát rủi ro tín dụng. Cuối 2007, tổng
dư nợ quy VND đạt 2553 tỷ đồng, đạt gần 80% so với năm 2006. Điều này cũng phù


hợp với tình hình thì trường lúc này của ngành ngân hàng. Do mục tiêu kìm chế lạm
phát leo thang bằng cách thắt chặt tín dụng là chủ trương của Đảng và Chính phủ.
Về cơ cấu TD, cho vay VND vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay USD.
Cụ thể :
+ Dư nợ cho vay bằng VND năm 2007 đạt 1330 tỷ đồng, chiếm 52,01% tổng
dư nợ
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2007 đạt 1233 tỷ đồng chiếm 47,90 % tổng
dư nợ
Công tác tín dụng của chi nhánh Hà nội đạt được những thành tựu đáng tự hào

là nhờ đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, luôn chủ động tìm kiếm các khách
hàng. Hiện tại, VCB Hà Nội đã có cả phòng tín dụng thể nhân và tín dụng khách hàng
doanh nghiệp.
- Năm 2007 tỷ lệ sử dụng vốn sinh lời luôn đạt ở mức gần 90% tổng nguồn vốn.
Trong đó đầu tư tín dụng chiếm 70%. Hoạt động tín dụng của Vietcombank HN trong
năm 2007 đã đi theo đúng định hướng thiên về quản lý chất lượng tín dụng, đồng thời
vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao :
+ Dư nợ tín dụng đạt 2553 tỷ đồng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân đạt
200 tỷ đồng , tăng 40 % so với năm 2006.
Nợ quá hạn :
- Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 chỉ là 0.8%, tương đương với mức dư nợ quá hạn
là 20 tỷ đồng. Định hướng phát triển thiên về chất lượng tín dụng kết hợp với những
chính sách tín dụng được đưa ra hợp lý và đúng thời điểm đã giúp VCB Hà nội có đạt
được một kết quả rất tốt trong việc kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn. Nhờ có những nỗ lực
trên, VCB Hà nội đã được Bộ Tài chính xếp hạng hết quả hoạt động hạng AAA theo
quy định tại thông tư số 49/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính.


Bảng 2.1.2.3: Số liệu hoạt động tín dụng năm 2007 (đơn vị : triệu đồng, nghìn USD)
Chỉ tiêu
VND USD Quy VND
Cho vay khách hàng
1,329,770 68,715 2,437,044


+ Nợ quá hạn 1,478 2,695 44,905
- Nợ quá hạn đến 180 ngày 163 1,543 25,027
- Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày 870 19 1,176
- Nợ khó đòi 439 1,133 18,696
a. Cho vay ngắn hạn 1,071,702 55,073 1,959,148

- Nợ quá hạn 877 1,673 27,836
b. Cho vay trung hạn 112,108 9,879 271,298
- Nợ quá hạn 602 1,023 17,087
c. Cho vay dài hạn 145,959 3,763 206,596
Cho vay khác
- 604 9,733

(Nguồn: Phòng quan hệ khách hàng VCB Hà Nội)

Như vậy, có thể thấy hoạt động cho vay ngắn hạn vẫn là hoạt động đem lại doanh
thu chủ yếu cho VCB Hà Nội. Tuy chiếm tỷ trọng khá lớn (hơn 80%) nhưng tỷ lệ nợ quá
hạn của các khoản vay ngắn hạn lại không cao, chỉ đạt tầm hơn 20 tỷ đồng.
Thanh toán xuất nhập khẩu :
- Kim ngạch thanh toán XNK của chi nhánh năm 2007 đạt tầm 480 triệu usd,
tăng 10% so với 2006, trong đó:
- Kim ngạch thanh toán nhập khẩu : đạt 330 triệu USD tăng 8% so với năm
2006 với thanh toán L/C là 253,37 tiệu USD tăng 14,7 % so với ăm 2006, nhờ thu và
chuyển tiền là 74,53 triệu USD giảm 5,9 %
- Kim ngạch thanh toán xuất khẩu : đạt 160,87 triệu USD tăng 33,53 % so với
năm 2006 với thanh toán L/C là 46,37 triệu USD tăng 55,7 % , nhờ thu và chuyển tiền
là 117,6 triệu USD tăng 25,7 % so với năm 2006.
- Bảo lãnh, phát hành: đạt tầm 40 tỷ đồng, trong đó giải toả bảo lãnh đạt 52 tỷ
đồng, dư nợ bảo lãnh là 165 tỷ đồng
- Với uy tín là thương hiệu hàng đầu trong hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu,
VCB Hà Nội đã và đang thực sự trở thành một địa chỉ tin cậy trong dịch vụ thanh toán
quốc tế trên địa bàn Hà Nội.


Kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB Hà nội năm 2007 đạt 831 triệu USD tăng

14,09 % so với năm 2006 , lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2007 gấp 4 lần so với năm
2006. Chính nhờ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiến triển tốt ở chi nhánh nên sự phụ
thuộc vào VCB Trung Ương đã được giảm bớt, giúp cho hoạt động kinh doanh có lãi,
đem lại doanh thu cho VCB Hà Nội.
Bảng 2.1.2.4: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2007
(Đơn vị : nghìn USD)
Chỉ tiêu Năm 2007 % So với năm 2006
- Doanh số mua vào 435.963 113,19
+ Mua từ tổ chức kinh tế 274.541 122,45
+ Mua từ VCB TW 62.194 119,62
+ Mua từ TCTD 76.480 73,45
- Doanh số bán ra : 429.853 114,43
+ Bán cho tổ chức kinh tế 285.672 132,68
+ Bán cho VCB TW 66.940 215,94
+ Bán cho TCTD 76.328 73,96
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngoại tệ VCB Hà Nội)
Công tác kế toán:
- Với lợi thế công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của VCB Hà
Nội năm 2007 đã đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch của khách hàng. Hoạt
động thanh toán điện tử liên NH và IBT ONLINE đạt kết quả cao về số lượng và chất
lượng . Cụ thể như sau :
+ Doanh số IBPS đạt 25561 tỷ đồng, tăng 46 % so với năm 2006
+ Doanh số IBT online đạt 22335 tỷ đồng, tăng 35 % so với năm 2006
+ Doanh số thanh toán bù trừ đạt 6361 tỷ đồng, tăng 6,6 % so với năm 2006

* Công tác ngân quỹ :
- Doanh số ngoại tệ và VND của chi nhánh VCB Hà nội, bao gồm cả các chi
nhánh cơ sở và phòng giao dịch năm 2007 tăng khoảng 28% so với năm 2006. Riêng



doanh số của phòng ngân quỹ của VCB Hà Nội chiếm tầm 80% tổng doanh thu của
toàn chi nhánh.
Bảng 2.1.2.5: Số liệu hoạt động ngân quỹ năm 2007
Đơn vị: triệu đồng và nghìn USD
Chỉ tiêu
Chi nhánh
Năm 2005 % So với năm 2006
- Đồng Việt Nam

+ Tổng thu 20.578.660 156 %
+ Tổng chi 20.578.660 156 %
- USD

+ Tổng thu 534.862 134 %
+ Tổng chi 534.862 134 %

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay DNV & N tại Vietcombank HN
2.2.1. Khái quát về DNV & N vay vốn tại Vietcombank HN
2.2.1.1. Các đối tượng cho vay:
- Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, hợp tác xã , công
ty cổ phần, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh và các tổ chức
khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp tư nhân Việt Nam
- Các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài
- Ngoài các đối tượng trên, chi nhánh VCB Hà Nội chỉ được xem xét cho vay các đối
tượng được Tổng Giám đốc chỉ định.
(Trích: Quy định của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam v/v cho vay đối với
DNV & N, ban hành kèm theo quyết định số 228 ngày 02/10/2006 của HĐQT NHNT
VN)
2.2.1.2. Điều kiện cho vay đối với DNV & N của chi nhánh NHNT HN :

Các doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì sẽ được VCB Hà
nội xem xét cho vay:

×