Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008
Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động tín dụng
của các ngân hàng dành cho người nghèo
i
i
Mục lục:
Mở đầu: 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Đối tượng nghiên cứu 1
3. Mục tiêu nghiên cứu: 1
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Phạm vi nghiên cứu: 2
6. Kết quả nghiên cứu (dự kiến): 2
7. Kết cấu của đề tài: 2
Chương I: Cơ sở lý luận 4
I. Lý luận chung về tài chính 4
1.1. Tài chính. 4
1.1.1. Định nghĩa: 4
1.1.2. Các hình thức của tín dụng: 4
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng: 4
1.1.4. Lợi tức tín dụng: 5
1.2. Tín dụng ngân hàng 5
1.2.1. Định nghĩa và bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 6
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng: 6
1.3. Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo (Micro credit) 6
1.3.1. Định nghĩa 6
1.3.2. Mục tiêu: 7
1.3.3. Vai trò: 7
II. Đói Nghèo 7
2.1. Định nghĩa 7
2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế 8
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trên thế giới. 8
a, Thực trạng. 8
b, Nguyên nhân. 8
III.Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động của các ngân hàng: 9
ii
ii
3.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của ngân hàng lĩnh vực tài chính vi
mô: 9
IV. Mô hình ngân hàng dành cho người nghèo ở một số nước trên thế giới 12
4.1. Ngân hàng Grameen – Bangladesh 12
4.1.1. Mục tiêu 13
4.1.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận 13
4.1.3. Các chương trình cải thiện xã hội 14
4.1.3.1. Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo 14
4.1.3.2. Chương trình điện thoại nông thôn 15
4.1.4. Thành tựu và kết quả đạt được 15
4.1.5. Phân tích SWOT 16
4.2. Mô hình ngân hàng Rakyat – Indonesia 17
4.2.1 Mục tiêu 17
4.2.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận 17
4.2.3. Các chương trình cải thiện xã hội 18
4.2.4. Thành tựu và kết quả đạt được 19
4.2.5. Phân tích SWOT 19
4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng dành cho
người nghèo ở Việt Nam 24
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam: 24
1.1 Đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam: 24
1.1.1. Đặc điểm đói nghèo ở Việt Nam: 24
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo: 24
a. Nguyên nhân khách quan: 24
b. Nguyên nhân chủ quan: 24
1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam 25
a. Thành tựu về giảm nghèo trong thời gian qua: 25
b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
27
1.3 Phương hướng giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010 29
iii
iii
II. Ứng dụng các hoạt động ngân hàng dành cho người nghèo ở Việt Nam: 29
2.1 Quỹ tín dụng và các ngân hàng nông thôn: 30
a. Quỹ tín dụng nhân dân: 30
b. Ngân hàng cổ phần nông thôn 30
2.2 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: 31
2.2.1 Đặc điểm tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam 31
2.2.2 Vai trò của ngân hàng NN & PTNT đối với tín dụng người nghèo
tại địa bàn nông thôn: 32
2.2.3 Các sản phẩm tín dụng cho vay người nghèo của ngân hàng NN &
PTNT và phương thức cho vay: 32
a. Các sản phẩm tín dụng: 32
b. Phương thức cho vay: 33
2.3 Ngân hàng chính sách xã hội: 33
2.3.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng 33
2.3.2 Các chương trình tín dụng người nghèo của ngân hàng. 34
2.3.3 Đặc điểm của ngân hàng 34
2.3.4 Các đối tượng cho vay và phương thức cho vay của ngân hàng: 35
a. Các đối tượng cho vay: 35
b. Các phương thức cho vay: 35
III. Các hoạt động cho vay tín dụng dành cho người nghèo của các ngân hàng
dành cho người nghèo ở Việt Nam. 35
3.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn: (NH NN & PTNT). 35
3.1.1 Về mạng lưới hoạt động và quản lý của ngân hàng: 36
3.1.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng: 36
3.1.3 Phương thức tiếp cận khoản vay, kiểm tra, giám sát của ngân hàng:
37
3.1.4 Về nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng: 38
3.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội (VBSP) 38
3.2.1 Về mạng lưới hoạt động và tổ chức quản lý của ngân hàng. 38
iv
iv
3.2.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng. 39
3.2.3 Chương trình tín dụng chính sách: 41
3.2.4 Nợ quá hạn và nợ tồn đọng của ngân hàng. 42
3.2.5 Phương thức tiếp cận vốn vay của ngân hàng: 43
3.2.6 Về công tác giáo dục và đào tạo: 44
3.3. Đánh giá về vấn đề rủi ro và giải ngân của ngân hàng Việt Nam: 45
3.3.1. Đánh giá về rủi ro của ngân hàng cho vay người nghèo ở Việt Nam:
45
3.3.2. Đánh giá về thực trạng giải ngân của ngân hàng dành cho người
nghèo ở Việt Nam: 47
Chương 3: Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng 49
3.1 Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của chính phủ 49
3.2 Những biện pháp giảm thiểu rủi ro khi cung cấp tín dụng vi mô cho
người nghèo của ngân hàng: 50
3.2.1 Các giải pháp về tín dụng khoản vay: 50
3.2.2 Đa dạng hóa tín dụng: 51
3.2.3 Chương trình đào tạo nghề cho người nghèo: 53
3.2.4. Giải pháp để giám sát, kiểm tra hoạt động tín dụng dành cho người
nghèo 54
3.2.5. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác 54
3.3 Những biện pháp nâng cao hiệu quả giải ngân trong tín dụng vi mô
của ngân hàng dành cho người nghèo: 55
3.3.1 Giải pháp làm tăng hiệu quả quản lý nguồn vốn: 55
3.3.2 Giải pháp về thể chế, chính sách cho vay: 56
3.3.3 Giải pháp cho phương thức tiếp cận: 56
3.3.4 Giải pháp đào tạo nhân viên tín dụng của ngân hàng: 58
Kết luận 59
1
1
Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng với tốc độ
đô thị hóa ngày càng cao. Bên cạnh việc nâng cao mức sống cuả người dân, sự
phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực cũng càng trở nên sâu sắc và rõ nét hơn.
Với mục tiêu cân bằng sự phát triển giữa kinh tế và xã hội, nhà nước đã đề ra
nhiều giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo đó. Một trong những biện
pháp hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu này là công tác xóa đói giảm nghèo. Từ
đó, chính sách cho vay tín dụng của ngân hàng dành cho những hộ gia đình khó
khăn trở nên phổ biến và áp dụng rộng rãi. Trên thực tế, nguồn vốn cho vay tín
dụng này thực sự chưa hoạt động hiệu quả, đã làm tổn thất rất nhiều cho các
ngân hàng và cho ngân sách của nhà nước. Các ngân hàng thường xuyên e ngại
với các khoản cho vay này, vì vậy mà các khoản vay tín dụng dành cho người
nghèo chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Nguyên nhân của thực trạng trên là gì và
nhà nước cũng như những ngân hàng cần có giải pháp gì để giải quyết được
những thách thức khó khăn trước mắt? Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu tìm ra được hiện trạng của tín dụng Việt Nam, đưa ra một số giải
pháp cân bằng hợp lí giữa rủi ro và lượng giải ngân, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
Nhóm tác giả mong muốn đề tài của mình sẽ đóng góp một số giải pháp tích
cực cho thực trạng trước mắt, góp phần phát huy hiệu quả của ngân hàng dành
cho người nghèo. Rất mong được thày cô và các bạn đóng góp ý kiến. Nhóm tác
giả xin chân thành cảm ơn!
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài của chúng nghiên cứu về hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng
dành cho người nghèo. Từ đó nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp tối ưu hóa
hoạt động vay tín dụng của ngân hàng này.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
2
2
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngân hàng dành cho người
nghèo (đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội) ở Việt Nam để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay tín dụng của các ngân hàng này trong thời gian vừa qua.
- Tìm hiểu và phân tích một số hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng
dành cho người nghèo trên thế giới và rút ra các bài học kinh nghiệm.
- Xây dựng và định hướng một số giải pháp của các khoản vay tín dụng
người nghèo phù hợp với kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích lí luận
- Phương pháp điều tra, thực nghiệm
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là ngân hàng cho vay tín dụng cho người nghèo trong
những năm gần đây.
6. Kết quả nghiên cứu (dự kiến):
- Đánh giá được tình hình Việt Nam, xây dựng, đề xuất các giải pháp phù
hợp với điều kiện Việt Nam nhằm đem lại hoạt động hiệu quả hơn cho các
khoản vay tín dụng ngân hàng.
7. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lí luận
I. Lí luận chung về tài chính vi mô
II. Vấn đề đói nghèo
III. Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
IV. Các mô hình thành công trên thế giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng dành cho
người nghèo
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam
II. Các hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo
ở Việt Nam
3
3
Chương 3:Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng
4
4
Chương I: Cơ sở lý luận
I. Lý luận chung về tài chính
Tín dụng ra đời từ rất sớm, sau đó đến tín dụng nông thôn. Từ những năm
1950 – 1970, các chương trình tín dụng nông thôn đã chuyển thành cho vay
nông thôn sau đó đến tài chính nông thôn và hiện nay được gọi là tài chính vi
mô (Micro Finance). Tài chính vi mô là cách tiếp cận cơ bản mang dịch vụ tài
chính cho hộ nghèo, tạo điều kiện xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.1 . Tài chính.
1.1.1. Định nghĩa:
Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử
dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả
vốn gốc lẫn lợi tức.
1
1.1.2. Các hình thức của tín dụng:
- Tín dụng thương mại: là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ bằng
cách cho chịu tiền với kỳ hạn nhất định và lợi tức nhất định.
- Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp. Nó là hình thức mà các quan hệ của tín dụng được thực hiện
thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế trong nước, giữa Nhà
nước với các tầng lớp dân cư, giữa Nhà nước với chính phủ các nước khác…
- Tín dụng tập thể: là hình thức tự nguyện góp vốn của các thành viên cho
nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng. Nó tồn tại dưới các hình thức
tổ chức như: Hội tín dụng, Hợp tác xã tín dụng…
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng:
Tín dụng có 2 chức năng chủ yếu: Chức năng phân phối và chức năng giám
sát. Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại
vốn, trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Chức năng
1
Trích: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, trang 266
5
5
giám sát của tín dụng là kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên
quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ
giữa người đi vay và người cho vay.
Vai trò của tín dụng có:
- Tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, góp phần làm tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông
và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ.
- Tín dụng góp phần cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền
tệ giữa các nước với nhau.
- Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho người dân cải thiện đời sống.
1.1.4. Lợi tức tín dụng:
Lợi tức là một phần lợi nhuận mà người đi vay trả cho người cho vay về
quyền sở hữu vốn vay để được quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định. Lợi tức là giá cả của vốn vay.
Lãi suất tiền vay là tỷ sỗ tính theo phần trăm giữa lợi tức tiền vay và số vốn
cho vay trong một thời gian nhất định.
Lợi tức tín dụng bao gồm:
- Lợi tức tiền gửi
- Lợi tức tiền vay
Lợi tức tín dụng có nhiều hình thức như: lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn với mức độ khác nhau như: lãi suất ưu đãi, lãi suất thông thường…
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Định nghĩa và bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức rất quan trọng và là quan hệ chủ yếu
giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho
các doanh nghiệp và cá nhân.
6
6
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch có hoàn trả.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có hai hình thức: cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay người đi
vay phải trả thêm phần lãi.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng: hợp đồng tín dụng, khế ước…
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng:
Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác
nhau:
- Phân chia theo thời gian: tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Phân chia theo đối tượng đầu tư của tín dụng: tín dụng vốn lưu động, tín
dụng vốn cố định…
1.3 . Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo (Micro credit)
1.3.1. Định nghĩa
Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo hay còn gọi là tín dụng vi
mô là tín dụng ngân hàng và chỉ dành cho đối tượng duy nhất là người nghèo mà
không cần điều kiện bảo đảm.
2
2
7
7
1.3.2. Mục tiêu:
- Giảm tỷ lệ số dân sống dưới ngưỡng nghèo (theo PPP
3
là 1 đôla một ngày)
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em
- Tăng tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học
- Xoá bỏ tỷ lệ chênh lệch giới trong giáo dục tiểu học và trung học
- Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
- Giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ
- Tăng tỷ lệ số ca sinh được các cán bộ có chuyên môn y tế phục vụ
- Xoá bỏ bất bình đẳng giới đối với phụ nữ
- Giảm tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS
1.3.3. Vai trò:
- Góp phần hỗ trợ vốn cho người nghèo, giúp họ cải thiện đời sống.
- Góp phần làm tăng chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế ở những vùng
miền khó khăn.
- Thông qua các khoản viện trợ, một hình thức khác của tín dụng vi mô,
chất lượng cơ sở hạ tầng: đường xá, trường học, bệnh viện,… được nâng cao.
- Tín dụng vi mô cũng đóng vai trò quan trọng đối với việc thu hẹp khoảng
cách giàu – nghèo.
- Bên cạnh đó, tín dụng vi mô còn là công cụ hiệu quả để xoá bỏ bất bình
đẳng giới, giảm tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS.
II. Đói Nghèo
2.1. Định nghĩa
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận,
3
PPP: Sức mua tương đương ( purchasing power parity) là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa
đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một
thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải
bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh lượng hai đơn vị tiền tệ.
8
8
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của địa
phương.
4
2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế
Đường đói nghèo ở mức thấp là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm.
Mức Kcal mỗi ngày tối thiểu là 2.100Kcal/một người. Nếu người nào có mức
chi tiêu dưới mức chi tiêu cần thiết để đạt được mức tối thiểu này được coi là
nghèo về lương thực, thực phẩm.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối.
5
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trên thế giới.
a, Thực trạng.
Phần lớn người nghèo sống tại châu Á, thế nhưng thành phần những người
nghèo trong dân cư tại châu Phi lại còn cao hơn nữa. Các thành viên của Liên
Hiệp Quốc trong cuộc họp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000 đã nhất trí với
mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số những người có ít hơn 1 đô la Mỹ.
Theo thông tin của Ngân hàng Thế Giới vào tháng 4 năm 2004 thì có thể đạt
được mục đích này nhưng không phải ở tất cả các nước. Trong khi nhờ vào tăng
trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt
(từ 58% xuống còn 16% tại Đông Á) thì con số những người nghèo nhất lại tăng
lên ở châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại
Đông Âu và Trung Á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân
số. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7
tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới.
6
b, Nguyên nhân.
Những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo là: chiến tranh, cơ cấu chính trị
(chế độ độc tài, các quy định thương mại quốc tế không công bằng), cơ cấu kinh
4
Định nghĩa chung về đói nghèo tại hội nghị Châu Á – Thái bình dương tháng 9/1993 – Băng
Cốc, Thái Lan
5
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997
6
Ngân hàng thế giới (WB)
9
9
tế (phân bổ thu nhập không cân bằng, tham nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế
hoạt động không có hiệu quả), tụt hậu về công nghệ, tụt hậu về giáo dục, thiên
tai, dịch bệnh, dân số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng nam nữ…
Yếu tố nguy hiểm chính cho sự nghèo tương đối
7
là thất nghiệp và thiếu
việc làm. Ngoài ra những yếu tố nguy hiểm khác là phân bổ thu nhập quá mất
cân bằng, thiếu giáo dục và bệnh tật mãn tính.
III.Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động của các ngân
hàng:
3.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của ngân hàng lĩnh vực tài chính vi
mô:
Tài chính vi mô là một lĩnh vực xuất hiện từ sớm nhưng đến ngày nay mô
hình này mới thực sự được chú trọng và phát triển một cách rộng rãi, đặc biệt là
với các nước đang phát triển mà tỷ lệ đói nghèo còn chiếm phần lớn dân số.
Nhìn chung, các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô thường tuân
thủ theo bốn nguyên tắc hoạt động chính sau:
- Hoạt động nhóm:
+ Sử dụng thời gian: Các tổ chức tài chính vi mô phải có thời gian hình thành
nhóm và đảm bảo cho các nhóm được tập huấn đầy đủ trước khi tiếp cận với các
khoản vay. Các tổ chức tài chính vi mô này thường phải có thời gian phân tích
nhu cầu các dịch vụ trong cộng đồng, dựa vào năng lực của tổ chức để phát triển
hệ thống thích hợp hoặc các sản phẩm. Trong quá trình này, ngân hàng sẽ thử
nghiệm các hoạt động và tập huấn cho các nhóm. Yêu cầu thành viên của nhóm
gặp nhau và tiết kiệm đều đặn khoảng 3 đến 6 tháng trước khi kiểm tra và sau đó
mới đủ tư cách vay nợ.
+ Tự lựa chọn nhóm: Vì hệ thống đảm bảo nhóm và các thành viên phải gặp
nhau đều đặn nên các thành viên được tự lựa chọn nhóm cho mình. Các nhóm
7
Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất
và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc
của xã hội đó.
10
10
hình thành bởi chính các thành viên trong cộng đồng mà không phải bởi các tổ
chức bên ngoài. Các nhóm nhỏ chỉ có khoảng 5 đến 15 người, tin tưởng lẫn nhau
và hay dựa trên quan hệ bạn bè – hàng xóm.
+ Áp lực ngang nhau và hỗ trợ ngang nhau: Đây là cơ sở của nguyên tắc
nhóm tài chính vi mô điển hình. Nhóm từ 5 – 15 người đủ nhỏ để áp lực nhóm
và trách nhiệm tập thể có hiệu lực. Nhóm này cũng đủ lớn để xử lí việc trả nợ
mỗi lần các thành viên không trả được. Khẩu hiệu hoạt động nhóm “Tất cả vì
một người và một người vì tất cả”
- Xây dựng các tổ chức cố định và các hệ thống bền vững:
+ Các tổ chức tài chính vi mô luôn bắt đầu với mục tiêu rõ ràng là hình thành
tổ chức cố định, lâu dài, các hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính bền vững. Mục
tiêu bao hàm các điểm: sản phẩm, dịch vụ tài chính có chất lượng tốt do một tổ
chức thích hợp cung cấp dựa trên cơ sở lợi ích khách hàng sử dụng nó.
+ Các dịch vụ tài chính có chất lượng: Phản ánh nhu cầu cộng đồng mà
không phải của tổ chức cung cấp tài chính. Các dịch vụ tài chính bao gồm không
chỉ tín dụng mà cả tiết kiệm, bảo hiểm, các khoản tiền gửi…
+ Với khách hàng không phải người hưởng lợi: Tổ chức tài chính vi mô được
ủy thác phục vụ bền vững khách hàng không phải là người hưởng lợi từ khoản
vay bao cấp.
+ Các hoạt động thử nghiệm, thí điểm: Việc này cho phép tổ chức và tạo ra
cơ hội học tập cách làm việc cho các nhân viên tài chính vi mô, đồng thời cũng
là cơ hội khai thác phương pháp thực hiện tối ưu và hệ thống quản lý giám sát
hiệu quả với hoạt động của ngân hàng. Nhờ đó, ta có thể xây dựng được một
ngân hàng vững chắc và hoạt động ổn định.
- Tiết kiệm đi đôi với tín dụng:
Ngày nay, tiết kiệm với tín dụng chuyển từ bắt buộc (lấy một phần khoản vay
không thể rút ra) sang tiết kiệm tự nguyện mở ( tiết kiệm do ý muốn của các
thành viên và họ muốn rút ra bất cứ lúc nào theo nhu cầu)
11
11
+ Tiết kiệm lần đầu tiên: Các thành viên trong nhóm phải tiết kiệm một
vài tháng trước khi được quyền vay nợ. Điều này cho phép các thành viên phát
triển trên nguyên tắc gắp gỡ và để dành một số tiền nhỏ thường xuyên. Yêu cầu
tiết kiệm đầu tiên sẽ dẫn đến sự đầu tư vào tài chính để cho họ vay lâu dài. Tiết
kiệm có thể giảm nhu cầu vốn bên ngoài và phát triển chương trình cho vay linh
hoạt, thích hợp với nhu cầu vốn của khách hàng địa phương. Điều này tốt hơn
rất nhiều việc tuân thủ theo các chương trình mục tiêu về quy mô khoản vay,
thời gian, lịch giải ngân, kế hoạch trả…
+ Phòng tránh rủi ro cho người nghèo: Tiết kiệm có vai trò quan trọng khác
là chống rủi ro. Vì những người rất nghèo dễ bị ảnh hưởng nhất từ những tác
động bên ngoài nên tiết kiệm giúp họ có một khoản tiền để trang trải khi cần
thiết. Khoản dự phòng này được tích lũy dần dần bằng những số tiền nhỏ hàng
tháng của người nghèo.
- Nguyên tắc cho vay:
Tín dụng trong hoạt động của một tổ chức tài chính vi mô là nguồn thu nhập
chính của nó, vì vậy điều này đặc biệt quan trọng. Cơ sở cho sự bền vững của tổ
chức tài chính vi mô là đảm bảo các khoản vay phải được hoàn trả.
+ Khoản cho vay phải thu đầy đủ chi phí: Các tổ chức tài chính bên ngoài
thành lập phải bền vững nên sự sống còn về tài chính phải dựa trên việc cho vay
với chi phí đầy đủ. Tỉ lệ lãi ưu đãi, bao cấp thường tạo nên cách cho vay sai và
kích thích hiểu sai trong việc đưa ra khoản vay.
+ Cho vay dựa trên cơ sơ cá nhân: Việc này dễ thu nợ hơn vì dự án hoạt
động nhóm dẫn đến một trong hai vấn đề: dự án bị khống chế bởi một cá nhân
hoặc có sự tranh chấp điều hành nhóm. Nguyên tắc đảm bảo của nhóm phụ
thuộc vào các cá nhân bằng cách bắt người khác hoặc người giúp người khác trả
nợ, tạo nên môi trường đồng rủi ro cho cả nhóm, sẽ rất khó khăn nếu cả nhóm
cùng không trả nợ. Cho vay cá nhân sẽ xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm
còn vay theo nhóm thì không.
12
12
+ Cho vay dựa vào sự đảm bảo của nhóm: Cơ chế này cho phép tổ chức
tài chính vi mô cho thành viên vay khi không có khả năng thế chấp. Các thành
viên của nhóm sẽ thỏa thuận trả nợ thay bất cứ ai trong nhóm nên họ không trả
được, tạo áp lực ngang nhau, buộc họ phải hỗ trợ nhau.
+ Số tiền trả ít, thường xuyên: Hình thức này khác với hình thức tín dụng
nông thôn và các loại khác vì nó cắt giảm dần dần số nợ qua mỗi mùa nên có thể
quản lý và tiết kiệm dòng chi tiêu, dễ hơn cho người dân khi phải chi trả một
khoản lớn.
+ Cho vay với mục đích linh hoạt: Các dự án tín dụng thường hay chênh
lệch hướng đi – người vay dùng tiền với mục đích khác với mục đích ghi trên
đơn vay vốn do có những việc phát sinh cấp bách hơn. Các tổ chức tài chính vi
mô không trói buộc các khoản nợ vào dự án đặc biệt mà cho người vay sử dụng
đồng tiền vay một cách linh hoạt cho nhiều mục đích.
+ Thời gian cho vay ngắn: Khoản vay dài hạn thường trả nợ kém, khi thu nợ
không thường xuyên. Còn khoản vay ngắn hạn sẽ buộc người vay nhận ra trách
nhiệm trả nợ của mình. Như vậy, cách tiếp cận vốn này làm giảm rủi ro dài hạn,
tránh tình trạng vay thế chấp.
IV. Mô hình ngân hàng dành cho người nghèo ở một số nước trên
thế giới
4.1. Ngân hàng Grameen – Bangladesh
Ngân hàng Grameen là một tổ chức tài chính vi mô khởi đầu tại Bangladesh
với mục đích cho vay vốn nhỏ (được gọi tín dụng vi mô: microcredit) cho người
nghèo mà không cần điều kiện bảo đảm. Hệ thống dựa trên ý tưởng người nghèo
có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Ngân hàng cũng nhận ký quỹ, cung
cấp các dịch vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực hướng-phát triển bao gồm
các công ty sản xuất, điện thoại và năng lượng. Tổ chức này và người thành lập,
Muhammad Yunus, được nhận giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006.
Qua nạn đói khủng khiếp tại Bangladesh năm 1977 Yunus được tiếp cảm
hứng cho vay một khoản nhỏ 27 đôla Mỹ cho một nhóm 43 hộ gia đình để họ có
13
13
thể tạo các đồ vật nhỏ đem bán mà không đòi hỏi thế chấp. Nhà sáng lập tin rằng
việc cho vay các khoản nhỏ như vậy nếu được đem áp dụng rộng rãi cho cộng
đồng thì có thể làm cải thiện đói nghèo tại làng quê phổ biến tại Bangladesh.
4.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của ngân hàng Grameen là xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống cho người nghèo, thông qua việc áp dụng tín dụng vi mô, không chỉ tại
Bangladesh mà còn mở rộng ra toàn thế giới.
Hiện nay, Grameen Bank có chi nhánh trên 43 quốc gia và thành công của
nó truyền cảm hứng cho các dự án tương tự trên thế giới.
4.1.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận
Đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến 0,2 ha đất. Để vay được tín
dụng, người trong những gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm năm người có
hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần giống nhau. Thông thường, mỗi gia đình chỉ
được phép có một người tham gia một nhóm, chủ yếu là phụ nữ (chiếm tới
97%). Do đó, các thành viên của một gia đình hay thậm chí cả bà con thân
thuộc không thể nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu một trưởng nhóm
và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một
nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư cách của mỗi thành
viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập, v.v…
Khoảng năm hoặc sáu nhóm sẽ lập nên một trung tâm trong cùng địa
phương. Từ các trưởng nhóm sẽ bầu ra Trưởng trung tâm, là người chịu trách
nhiệm giúp các thành viên tìm hiểu về kỷ cương của ngân hàng, và chủ trì cuộc
họp hàng tuần. Tất cả các thành viên sẽ dự một khóa hướng dẫn kéo dài một
tuần, mỗi ngày hai giờ. Các nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của
Grameen, quyền và nghĩa vụ của thành viên. Sau khi kết thúc khóa học và nếu
đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính thức.
Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính thành thực
và tính đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm trong ba tuần kế
tiếp. Trong thời gian này, nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn về quy định của
14
14
Grameen, và giải đáp thắc mắc. Các thành viên mù chữ cũng được dạy cách ký
tên. Các thành viên không cần phải đến trụ sở ngân hàng để giao dịch. Nhân
viên ngân hàng đến với họ tại những buổi họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền
trả nợ, và vào sổ sách ngay tại trung tâm. Có cả các nhân viên nữ để làm việc
với khách hàng nữ.
Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (Đơn vị tiền
tệ của Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền.
Thêm hai người nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ đúng hạn trong
hai tháng đầu tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai
tháng nữa cho đến khi những người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin
cậy.
Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
người vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó, áp lực
của các thành viên trong nhóm là một yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi thành viên
sẽ trả nợ đầy đủ. Ngoài việc đóng góp 1 taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay
được tiền phải đóng góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay
mượn từ quỹ này với bất cứ mục đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng.
Nhờ đó, họ có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay cả lúc gặp hoàn cảnh khó khăn, và
tránh dùng khoản vay ban đầu để tiêu dùng. Tiền vay từ quỹ nhóm cũng phải
được trả hàng tuần. Mỗi nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức đóng góp bằng
4% tiền vay ngân hàng. Quỹ này chỉ dùng để giúp thành viên trả nợ trong trường
hợp cấp bách như có tử vong, bị mất cắp hay thiên tai; do vậy, quỹ này giống
như một khoản bảo hiểm.
4.1.3. Các chương trình cải thiện xã hội
4.1.3.1. Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo
Chương trình này tập trung phân bổ vốn nhỏ cho người ăn xin. Các quy
định hiện hành của ngân không được áp dụng ở đây như:
15
15
- Vốn vay hoàn toàn không có lãi suất. Kỳ hoàn vốn có thể kéo dài, ví dụ, một
người ăn xin có thể nhận một khoản vay nhỏ khoảng 100 taka (tương đương US
$1.50) có thể trả chỉ 2.00 taka (tương đương 3.4 US cents) một tuần.
- Người vay được hưởng bảo hiểm tính mệnh hoàn toàn miễn phí. Ngân
hàng không áp buộc người vay phải ngừng ăn xin; thay vì đó ngân hàng khuyến
khích họ sử dụng vốn để tạo thu nhập từ việc bán các vật phẩm giá hạ. Vào năm
2005, khoảng 45,000 người ăn xin đã nhận khoảng Tk 28.7 triệu (tức khoảng
US$441,538) và đã hoàn trả Tk. 13.66 triệu (tức US$210,154).
4.1.3.2. Chương trình điện thoại nông thôn
Bangladesh có mật độ điện thoại thấp nhất thế giới. Trên tổng số hơn 85,000
thôn bản phần lớn đều không có mạng điện thoại kéo dây của các công ty viễn
thông thuộc sở hữu nhà nước. Để phá bỏ tình trạng này, Ngân hàng Grameen đã
có chương trình mang điện thoại tới các thôn bản xa xôi. Grameen Phone, một
công ty trực thuộc ngân hàng, hiện đã là nhà cung cấp điện thoại di động lớn
nhất nước. Sử dụng mạng lưới trên toàn quốc của mình, Grameen Telecom, và
các công ty khác của Ngân hàng Grameen, đã mang điện thoại di động và vô
tuyến đế gần một nửa thôn bản tại Bangladesh. Ngân hàng đồng thời cũng phân
bổ vốn vay đến khoảng 139,000 phụ nữ nghèo tại nông thôn để họ mua điện
thoại. Những người phụ nữ này thiết lập tại nhà mình trung tâm liên lạc nơi
những người dân làng có thể đến và trả một khoản phí nhỏ để sử dụng điện
thoại. Chương trình này thường được gọi là Polli Phone (Điện thoại thôn bản)
tại Bangladesh.
4.1.4. Thành tựu và kết quả đạt được
Một đặc điểm đáng ngạc nhiên của Ngân hàng Grameen là ngân hàng được
sở hữu bởi những người nghèo vay vốn từ ngân hàng mà phần lớn trong số họ là
phụ nữ. Trong tổng số cổ phiếu của ngân hàng, người vay sở hữu 94%, và 6%
còn lại thuộc sở hữu của Chính Phủ Bangladesh.
Hơn một nửa những người vay vốn của Grameen tại Bangladesh (gần tới 50
triệu) đã thoát khỏi nghèo đối nhờ khoản vay của ngân hàng, được đánh giá
16
16
bằng các tiêu chuẩn như có tất cả con trong tuổi đến trường được đi học, tất các
các thành viên gia đình được ăn ba bữa một ngày, một nhà vệ sinh, một nhà có
mái tránh dột, nước uống sạch và khả năng hoàn vốn một khoản 300 taka (8
USD) một tuần.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006 Ủy ban Nobel đã trao cho Ngân hàng Grameen
Bank và người sáng lập Muhammad Yunus Giải thưởng Hòa bình Nobel năm
2006, "vì những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội từ
dưới lên."
4.1.5. Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Một mục đích rõ ràng, với một sự nỗ lực lớn là XĐGN thông qua hoạt
động cho vay nhỏ (vi tín dụng).
- Các chính sách được đề ra rất đúng lúc, hợp lý thể hiện sự linh hoạt trong
quản lý và am hiểu xã hội. Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được xác định rõ
ràng.
- Khả năng phục vụ khách hàng rất lớn với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và
có trình độ kinh doanh. Khả năng tiếp cận tín dụng nhanh chóng và kinh nghiệm
trong quản lý tài chính.
- Cơ cấu tổ chức được phân cấp rõ ràng: từ trên xuống dưới kết hợp với
việc hoạt động ngay tại địa phương để có thể giúp đỡ, tư vấn cho người nghèo.
+ Điểm yếu
- chưa tiếp cận được tới lớp người nghèo cùng cực, mà khách hàng mới chỉ là
những người nghèo vừa vừa.
+ Cơ hội
- Grameen Bank được sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ, và có những điều
kiện pháp lý, văn hoá vô cùng thuận lợi.
- Sự ủng hộ về nguồn vốn từ phía các nhà tài trợ, niềm tin nơi khách hàng.
+ Thách thức
17
17
- Công nghệ ngày càng phát triển, các công cụ trong hoạt động ngân hàng cần
phải đổi mới theo xu thế chung nhằm làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian: chuyển
tiền qua điện thoại di động, internet…
- Toàn cầu hoá mang theo nhiều thách thức, đe doạ về việc làm, môi trường
sống…
4.2. Mô hình ngân hàng Rakyat – Indonesia
Bank Rakyat Indonesia (viết tắt là BRI) là ngân hàng thương mại
8
thuộc sở
hữu của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ truyền thống là cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho các vùng nông thôn ở Indonesia, BRI còn tiến hành cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tại các khu vực công nghiệp và các tổ hợp quốc tế. Hiện nay, BRI
là ngân hàng đứng thứ 3 ở Indonesia về hoạt động kinh doanh và đứng đầu về số
nhân viên, các văn phòng và màng lưới hoạt động ở nông thôn. BRI có 15 văn
phòng khu vực ở tỉnh và liên tỉnh, 325 chi nhánh tại huyện và liên huyện, 3.358
chi nhánh cơ sở nằm tại các thôn, xã với 43.000 nhân viên. Việc bố trí màng
lưới của BRI được căn cứ vào điều kiện và nhu cầu kinh doanh, không phụ
thuộc vào địa giới hành chính.
4.2.1 Mục tiêu
BRI hoạt động với phương châm vì người nghèo để đạt được mục tiêu là
xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
4.2.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận
Các khách hàng được cung cấp dịch vụ tín dụng nhỏ phải có tài sản dưới
320 USD.
Lãi suất cho vay: BRI áp dụng các mức lãi suất cho vay khác nhau cho từng
loại dịch vụ căn cứ vào mức phí tổn của từng loại dịch vụ.
- Lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn và vừa: 9- 12%/năm.
- Lãi suất cho vay nông thôn (Kupedes): 24%/năm.
Theo họ, do thực hiện tín dụng nhỏ ở nông thôn chi phí cao nên lãi suất cho
vay nông thôn phải cao hơn mức lãi suất cho vay đối với khách hàng lớn. Hoạt
8
Ngân hàng thương mại: NHTM
18
18
động tín dụng ở nông thôn, chi phí quản lý ngân hàng ít nhất là 10%/năm, lập
quỹ bù đắp rủi ro khoảng 4%/năm, lợi nhuận tích luỹ 2%/năm để mở rộng các
hoạt động ngân hàng. Vì vậy, lãi suất cho vay nông thôn của Kupedes được quy
định sao cho có thể bù đắp được mọi chi phí (không bao cấp) hoạt động, chi phí
rủi ro và lợi nhuận.
Ngân hàng chú trọng huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, coi tiết kiệm là
hình thức tự nguyện của mọi người dân. Huy động vốn bằng nguồn gửi tiết kiệm
là nguồn vốn quan trọng, quyết định sự thành công của BRI. Các lợi thế trong
công cụ huy động tiết kiệm là an toàn, thuận tiện, dễ dùng, có khuyến khích, lãi
suất cao, chất lượng dịch vụ với mạng lưới các đơn vị rộng khắp hơn nhiều so
với bất cứ một đối thủ cạnh tranh nào.
4.2.3. Các chương trình cải thiện xã hội
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp Bank
Rakyat Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng
làng xã. Tuy trực thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn
quyền quyết định chủ trương hoạt động kinh doanh.
Hệ thống UD dựa vào mạng lưới chân rết các đại lý tại các làng xã, hiểu biết
rõ về địa phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại lý này theo
dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay. Ngoài ra, người
đi vay phải được một nhân vật có uy tín tại địa phương (như cha đạo, thầy giáo,
quan chức chính quyền) giới thiệu. Phần lớn các khoản cho vay không cần thế
chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa phương đủ quan trọng để bảo đảm tránh
vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích người đi vay trả nợ đúng
hạn, ví dụ ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một phần lãi.
Ngoài các chương trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch vụ tài
chính khác. Nổi bật nhất là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ giấc hoạt động
thuận tiện cho khách, môi trường thân thiện, cho rút tiền không hạn chế, và
nhiều biện pháp khuyến mãi như tiền thưởng và rút thăm.
19
19
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chính, và bắt đầu có lãi lớn chỉ
vài năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997-
1998, UD vẫn đứng vững, tăng số tiền gởi tiết kiệm trong khi tỉ lệ vỡ nợ hầu như
không tăng. Đến năm 1999, UD có 2,5 triệu khách vay tiền, và khoảng 20 triệu
tài khoản tiết kiệm. Hiện nay, UD có mặt trên toàn quốc với khoảng 3.700 ngân
hàng làng xã.
4.2.4. Thành tựu và kết quả đạt được
BRI với 3.608 chi nhánh, đã cho vay những nguồn vốn nhỏ, thường là vài
trăm USD cho những nông dân nghèo và những nhà buôn nhỏ. Mỗi chi nhánh
nhỏ được uỷ quyền hoạt động độc lập với trách nhiệm cân đối tài sản và lợi
nhuận độc lập. Tiền vốn cho vay tại các chi nhánh nhỏ của Ngân hàng BRI tạo
lợi nhuận tới 7% hàng năm.
Theo đánh giá của các nhà tài trợ và các tổ chức tài chính quốc tế như WB,
ADB
9
, UNDP
10
thì BRI là một mô hình ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính
vi mô cho nông nghiệp, nông thôn (gồm cả dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo)
thành công nhất trong số những nước có nền kinh tế nông nghiệp còn chiếm
phần chủ yếu.
4.2.5. Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Mục tiêu rõ ràng: góp phần XĐGN thông qua tín dụng của ngân hàng
dành cho người nghèo.
9
Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian Development Bank; viết tắt: ADB) là một thể chế
tài chính đa phương, cung cấp các khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật nhằm giúp các nước
Châu Á XĐGN phát triển kinh tế -xã hội. ADB được thành lập vào năm 1966, có trụ sở chính
tại Manila.
10
UNDP: United Nations Development Programme (chương trình phát triển Liên Hợp Quốc),
có trụ sở tại thành phố New York. UNDP có mạng lưới phát triển toàn cầu, có mặt tại hơn 166
quốc gia với nhiệm vụ chính là tuyên truyền vận động cho sự đổi mới và là cầu nối giữa các
nước với tri thức, kinh nghiệm và nguồn lực để giúp người dân xây dựng một cuộc sống tốt
đẹp hơn. Chi phí hoạt động của UNDP được bảo trợ thông qua các khoản viện trợ không bắt
buộc từ các cá nhân và các tổ chức trên thế giới.
20
20
- Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được xác định hợp lý: mức lãi suất cho
vay, mức lãi suất tiết kiêm, mức cho vay tối thiểu…
- Sở hữu mạng lưới chi nhánh lớn có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng
- Cơ cấu tổ chức thông suốt, có sự độc lập giữa các bộ phận nhưng vẫn thể
hiện một sự hợp tác làm việc hiệu quả với đội ngũ nhân viên kinh nghiệm, có
trình độ và hiểu biết về kinh doanh.
- Quản lý tài chính có kinh nghiệm, minh bạch, tạo ra khả năng tiếp cận tín
dụng nhanh chóng.
- Thủ tục rất đơn giản, gọn nhẹ.
BRI chiếm được niềm tin không chỉ nơi khách hàng, mà còn có uy tín lớn
đối với Chính phủ, chính quyền địa phương, các nhà tài trợ và các tổ chức quốc
tế.
+ Điểm yếu
- BRI chưa tiếp cận được tới tầng lớp những người nghèo cùng cực.
- BRI là mô hình ngân hàng vi mô thuộc sở hữu Nhà Nước nên chưa có
được sự linh hoạt trong việc ra các quyết định và cải cách mang tính đột phá
như trường hợp của Grameen Bank. Hơn nữa, tính minh bạch và chuyên môn
hoá trong quản lý cũng như trách nhiệm giải trình của một số chức năng Nhà
Nước là chưa cao.
+ Cơ hội
- môi trường pháp lý thuận lợi.
- Nền kinh tê, chính trị Indonesia tương đối ổn định.
- BRI có được sư tin cậy và có uy tín lớn đối với khách hàng và các nhà tài
trợ.
+ Thách thức
- Indonesia mang một nền văn hoá đa dạng và lâu đời, do đó muốn hỗ trợ
vốn cũng như hướng dẫn nông dân làm ăn một cách hiệu quả thì cần phải am
hiểu phong tục tập quán cũng như địa lý vùng quê đó.