Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tài liệu Đề tài : Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mô hình khối kim cương của Michael.E.Porter pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 77 trang )

Đề tài tham dự cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2011

Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tơm Việt Nam
theo mơ hình khối kim cương của Michael.E.Porter


1

Contents
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 5
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH KHỐI KIM CƢƠNG CỦA
M.PORTER VÀ TỔNG QUAN VỂ NGÀNH CHẾ BIẾN TƠM Ở VIỆT NAM ............. 6
I. Mơ hình về khối kim cương của M. Porter ............................................................. 6
I.1

Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia..................................... 6

I.2

Sự vận động, tƣơng tác của lợi thế quốc gia .............................................. 10

I.3

Hệ thống các nhân tố quyết định ............................................................... 14

I.4

Tính bền vững của lợi thế .......................................................................... 15


II. Tổng quan về ngành chế biến tơm Việt Nam ........................................................ 16
II.2

Tình hình sản xuất của ngành chế biến tôm ở Việt Nam hiện .................. 17

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM
Ở VIỆT NAM ................................................................................................................. 20
I. Điều kiện về yếu tố sản xuất ................................................................................. 20
I.1

Nguồn vốn tài chính ................................................................................... 20

I.2

Điều kiện tự nhiên...................................................................................... 23

I.3

Công nghệ .................................................................................................. 25

I.4

Nguồn nguyên liệu ..................................................................................... 27

I.5

Giá tôm nguyên liệu ................................................................................... 28

I.6


Cơ sở hạ tầng ............................................................................................. 29

II. Điều kiện về cầu ................................................................................................... 30
III. Các ngành hỗ trợ, ngành có liên quan ................................................................ 38
IV. Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh nội địa......................................... 44


2
V. Vai trị của chính phủ ........................................................................................... 47
VI. Cơ hội ................................................................................................................... 55
VII.

Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành CB tôm VN so với năm 2008. ... 57

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH CB TÔM VIỆT NAM ..................................................................................... 60
I.1

Giải pháp về phát triển nguồn tôm nguyên liệu cho chế biến tôm ............ 60

I.2

Giải pháp về cơ sở hạ tầng ......................................................................... 63

I.3

Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................ 64

I.4


Giải pháp về công nghệ ............................................................................. 65

I.5

Phát triển thị trƣờng ................................................................................... 67

I.6

Tạo liên kết trong chế biến tôm ................................................................. 69

I.7

Nâng cao vai trò của NN............................................................................ 70

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 75


3

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mơ có những biểu hiện khơng ổn định: giá cả trên
thị trƣờng thế giới có xu hƣớng tăng, thị trƣờng tài chính, tiền tệ có những biến động
phức tạp, chính phủ phối hợp cùng các ngành, các địa phƣơng, tập đồn kinh tế, tổng
cơng ty và doanh nghiệp nhà nƣớc đẩy mạnh triển khai các biện pháp, các kế hoạch nhằm
thực hiện đồng bộ sáu nhóm giải pháp trong đó có thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích xuất khẩu. Trong các mặt hàng thủy xuất khẩu, tôm chế biến luôn là một trong
những mặt hàng mũi nhọn, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc. Nhƣng, cùng với
vấn đề xuất khẩu mặt hàng này, chúng ta lại cần phải đề cập đến vấn đề là làm sao để

ngành chế biến tơm của Việt Nam có thể cạnh tranh đƣợc với các nƣớc đã thƣơng mại
hóa ngành này từ hơn hai mƣơi năm trƣớc nhƣ Mỹ, Nhật, Trung Quốc với những thế
mạnh về cả nguồn lực, nguồn khai thác, khoa học công nghệ,…
Vậy, vấn đề cấp thiết lúc này là phải xem xét, đánh giá thật kĩ lƣỡng các tiềm năng
của ngành chế biến tôm Việt Nam để khai thác tối đa các nguồn lực nhằm thúc đẩy sự
phát triển bền vững của ngành.
Mơ hình khối kim cƣơng về năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael.E.Porter“cha đẻ” thuyết chiến lƣợc cạnh tranh, đã đƣợc nhiều quốc gia ứng dụng trong nghiên
cứu năng lực cạnh tranh của mình, làm cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển. Do đã từng
đƣợc giảng dạy về mơ hình này, với phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng tôi sẽ nghiên cứu
năng lực cạnh tranh của ngành chế biến tôm theo mơ hình khối kim cƣơng của Michael.
E. Porter: “Đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến tôm Việt Nam theo mơ hình
khối kim cương của Michael.E.Porter”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm thể hiện cái nhìn tổng quan về năng lực cạnh
tranh của ngành chế tơm của Việt Nam, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành.


4
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành chế tôm Việt
Nam nhƣng chỉ ở mức nghiên cứu từng thị trƣờng xuất khẩu hay những nghiên cứu về
những gói kích cầu của nhà nƣớc. Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu một cách tổng quan,
toàn diện ngành chế biến tơm Việt Nam rất khó có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu hay
những đòi hỏi của nhà nƣớc và doanh nghiệp trong ngành chế tôm Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu có sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, so sánh,
tổng hợp phân tích, kết hợp những kết quả thống kê lấy từ sách báo, internet với sự vận
dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi chỉ xem xét ngành công nghiệp chế biến
tôm xuất khẩu của Việt Nam.
Các số liệu đƣợc lấy từ năm 2000 đến 2011.
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng ngành chế biến tôm ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu dự kiến
Chế biến tôm Việt Nam là một ngành xuất khẩu mũi nhọn trong ngành thủy sản.


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH – HĐH

:

công nghiệp hóa – hiện đại hóa

2. XK

:

xuất khẩu

3. SX

:

sản xuất


4. DN

:

doanh nghiệp

5. QG

:

quốc gia

6. CP

:

chính phủ

7. VN

:

Việt Nam

8. CN

:

cơng nghiệp


9. CB

:

chế biến

10. TS

:

thủy sản

11. NN

:

nhà nƣớc

12. NHTM

:

ngân hàng thƣơng mại

13. TH

:

trƣờng hợp


14. KV

:

khu vực

15. QT

:

quốc tế

16. KD

:

kinh doanh

17. YTSX

:

yếu tố sản xuất

18. Bộ NN&PTNT :

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


6


CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH KHỐI KIM CƢƠNG CỦA
M.PORTER VÀ TỔNG QUAN VỂ NGÀNH CHẾ BIẾN TÔM Ở VIỆT NAM
I.

Mơ hình về khối kim cƣơng của M. Porter

I.1

Các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh QG do Michael Porter đƣa ra vào những năm 1990

(đây là cơng trình nghiên cứu của một tập thể các nhà khoa học ở 12 nƣớc bắt đầu từ năm
1986). Lý thuyết này lý giải tại sao một số QG có đƣợc vị trí dẫn đầu trong việc SX một
số sản phẩm, tức là dựa trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một ngành CN
đƣợc thể hiện ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó, và rộng hơn là một QG. Lý
thuyết của M. Porter đã kết hợp các cách giải thích khác nhau trong lý thuyết thƣơng mại
QT trƣớc đó và đồng thời đƣa ra một khái niệm quan trọng là lợi thế cạnh tranh QG.
Theo đó, lợi thế cạnh tranh của một QG đƣợc thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm
nhân tố: điều kiện yếu tố SX; điều kiện về cầu; các ngành CN hỗ trợ và có liên quan;
chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh ngành. Các nhân tố này tác động qua lại lẫn
nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh QG. Ngồi ra, cịn có 2 yếu tố khác là chính
sách của CP và cơ hội.
Chính phủ

Chiến lƣợc, cơ cấu và môi
trƣờng cạnh tranh ngành

Điều kiện về cầu


Các ngành hỗ trợ và có
liên quan

Điều kiện các
yếu tố sản xuất

Cơ hội

Hình 1: Mơ hình khối kim cương của M.Porter nói về sự tác động của các yếu tố


7
Điều kiện về các yếu tố sản xuất
Sự phong phú và dồi dào của các yếu tố SX có vai trò nhất định đối với lợi thế
cạnh tranh QG; các QG có lợi hơn khi SX và XK các sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào mà QG đó lợi thế. Các DN có thể có đƣợc lợi thế cạnh tranh nếu họ sử dụng các nhân
tố đầu vào có chi phí thấp, chất lƣợng cao và có vai trị quan trọng trong cạnh tranh. Tuy
nhiên, có những TH sự dồi dào về nhân tố SX lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu nhƣ
chúng không đƣợc phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Nói cách khác, sử dụng, tạo ra,
cải tiến và chuyên biệt hóa đầu vào có tầm quan trọng lớn hơn số lƣợng yếu tố đầu vào
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Một QG có thể duy trì lợi thế cạnh tranh dựa trên đầu vào khi QG đó có các đầu
vào cần thiết cho cạnh tranh trong ngành cụ thể nào đó là các đầu vào cao cấp và chuyên
ngành. Các đầu vào có thể đƣợc tạo ra bởi các đơn vị tƣ nhân hoặc CP. Tuy nhiên, thực
tế cho thấy KV tƣ nhân là KV có lợi thế trong việc tạo ra các đầu vào chuyên ngành và
cao cấp vì họ hiểu rõ nhất lĩnh vực cạnh tranh của mình. KV CP thƣờng tập trung đầu tƣ
tạo ra các đầu vào cơ bản và phổ biến. Trừ khi có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành,
KV CP thƣờng không thành công trong việc đầu tƣ tạo ra các đầu vào chuyên ngành và
cao cấp. Trên thực tế, không một QG nào có thể tạo ra và cải tiến tất cả các loại đầu vào.
Loại đầu vào nào cần đƣợc tự chế tạo và cải tiến, làm thế nào để chế tạo và cải tiến đầu

vào một cách có hiệu quả. Điều đó phụ thuộc vào các nhân tố khác trong mơ hình. Việc
đánh giá năng lực cạnh tranh theo các yếu tố đầu vào đƣợc xây dựng từ năm nhóm đầu
vào, đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn tri thức, nguồn vốn và
cơ sở hạ tầng. Mỗi nhóm đầu vào lại bao gồm nhiều yếu tố cụ thể hơn.
Điều kiện về nhu cầu trong nƣớc
Thông qua các tác động động và tĩnh, nhu cầu trong nƣớc xác định mức đầu tƣ, tốc
độ và động cơ đổi mới của các DN trong nƣớc. Ba khía cạnh của nhu cầu trong nƣớc có
ảnh hƣởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của DN là: bản chất nhu cầu; dung lƣợng, mơ hình
tăng trƣởng của nhu cầu và cơ chế lan truyền nhu cầu trong nƣớc ra môi trƣờng QT. Bản


8
chất nhu cầu trong nƣớc xác định cách thức DN nhận thức, lý giải và phản ứng trƣớc nhu
cầu ngƣời mua. Bản chất nhu cầu tác động tới lợi thế cạnh tranh thơng qua cấu trúc nhu
cầu, mức độ địi hỏi của ngƣời mua và tính hƣớng dẫn của nhu cầu.
Tốc độ tăng trƣởng nhu cầu trong nƣớc nhanh sẽ kích thích các DN áp dụng các
cơng nghệ mới nhanh hơn vì làm giảm lo ngại rằng các kỹ thuật mới sẽ làm cho đầu tƣ
hiện tại bỏ dƣ thừa. Một khía cạnh đáng lƣu ý là nhu cầu bão hịa nhanh chóng cũng có
thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN trong nƣớc, buộc các DN phải tiếp tục đổi mới và cải
tiến, tạo sức ép giảm giá, tạo ra các đặc tính mới của sản phẩm, nâng cao hiệu quả SX,
tăng mức độ cạnh tranh giữa các DN trong nƣớc, buộc các DN phải giảm chi phí, loại bỏ
các DN yếu nhất và số DN còn lại sẽ ít hơn nhƣng là các DN mạnh hơn, đổi mới hơn.
Các ngành cơng nghiệp hỗ trợ và có liên quan
Đối với mỗi DN các ngành SX hỗ trợ là các ngành SX cung ứng đầu vào cho
chuỗi hoạt động SX, KD của DN. Trong khi đó, các ngành SX liên quan là những ngành
mà DN có thể chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động SX KD hoặc những ngành mà
sản phẩm của chúng mang tính chất bổ trợ việc chia sẻ hoạt động thƣờng diễn ra ở khâu
phát triển kỹ thuật, SX, phân phối, tiếp thị hoặc dịch vụ. Nói chung, một QG có lợi thế
cạnh tranh trong nhiều ngành hỗ trợ và nhiều ngành liên quan sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho DN. Lợi thế cạnh tranh của các ngành hỗ trợ và có liên quan sẽ tạo ra lợi thế tiềm

tàng cho các DN nhƣ cung cấp trong thời gian ngắn và với chi phí thấp; duy trì quan hệ
hợp tác liên tục; các nhà cung cấp giúp DN nhận thức các phƣơng pháp và cơ hội mới để
áp dụng công nghệ mới; ngƣợc lại, các DN ở khâu sau có cơ hội tác động tới các nỗ lực
về kỹ thuật của các nhà cung ứng và là nơi kiểm chứng ý kiến đề xuất cải tiến của nhà
cung ứng; trao đổi và phát triển để tìm ra các giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Chiến lƣợc, cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh ngành
Khả năng cạnh tranh còn đƣợc quyết định bởi các yếu tố nhƣ mục tiêu, chiến lƣợc
và cách thức tổ chức DN. Lợi thế cạnh tranh thƣờng là kết quả của việc kết hợp tất cả các


9
yếu tố trên với cơ sở của lợi thế cạnh tranh. Những khác biệt về trình độ quản lý và kỹ
năng tổ chức nhƣ trình độ học vấn và hƣớng đích của cán bộ quản lý, sức mạnh động cơ
cá nhân, các công cụ ra quyết định, quan hệ với khách hàng, thái độ đối với các hoạt động
QT, quan hệ giữa ngƣời lao động và bộ máy quản lý… tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế cho
DN. Cạnh tranh trong nƣớc có tác động mạnh hơn cạnh tranh QT trong những TH mà cải
tiến và đổi mới là yếu tố cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Cạnh tranh trong nƣớc tạo ra các
lợi ích nhƣ: sự thành công của một DN tạo sức ép phải cải tiến đối với các đối thủ cạnh
tranh hiện tại và thu hút đối thủ mới nhập cuộc; sức ép cạnh tranh khơng chỉ vì lý do kinh
tế thuần túy, mà cịn vì danh dự và cá nhân; tạo sức ép bán hàng ra thị trƣờng nƣớc ngồi,
đặc biệt khi có yếu tố hiệu quả kinh tế nhờ quy mơ; đó là bƣớc chuẩn bị tốt để khi phải
chịu áp lực cạnh tranh ở nƣớc ngồi.
Vai trị của chính phủ đối với lợi thế của cạnh tranh quốc gia
CP có thể tác động tới lợi thế cạnh tranh của một QG thông qua bốn nhóm nhân tố
xác định lợi thế cạnh tranh đã nêu trên. Các tác động của CP có thể tích cực hoặc tiêu cực.
CP có thể tác động tới các điều kiện đầu vào thông qua các công cụ trợ cấp, chính sách
thị trƣờng vốn, chính sách y tế, giáo dục,…
Vai trò của CP đối với nhu cầu trong nƣớc thƣờng phức tạp hơn, có thể thúc đẩy
hoặc gây bất lợi cho lợi thế cạnh tranh. Các cơ quan CP có thể xác lập các tiêu chuẩn
hoặc quy định về sản phẩm trong nƣớc có ảnh hƣởng lớn tới cầu của ngƣời mua, CP cũng

có thể là ngƣời mua lớn đối với nhiều loại hàng hóa. CP có thể kiến tạo hệ thống các
ngành hỗ trợ và có liên quan theo nhiều cách khác nhau, nhƣ kiểm soát về các phƣơng
tiên quảng cáo, các quy định về dịch vụ hỗ trợ,…CP cũng có thể tác động tới chiếng lƣợc,
cơ cấu và môi trƣờng cạnh tranh bằng các công cụ nhƣ những quy định về thị trƣờng vốn,
chính sách thuế và luật chống độc quyền.


10
Vai trò của cơ hội
Các thành phần của lợi thế QG định hình mơi trƣờng cạnh tranh trong những
ngành cụ thể. Tuy nhiên, cơ hội là những sự kiện xảy ra ít liên quan đến tình hình hiện tại
của QG và thƣờng nằm ngoài phạm vi ảnh hƣởng của các công ty (và thƣờng cả của CP).
Những cơ hội đặc biệt quan trọng ảnh hƣởng đến lợi thế cạnh tranh nhƣ: sự thay đổi bất
ngờ về công nghệ, thay đổi về chi phí đầu vào, sự thay đổi đáng kể trên thị trƣờng chứng
khoán thế giới, tỷ giá hối đoái, tăng mạnh của cầu thế giới hay KV, quyết định chính trị
của CP nƣớc ngồi. Các cơ hội rất quan trọng vì chúng tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho
phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh. Chúng có thể xóa đi lợi thế của các cơng ty thành lập
trƣớc đó và tạo ra tiềm năng mà các cơng ty mới thành lập có thể khai thác nhằm đáp ứng
các điều kiện mới và khác biệt.
Các cơ hội cũng thực hiện vai trị của mình một phần thơng qua thay đổi các điều
kiện của mơ hình kim cƣơng. Chẳng hạn, những thay đổi về chi phí đầu vào hay tỷ giá
hối đoái tạo ra những bất lợi thế về nhân tố sẽ có tác dụng thúc đẩy những giai đoạn đổi
mới mạnh mẽ. Cạnh tranh theo quan điểm này có thể nâng cao mức độ và tính khẩn cấp
của các khoản đầu tƣ khoa học trong nƣớc (hình thành nhân tố) và thay đổi quan hệ
khách hàng (các điều kiện về cầu).

I.2

Sự vận động, tƣơng tác của lợi thế quốc gia


Mối quan hệ giữa các nhân tố quyết định
Bốn nhân tố quyết định lợi thế QG hỗ trợ lẫn nhau và phát triển qua thời gian để
nuôi dƣỡng lợi thế của ngành. Khi q trình hỗ trợ đó diễn ra, tác động và hiệu quả của
mỗi nhân tố riêng lẻ bị mờ đi. Trong thực tế, mỗi nhân tố có thể tác động đến các nhân tố
khác mặc dù một số tƣơng tác mạnh hơn và quan trọng hơn một số tƣơng tác khác.
Hình mẫu tạo dựng yếu tố SX
Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh nội địa trong môi trƣờng cạnh tranh khắc nhiệt
thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, các cơng nghệ liên quan, kiến thức về


11
thị trƣờng cụ thể và những hạ tầng chuyên môn. Nhiều đối thủ cạnh tranh buộc các công
ty phải tăng cƣờng đầu tƣ hơn vào các chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực chun mơn,
các cơng trình nghiên cứu đặc biệt. Tuy nhiên, những tác động này của các công ty cạnh
tranh trong nƣớc lên sự hình thành YTSX khơng phải tự nhiên mà có. Các DN địa
phƣơng phải thấy đƣợc sự cần thiết của việc liên tục nâng cấp các YTSX và chủ động
thúc đẩy đầu tƣ vào chúng. Cạnh tranh nội địa khốc liệt đóng vai trị quan trọng trong
việc khuyến khích nhận thức này.
CHIẾN LƢỢC, CẤU TRÚC
VÀ CẠNH TRANH TRONG
NƢỚC CỦA CÔNG TY

Một tổ hợp đối thủ
trong nƣớc thúc đẩy tạo
dựng yếu tố sản xuất
ĐIỀU KIỆN YẾU
TỐ SẢN XUẤT

Những thách thức quốc gia thúc
đẩy tạo dựng yếu tố sản xuất

Nhu cầu nội địa tác động tới
những ƣu tiên cho đầu tƣ tạo
dựng yếu tố sản xuất

ĐIỀU KIỆN
NHU CẦU

Các ngành công nghiệp liên quan
hay phụ trợ hay thúc đẩy yếu tố
sản xuất có thể chuyển nhƣợng
CÁC
NGÀNH
CƠNG
NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ CĨ
LIÊN QUAN

Hình 2: Những tác động tới cầu trong nước
Những ảnh hƣởng tác động tới quy mô và cơ cấu nhu cầu
Nhu cầu trong nƣớc với một ngành CN phản ánh nhiều đặc trƣng của QG nhƣ dân
số, khí hậu, chuẩn mực xã hội và tập hợp các ngành trong nền kinh tế. Những nhân tố
quyết định khác cũng đóng vai trị quan trọng.


12
Nhóm các cơng ty cạnh tranh nội địa sẽ đầu tƣ vào marketing trên cơ sở cam kết
và định hƣớng mạnh mẽ tới thị trƣờng nội địa. Giá cả sẽ phải cạnh tranh để dành hoặc giữ
thị phần. Sự hiện diện của nhiều DN cạnh tranh nội địa sẽ gây sự chú ý với ngành. Nhu
cầu ở thị trƣờng nội địa sẽ đƣợc kích thích. Khơng chỉ cầu trong nƣớc đƣợc mở rộng mà
sự bão hòa sớm hay muộn cũng sẽ đƣa tới những nỗ lực QT hóa sản phẩm. Cạnh tranh
nội địa cũng sẽ nâng cấp nhu cầu trong nƣớc. Sự tồn tại của nhiều công ty cạnh tranh sẽ

nâng cao trình độ ngƣời tiêu dùng, làm họ trở nên tinh tế và khó tính hơn vì họ đƣợc chú
ý hơn. Mặt khác, cạnh tranh nội địa cũng sẽ nâng cao nhu cầu từ nƣớc ngồi. Nhóm các
đối thủ cạnh tranh nội địa sẽ xây dựng nên một hình ảnh QG trong ngành. Khách hàng
nƣớc ngoài sẽ chú ý và đƣa QG đó vào trong đánh giá của họ về nguồn hàng tiềm năng.
Rủi ro của họ khi mua hàng từ QG này sẽ giảm do có nhiều nhà cung cấp.
CHIẾN LƢỢC, CẤU TRÚC VÀ
CẠNH TRANH TRONG NƢỚC
CỦA CÔNG TY
Nhóm các cơng ty cạnh tranh tạo
nên hình ảnh và sự thừa nhân quốc
gia nhƣ một đối thủ cạnh tranh
quan trọng

ĐIỀU KIỆN NHU
CẦU

ĐIỀU KIỆN YẾU
TỐ SẢN XUẤT

Cạnh tranh làm
cầu nội địa tăng
và tinh vi hơn

Những cơ chế sản sinh YTSX tinh
vi thu hút sinh viên và các DN nƣớc
ngồi thơng qua các sản phẩm của
quốc gia và DN nƣớc ngoài thơng
qua các sản phẩm của quốc gia

CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP

HỖ TRỢ VÀ CĨ LIÊN QUAN

Hình ảnh của những ngành
cơng nghiệp liên quan và phụ
trợ hàng đầu thế giới mang
lại lợi ích cho một ngành
công nghiệp
Những ngành công nghiệp sản xuất
sản phẩm bổ sung thành công QT sẽ
lôi kéo nhu cầu nƣớc ngồi đối với
sản phẩm của ngành

Hình 3: Tác động chính tới cầu trong nước


13
Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan
Yếu tố ảnh hƣởng nhất đến sự phát triển của các ngành CN phụ trợ và có liên quan
là sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh nội địa. Nhiều công ty hơn sẽ thu hút sự quan tâm
của nhà cung cấp. Các nhà cung cấp SX nhiều sản phẩm sẽ lập ra những bộ phận đặc biệt
phục vụ riêng cho ngành. Bên cạnh đó, sự thành cơng của một nhóm các cơng ty trong
nƣớc sẽ đặt ra thách thức và thúc đẩy ngành CN cung cấp phát triển. Dƣới áp lực cạnh
tranh của khách hàng, những nhà cung cấp phải đổi mới và cải tiến hoặc sẽ bị thay thế.
Khoảng cách gần gũi giữa các DN tạo điều kiện cho trao đổi và hợp tác nghiên cứu. Sức
cạnh tranh trong các ngành cung cấp cũng đƣợc nâng cao nhờ việc thu hút các DN mới
gia nhập. Sức mặc cả của khách hàng, rủi ro bán hàng giảm sẽ khuyến khích các nhà
cung cấp đầu tƣ và chun mơn hóa cao hơn. Mặt khác, sự đa dạng của cầu đối với sản
phẩm cũng thúc đẩy tốc độ cải tiến của ngành cung cấp. Cạnh tranh trong nƣớc thƣờng
dẫn đến sự gia nhập và cuối cùng là vị trí QT trong những ngành CN liên quan.
CHIẾN LƢỢC, CẤU TRÚC VÀ CẠNH

TRANH TRONG NƢỚC CỦA CÔNG TY

ĐIỀU KIỆN YẾU
TỐ SẢN XUẤT

Những yếu tố sản
xuất chuyên sâu

thể
dịch
chuyển sang các
ngành cơng

Nhóm các cơng ty
cạnh tranh nội địa sẽ
khuyến khích sự hình
thành những nhà cung
cấp chun sâu cũng
nhƣ các ngành cơng
nghiệp

CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ
VÀ CĨ LIÊN QUAN

ĐIỀU
KIỆN
NHU CẦU

Nhu cầu nội địa lớn
tăng nhanh kích thích

sự tăng trƣởng của
những ngành cơng

Hình 4: Những ảnh hưởng chính của cạnh tranh nội địa cũng như 2 nhân tố cịn lại trong
mơ hình lên sự phát triển của ngành CN phụ trợ và có liên quan.


14
Những tác động lên cạnh tranh nội địa
Cấu trúc ngành CN nội địa cũng chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố quyết định khác,
đặc biệt là vai trò của các nhân tố khác tác động đến số lƣợng và chiến lƣợc của các đối
thủ cạnh tranh
Sự phong phú của các
yếu tố sản xuất hoặc
cơ chế sản sinh các
yếu tố sản xuất
chuyên sâu sẽ sản sinh
ra những công ty mới

CHIẾN LƢỢC, CẤU TRÚC VÀ CẠNH
TRANH TRONG NƢỚC CỦA CÔNG
TY
Sự thâm nhập sản
phẩm sớm nuôi
dƣỡng những doanh
nghiệp mới

ĐIỀU
KIỆN
YẾU TỐ SẢN

XUẤT

Những công ty mới
sinh ra từ những
ngành công nghiệp
liên quan và phụ trợ

Những ngƣời
dùng hàng đầu
gia nhập ngành
cơng
nghiệp
cung cấp

ĐIỀU
KIỆN
NHU CẦU

CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP HỖ
TRỢ VÀ CĨ LIÊN QUAN

Hình 5:những tác động quan trọng nhất của các nhân tố khác lên cạnh tranh nội địa

I.3

Hệ thống các nhân tố quyết định
Các QG thành công trong cạnh tranh QT khi chúng sở hữu những lợi thế trong mơ

hình khối kim cƣơng. Một QG có thể thành công trong một phân đoạn CN, nhƣng lại
thiếu lợi thế cạnh tranh trong phân đoạn khác do sự hữu hạn của nguồn lực SX. Trong

những ngành CN mà QG thành cơng nhất, thƣờng khó biết đƣợc đâu là điểm khởi đầu để
giải thích lợi thế cạnh tranh: sự tác động qua lại của các nhân tố quyết định rất phức tạp
làm lẫn lộn nguyên nhân và kết quả. Môi trƣờng QG trở nên thuận lợi cho cạnh tranh qua


15
thời gian khi mơ hình tự tái cấu trúc. Hệ thống này luôn trong trạng thái vận động và liên
tục biến đổi để phản ánh những thay đổi của hoàn hồn cảnh hoặc là sẽ suy thối.
Lợi thế cạnh tranh không phải lúc nào cũng cần thiết trong những ngành CN đơn
giản hoặc sử dụng nhiều tài nguyên và trong những phân đoạn tiêu chuẩn hóa, sử dụng
cơng nghệ thấp của những ngành tiên tiến hơn. Trong các ngành đơn giản và sử dụng
nhiều tài nguyên thiên nhiên, chi phí SX đóng vai trị quan trọng. Cịn trong các phân
đoạn tiêu chuẩn hóa và nhạy cảm với giá của các ngành CN tinh vi hơn, cơng nghệ có
đƣợc qua nhập khẩu máy móc nƣớc ngồi và lợi thế nhu cầu nội địa là khơng quan trọng
bởi đặc tính dễ sao chép của sản phẩm.
Lợi thế cạnh tranh trong các ngành CN tinh vi hơn hiếm khi đƣợc tạo ra từ một
nhân tố quyết định duy nhất. Thƣờng thì lợi thế trong nhiều nhân tố kết hợp lại, tạo ra các
điều kiện cho phép DN thành công do lợi thế cạnh tranh trong các ngành CN này phụ
thuộc vào tốc độ đổi mới và cải tiến. Mặc dù các DN của một nƣớc ban đầu có thể chỉ có
đƣợc lợi thế cạnh tranh nhờ vào chỉ một nhân tố quyết định, duy trì lợi thế đó thƣờng rất
khó, trừ khi những lợi thế này đƣợc mở rộng bao gồm các nhân tố quyết định khác.
Tuy nhiên, ngay cả trong các ngành và phân đoạn CN tiên tiến hơn, một QG cũng
không nhất thiết phải có lợi thế trong tất cả các nhân tố quyết định để có đƣợc thành cơng.
Khi một QG có bất lợi thế ở một nhân tố quyết định, thành cơng QG đó phản ánh lợi thế
khác thƣờng trong các nhân tố khác và theo một cách nào đó, bù đắp những bất lợi. Ở các
nƣớc nhỏ, việc thiếu đối thủ cạnh tranh nội địa có thể đƣợc bù đắp bằng việc mở cửa cho
cạnh tranh QT và bằng những chiến lƣợc tồn cầu trong đó các DN đối phó với các đối
thủ cạnh tranh nƣớc ngồi.

I.4


Tính bền vững của lợi thế
Lợi thế đƣợc duy trì khi nguồn sinh ra lợi thế đƣợc mở rộng và nâng cấp. Một số

nhân tố quyết định tạo ra lợi thế bền vững hơn các nhân tố khác. Những điều kiện tạo ra
những lợi thế động (đổi mới nhanh hơn, lợi thế ngƣời đi đầu, áp lực nâng cấp) quan trọng
hơn những điều kiện tạo ra lợi thế tĩnh (chi phí yếu tố SX, thị trƣờng trong nƣớc lớn).


16
Những bất lợi trong một vài nhân tố không nhất thiết cản trở một QG có đƣợc lợi
thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh vững chắc thƣờng gắn với lợi thế rộng khắp và tự củng
cố trong nhiều nhân tố quyết định. Vị thế của một QG với một số nhân tố quyết định
không phải là duy nhất. Tuy nhiên, lợi thế QG nảy sinh khi hệ thống nhân tố quyết định
là duy nhất. Sự phụ thuộc và củng cố lẫn nhau của các nhân tố quyết định là thiết yếu đối
với sự nâng cấp. Vai trò quan trọng của sự tƣơng tác giữa các nhân tố quyết định có nghĩa
là khả năng đạt đƣợc và duy trì lợi thế trong một ngành CN phụ thuộc vào việc tƣơng tác
đó diễn ra nhƣ thế nào trong một QG. Sự thành cơng trong một ngành cịn là sự tƣơng tác
đặc biệt tốt giữa các nhân tố, dẫn đến sự mở rộng và nâng cấp các lợi thế đó qua thời gian.
Có thể có nhiều QG có lợi thế tƣơng đƣơng trong một hay hai nhân tố quyết định, tốc độ
và hiệu quả mà tồn bộ mơ hình vận động sẽ quyết định QG nào có lợi thế hơn.

II.

Tổng quan về ngành chế biến tơm Việt Nam

II.1

Vai trị của ngành chế biến tôm đối với nền kinh tế quốc dân
Theo đánh giá của FAO, VN nằm trong số các nƣớc có ngành TS phát triển với


tốc độ nhanh và hiện đang là một trong 10 nƣớc có giá trị XKTS hàng đầu thế giới. Góp
phần vào thành cơng đó khơng thể khơng nhắc đến sự đóng góp to lớn của lĩnh vực CB
TS vì đây là khâu trực tiếp tiêu thụ nguyên liệu của ngành khai thác, nuôi trồng TS và
trực tiếp XK đi khắp thế giới. Quy mô của ngành TS ngày càng mở rộng và vai trò của
ngành TS cũng không ngừng tăng lên trong nền kinh tế quốc dân.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trƣởng GDP của ngành không ngừng tăng
lên cả về con số tuyệt đối lẫn tƣơng đối. Các nghề SX trên biển đã hƣớng theo các sản
phẩm có giá trị XK. Cơ cấu sản phẩm khai thác phục vụ XK đã liên tục tăng từ khoảng
5% trong những năm trƣớc đây đến 30 – 35% vào năm 2005, 2006. Thị trƣờng XK TS là
động lực kích thích sự phát triển ni trồng TS. Ni trồng TS đã trở thành hƣớng chính
của việc chuyển đổi các vùng diện tích SX nơng nghiệp kém hiệu quả thành những vùng
SX nguyên liệu lớn phục vụ cho ngành CB TS XK. Hàng TS VN hiện đã có mặt tại gần
100 nƣớc và vùng lãnh thổ.


17
Cả nƣớc hiện có 439 nhà máy CB TS XK, trong đó có 171 DN đƣợc xếp vào danh
sách 1 XK vào EU, 300 DN áp dụng quy trình quản lý chất lƣợng sản phẩm theo HACCP,
đủ tiêu chuẩn XK vào thị trƣờng Mỹ, 222 DN đạt tiêu chuẩn XK sản phẩm vào Hàn Quốc,
295 DN đạt tiêu chuẩn XK vào Trung Quốc...
Bên cạnh vai trò nòng cốt của đội ngũ doanh nhân, lực lƣợng khoa học cơng nghệ
đã có đóng góp to lớn. Từ những năm đầu của thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc, công nghệ
sinh sản tôm sú nhân tạo đã đƣợc du nhập và phát triển thành cơng ở miền Trung, sau đó
nhân ra cả nƣớc, tạo tiền đề cho phong trào nuôi tôm phát triển, là cơ sở để có đƣợc
nguồn nguyên liệu chủ yếu cho CB, XK TS. Đến nay, giá trị ngành CB tôm ( đƣợc thể
hiện rõ nhất ở giá trị tôm XK) chiếm hơn 50% tổng kim ngạch XK TS.
Giá trị XKTS chính ngạch tháng 12 của cả nƣớc đạt 324,7 triệu USD, giảm 1,7%
so với cùng kỳ năm ngoái; Cả năm 2008 đạt 4509,4 triệu USD (gồm cả lũy kế), tăng
19,8%. Năm 2009, giá trị XK TS chính ngạch tháng 12 của cả nƣớc đạt 387,3 triệu USD,

tăng 19,3% so với cùng kỳ năm ngoái; Cả năm 2009 đạt 4.251,3 triệu USD (gồm cả lũy
kế), giảm 5,7%. Năm 2010, Giá trị XK TS chính ngạch của cả nƣớc tháng 12/2010 đạt
513,6 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm trƣớc, cả năm 2010 đạt 5 tỷ USD (gồm cả
lũy kế), tăng 18,4%.

II.2 Tình hình sản xuất của ngành chế biến tôm ở Việt Nam hiện nay
Nhiều nhà chuyên gia cho rằng, nuôi trồng và CB tôm là một trong những ngành
chủ lực để phát triển nền kình tế. Với tốc độ phát triển nhanh chóng nhƣ hiện nay, ngành
CB tơm đã góp phần tăng trƣởng kinh tế cho đất nƣớc, tạo công ăn việc làm cho một bộ
phận lớn ngƣời lao động, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ cả về lƣợng và chất của hệ
thống CBTS. Về số lƣợng, tính đến năm 2010, VN đã có 568 cơ sở CBTSXK hoặc làm
vệ tinh cho các DNXK. Về chất lƣợng, cộng đồng các DN cũng nhƣ từng DNCB đã nỗ
lực nâng cao công nghệ, đổi mới trang thiết bị và đầu tƣ nâng cấp nhà xƣởng. Phần lớn
DN đã áp dụng các chƣơng trình quản lý chất lƣợng nhƣ HACCP, SSOP... đảm bảo đƣợc
các yêu cầu vệ sinh an tồn thực phẩm cũng nhƣ các yếu tố về mơi trƣờng. Những nỗ lực
đó khiến ngành TSVN ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng đƣợc khối lƣợng XK,


18
thu về hàng tỷ USD và mở rộng thêm nhiều thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Mặc dù mấy
tháng đầu năm nay, các thị trƣờng nhập khẩu dựng lên nhiều rào cản thƣơng mại nhƣng
nhìn chung các thị trƣờng vẫn rất thuận lợi, nhu cầu TS vẫn còn cao, giá mua tăng lên
đáng kể, từ 15 - 30% tùy theo mặt hàng. Đây là giai đoạn, là cơ hội để TS VN bứt phá về
doanh số XK và để lĩnh vực CBTS khẳng định vai trị của mình hơn nữa.
Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận những yếu kém đang tồn tại trong lĩnh vực CB
tôm. Hoạt động SX, KD càng hội nhập càng bộc lộ rõ hơn mâu thuẫn giữa thực trạng của
nền SX nhỏ, phân tán với yêu cầu cao của nền SX hàng hóa lớn đối với sản phẩm làm ra,
trong đó có các vấn đề về chất lƣợng, cơ sở hạ tầng, vệ sinh an toàn thực phẩm và mơi
trƣờng xã hội... Tình trạng tiêm tạp chất vào nguyên liệu, lạm dụng thuốc kháng sinh, hóa
chất bị cấm trong việc bảo quản các sản phẩm sau thu hoạch vẫn cịn là nguy cơ nếu

khơng ngăn chặn... Ví dụ điển hình là những tổn thất do các lơ hàng tơm và cá tra có chứa
hoạt chất Trifluralin bị Nhật Bản trả về đầu năm 2010.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, lĩnh vực CBTS cũng phải đối mặt với khơng
ít “sóng gió”. Chẳng hạn nhƣ: tình trạng thiếu nguyên liệu diễn ra trầm trọng; Tỷ giá
ngoại tệ khơng ổn định nên khó tính tốn để SX; Giá thu mua nguyên liệu quá cao trong
lúc nguồn cung thiếu nên các DN phải đƣa ra giá thu mua cao để cạnh tranh; Lãi suất vay
ngân hàng ở mức cao chƣa từng thấy trong những năm trở lại đây 23 – 25%/năm, giá cả
vật tƣ, điện, xăng dầu tăng từ 15 – 30%. Bên cạnh đó, lạm phát tăng cao trong 6 tháng
đầu năm đẩy đời sống ngƣời lao động xuống thấp, các DNCBTS khơng có nguồn để tăng
lƣơng cho ngƣời lao động nên rất khó giữ ngƣời lao động làm việc lâu dài...Vì thế, DN
chỉ SX cầm chừng, ngƣời ni khơng dám mở rộng và đầu tƣ SX.
Vì vậy, để ngành CBTS, đặc biệt là ngành CB tôm có thể phát huy hết năng lực và
đứng vững trên thị trƣờng QT cần phải có sự tham gia, đồng thuận của các DN, cơ sở CB
và sự giúp đỡ của NN, các cơ quan quản lý của NN chuyên ngành CB TS. Về phía DN,
cơ sở CB cần phải cải tạo, nâng cấp nhà xƣởng, công nghệ, tạo thƣơng hiệu bền vững và
phát triển lâu dài. Về phía các cơ quan quản lý NN, cần hình thành các cơ quan tƣ vấn để
giúp DN cải thiện điều kiện SX, đổi mới cơng nghệ, thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn,


19
các thủ tục xuất nhập khẩu,… Tận dụng các cơ hội và phát huy tối đa các nguồn lực là
một trong những điều kiện cần để phát triển ngành CN CB tơm cũng nhƣ đảm bảo lợi ích
cho đất nƣớc và cho chính các DN.


20

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CHẾ
BIẾN TÔM Ở VIỆT NAM
Năm 2008, đánh dấu thời kỳ đỉnh cao của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, cũng

đánh dấu một năm kể từ khi VN gia nhập WTO. Cuộc khủng hoảng đã tác động sâu sắc
đến mọi nền kinh tế trên thế giới, lạm phát tăng cao; tỷ lệ thất nghiệp, ngay tại các cƣờng
quốc kinh tế nhƣ Mỹ, lên cao đến mức chƣa từng thấy trong một thập kỷ trở lại đây; chi
tiêu của ngƣời dân giảm mạnh tại cả các quốc gia vốn nổi tiếng với việc chi tiêu vung phí.
Trƣớc tình hình đó, ngành CB tôm VN vẫn đạt đƣợc sự tăng trƣởng tổng kim ngạch xuất
khẩu trên 18% với mức tăng đáng kể tại thị trƣờng Mỹ (15%), đặc biệt tại EU (51%),
những khu vực vốn là trung tâm của cuộc khủng hoảng. Kim ngạch xuất khẩu tơm VN đã
có bƣớc tăng vƣợt bậc so với năm 2007 (1,7%). Điều này đã khẳng định khả năng thích
ứng của ngành CB tơm nói chung và ngành CB tơm xuất khẩu của VN nói riêng, cũng
nhƣ năng lực cạnh tranh của ngành CB tôm VN tại thời điểm này. Trong phạm vi đề tài

này, nhóm nghiên cứu sẽ lấy năm 2008 làm điều kiện để so sánh lợi thế cạnh tranh
trong các năm tiếp theo.
I.

Điều kiện về yếu tố sản xuất

I.1

Nguồn vốn tài chính

Vốn vay ngân hàng
Diễn biến lãi suất phản ánh tác động tiêu cực của cả lạm phát và giảm phát lên
hoạt động của hầu hết các DN đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn, trong đó có
các DNCB tơm. Lãi suất nóng (tháng 5-6/2008) khiến DN phải vay với lãi suất cao khiến
cho chi phí tài chính tăng mạnh, ảnh hƣởng lớn tới lợi nhuận của DN. Mặt khác, các DN
có nhu cầu vay vốn cũng không đƣợc vay vốn từ ngân hàng do lãi suất thấp khiến cho
mức vay ở trần lãi suất (~12,75%) không đảm bảo bù đắp đƣợc những rủi ro nợ xấu.
Mức lãi suất danh nghĩa tháng của ngân hàng thƣơng mại đạt đỉnh trong năm 2008
là 18,5% (tháng 6), sau đó giảm dần xuống 8% vào tháng 12. Mức lãi suất trong 5 tháng



21
đầu năm 2008 không cao, nằm dƣới mức 14,2%.Trong khi đó, mức lãi suất vay vốn ngân
hàng của các DN trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và XK trong tháng 7/2011 hiện
từ 16,5-20%. Trong đó, lãi suất ngắn hạn của các NHTM NN hiện đang từ 16,5-17%, còn
của các NHTM cổ phần là 18-19%. Điều này gây khó khăn rất lớn với các DN nói chung,
đặc biệt là các DN vừa và nhỏ trong quá trình hoạt động SXKD cũng nhƣ đầu tƣ xây
dựng nhà máy, mua máy móc thiết bị. do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ, nhiều
DN CB tơm chỉ hoạt động cầm chừng nhằm duy trì sản xuất và giữ chân ngƣời lao động.
Vốn tự có của doanh nghiệp

1800
1600

<0.5 tỷ

1400

0.5-1 tỷ

1200

1-5 tỷ

1000

5-10 tỷ

800


10-50 tỷ

600

50-200 tỷ

400

200-500 tỷ

200

>500 tỷ

0
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

2008

Hình 6: Biểu đồ Số DNTS phân theo quy mô nguồn vốn
Nguồn: tổng cục thống kê
Số lƣợng các DN có quy mơ dƣới 1 tỷ VNĐ có xu hƣớng giảm đi, đặc biệt là DN
có quy mơ vốn dƣới 0.5 tỷ VNĐ. Số lƣợng các DN TS có quy mơ vốn trên 1 tỷ VNĐ có
xu hƣớng tăng lên, đặc biệt là số lƣợng các DN có quy mô vốn từ 1-5 tỷ. Đến năm 2008,
DN TS có quy mơ vốn từ 1-5 tỷ VNĐ chiếm đa số trong cơ cấu DN TS VN. DN có quy
mơ vốn trên 500 tỷ rất ít, chỉ có 1 DN.


22
100%
>500 tỷ
80%

200-500 tỷ

60%

50-200 tỷ
10-50 tỷ

40%

5-10 tỷ
20%


1-5 tỷ

0%

0.5-1 tỷ
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Hình 7: Cơ cấu các DNTS phân theo quy mô vốn từ 2000-2008
Nguồn: tổng cục thống kê
Vốn huy động trên thị trƣờng chứng khốn

Có 24 DNCBTS niêm yết trên các sàn chứng khốn, với tổng giá trị vốn thị
trƣờng vào khoảng trên 7500 tỷ VNĐ. Trong đó, phần lớn các DN có lƣợng vốn thị
trƣờng dƣới 500 tỷ.

<500 tỷ

4%
4%

500-1000 tỷ

9%

1000-1500 tỷ

83%
> 1500 tỷ

Hình 8: Cơ cấu DNCBTS niêm yết trên sàn chứng khoán theo vốn thị trường (7/7/2011)
Nguồn: tổng cục thống kê


23
Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành TS là 541.4 triệu USD với 163
dự án, chiếm 0.28% tổng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cả giai đoạn 1988-2009, riêng
năm 2009 là 6 triệu USD vào ngành TS với 1 dự án.
I.2

Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý
Việt Nam là một QG nằm trên bán đảo Đơng Dƣơng, ở vị trí trung tâm KV Đơng

Nam Á và ở bờ biển phía Tây Thái Bình Dƣơng với đƣờng bở biển dài 3260 km, phần
lãnh hải và đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Hải phận của Việt Nam giáp với Trung
Quốc, Philipin, Brunây, Inđônêxia, Malaixia, Campuchia và Thái Lan. Việt Nam là cửa
ngõ phía Đơng vƣơn ra biển của các nƣớc vùng bán đảo Đông Dƣơng và cũng là nơi hội
tụ nhiều thuận lợi cho giao thƣơng bằng đƣờng biển với các nƣớc trên thế giới. Đặc biệt
hơn cả, Việt Nam nằm giáp phía Nam Trung Quốc - một QG với trên 1,3 tỷ dân đang là
nƣớc có tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh nhất thế giới, đồng thời là thị trƣờng tiêu thụ
TS có tốc độ tăng trƣởng cao trên thế giới.
Điều kiện tự nhiên
VN có khí hậu nhiệt đới gió mùa, do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu VN đƣợc điều
hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tƣơng đối
trung bình cả năm là 84%. Lƣợng mƣa hàng năm từ 1.200 đến 3.000 mm; số giờ nắng
khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ dao động từ 5°C đến 37 °C. Lãnh thổ VN
nằm trọn trong vùng nhiệt đới, và nằm ở rìa phía Đơng Nam của phần lục địa châu Á,
giáp với biển Đông nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của kiểu khí hậu gió mùa.
Khí hậu VN chia thành ba miền chủ yếu. Miền Bắc VN (gồm Trung du và miền
núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng): Có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa xuân,
hè, thu, đông rõ rệt. Miền Trung VN: Đƣợc chia ra làm hai vùng khí hậu là Bắc Trung Bộ


24
và vùng khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ và vùng Bắc đèo Hải
Vân lạnh nhiều vào mùa đông và thƣờng kèm theo mƣa nhiều. Mùa hè, thời tiết khơ nóng
do ảnh hƣởng của gió Lào. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Là vùng đồng bằng chạy dài
ven biển Nam Trung Bộ, phía Nam đèo Hải Vân. Ở KV này nắng nóng quanh năm. Miền
Nam VN: Gồm KV Tây Nguyên và Đông Nam Bộ và Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long,
có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với hai mùa: mùa khơ và mùa mƣa. Quanh năm,
trong vùng có nền nhiệt độ cao. Khí hậu miền này ít biến động nhiều trong năm.
Tính chất mùa vụ có ảnh hƣởng sâu sắc tới mùa vụ cung cấp ngun liệu cho
CBTS nói chung và tơm nói riêng từ khai thác và ni trồng. Ngồi ra, thiên tai cũng có

tác động lớn tới nguồn nguyên liệu cho ngành CBTS, đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung
vào mùa mƣa bão. Nhờ nắng nóng quanh năm, nên KV từ đèo Hải Vân trở vào có thể
ni trồng TS quanh năm, cung cấp nguyên liệu cho CB của các vùng từ phía Nam đèo
Hải Vân trở vào. Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho ni trồng TS và tơm nói riêng, trong năm 2008, sản lƣợng tôm nuôi chiếm 80 % sản
lƣợng của cả nƣớc. Đồng bằng sơng Cửu Long có địa hình lịng chảo, chỉ cao hơn mực
nƣớc biển từ 0.2-0.4 m, thủy triều có thể vào sâu trong đất liền, tạo điều kiện phát triển
các loại TS nƣớc lợ, trong đó có tơm.
Về thổ nhƣỡng, đất bị nhiễm mặn chiếm tới 46,15% diện tích Đồng bằng sơng
Cửu Long. Các vùng ven biển Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau rất thích hợp cho phát triển
rừng ngập mặn, khai thác TS tự nhiên, nuôi tôm hoặc kết hợp nuôi tôm và trồng 1 vụ lúa.
Nhiệt độ trong vùng tƣơng đối ổn định, trung bình 25-26oC là giới hạn tốt nhất cho
ni trồng TS nhiệt đới. Thời tiết trong vùng chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa tập trung
từ tháng 5 đến tháng 11 với lƣợng mƣa dồi dào (khoảng 1.800 mm) thuận lợi cho trồng
lúa; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 ít mƣa, nhiệt độ cao phù hợp phát triển ni tơm và
các lồi TS khác.


×