A. PHẦN MỞ BÀI
Thực tiễn của công cuộc đổi mới trong những năm qua đã đưa nước ta hội
nhập kinh tế với các nước trên thế giới như ra nhập tổ chức ASEAN, Việt - Mỹ...
đó là thành công của công cuộc đổi mới. Bên cạnh những thuận lợi đó còn có nhiều
những khó khăn với chúng ta khi tham gia vào công cuộc toàn cầu hoá này điều
này đòi hỏi phải có những chính sách chiến lược cụ thể để có thể tồn tại, cạnh tranh
với các nước khác.
Đối với doanh nghiệp của Việt Nam thì sao? Trong công cuộc hội nhập như
hiện nay các doanh nghiệp đã có biện pháp gì để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh? Các doanh nghiệp đòi hỏi phải có những chính sách chiến lược cụ thể để có
thể tồn tại, cạnh tranh với các nước khác. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên
thị trường bất ổn này có nhiều cách quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Với tôi, tôi sẽ chọn các phương pháp quản lý tác động lên đối thủ,
các doanh nghiệp đa thành công đều chứng tỏ rằng muốn tồn tại được, muốn có khả
năng cạnh tranh cao cần phải có các phương pháp quản lý phù hợp . Cần quan tâm
đến thị trường đến khách hàng và hiệu quả quan tâm đến nhân viên và sự lãnh
đạo... Muốn làm ra hàng tốt phải quản lý kinh doanh tốt, tìm được các giảỉ pháp để
cạnh tranh có hiệu quả là tìm ra được các bí quyết của sự tăng trưởng, quyết định
vận mệnh của một doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra dưới nhiều hình thức và bằng
những thủ đoạn khác nhau đều nhằm để đạt được mục đích cuối cùng là doanh
nghiệp giữ vững được vị trí, thị phần của mình và thu được lợi nhuận cao.
Chính từ những ý nghĩa quan trọng trên mà em quyết định chọn đề tài “Các
phương pháp quản lý tác động lên đối thủ cạnh tranh và sự vận dụng trong điều
kiện các doânh nghiệp nước ta”.Do lần đầu viết tiểu luận mang tính khoa học nên
1
em không thể tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Vì em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, nhận xét của các thầy, cô trong khoa. Em xin chân thành cảm ơn.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về quản lý.
1. Quản lý là gì?
Quản lý được quan niệm theo hai góc độ:
- Theo góc độ chính trị rộng lớn, quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ
chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển ngược lại, xã hội phát triển chậm hoặc rối ren.
- Theo góc độ hành động, quản lý được hiểu là chỉ huy, điểu khiển, điều
hành.
Từ cơ sở trên ta rút ra rằng: Quản lý là sự tác động của con người để hướng
dẫn đến mục đích, đúng ý trí, và phù hợp với qui luật khách quan.
2. Các phương pháp quản lý
Quản lý và các phương pháp quản lý trong một doanh nghiệp là làm sao để
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong điều kiện cho phép. Các phương quản lý
kinh doanh rất đa dạng, phải luôn thay đổi để thích ứng với điều kiện trong từng
tình huống; tuỳ thuộc đặc điểm của đối tượng quản lý cũng như năng lực, kinh
nghiệm của nhà quản lý. Sự lựa chọnphương pháp để sử dụng không thể tuỳ tiện
theo cảm tính chủ quan, mà cần tỉnh táo nắm chắc tình hình thực tế, kịp thời điều
chỉnh, bổ sung để khắc phục các trở ngại phát sinh chưa lường trước. Quản lý có
hiệu quả nhất khi biết vận dụng các phương pháp quản lý, lựa chọn đúng và kết
hợp, điều chỉnh linh hoạt các phương pháp. Có nhiều cách phân loại phương pháp
quản lý, song cách phân loại phổ biến nhất căn cứ nội dung và cơ chế như sau:
- Các phương pháp quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
- Các phương pháp tác động lên khách hàng
2
- Các phương pháp cạnh tranh với các đối thủ
- Các phương pháp quan hệ với bạn hàng (đối tác)
- Các phương pháp quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước
II. Các phương pháp quản lý tác động đối các đối thủ cạnh tranh.
1. Các phương pháp cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của thị trường, là thuộc tính của sản xuất
hàng hoá. Chấp nhận kinh tế thị trường thì phải chấp nhận cạnh tranh và phải coi
cạnh tranh là một công cụ để đối đầu, để khẳng định mình. Đó là động cơ thúc đẩy
doanh nghiệp và xã hội phát triển đi lên.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ mà thị trường cần, lấy mục tiêu người tiêu dùng mà phục vụ. cạnh tranh sẽ
khuyến khích các doạnh nghiệp phát huy được tính năng động, tính sáng tạo trong
kinh doanh kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
Đặc biệt đối với nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường thì cạnh tranh càng có ý nghĩa càng cần thiết. Trong cơ chế bao cấp đã có
các cơ sở làm ăn kém hiệu quả và có tư tưởng ỷ lại vào nhà nước,gây thất thoát
ngân sách, kìm hãm nền kinh tế đất nước. Việc cho phép các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh đã đánh thức các doanh nghiệp quốc doanh khỏi “giấc ngủ triền
miên”. Điều đó bắt các doanh nghiệp phải xem xét lại tất cả mọi hoạt động của
mình từ cách quản lý con người, vốn, cán bộ, kỹ thuật công nghệ, thị trường, giá cả,
sản lượng... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị
trường nếu không sẽ bị ngã khỏi vòng xoáy của cơ chế thị trường.
Như vậy cạnh tranh là một quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hoá , là cơ
chế vận động của thị trường , là yếu tố kích thích kinh doanh và động lực phát triển
sản xuất. Đó là cuộc đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể họat động trên thị trường
với nhau nhằm giành giật thị trường. Cạnh tranh sẽ loại bỏ những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả , lãng phí nguồn lực và thúc đẩy sự lớn mạnh của các doanh
3
nghiệp làm ăn tốt. Cạnh tranh là khả năng của một doanh ngiệp có thể bán được
nhanh chóng và nhiều sản phẩm hơn so với các doanh nghiệp khác trên cùng một
thị trường về một loại hàng cụ thể. Kết quả là tăng doanh thu, sản phẩm tiêu thụ
được nhiều hơn thúc đẩy sản xuất phát triển , mở rộng cơ cấu sản phẩm tăng thị
phần , đảm bảo duy trì và nâng cao vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, chiếm
lĩnh thị trường mới, tăng sức mạnh kinh tế , nâng cao thu nhập của người lao động ,
tăng khả năng tái đầu tư phát triển doanh nghiệp.
* Tại sao phải cạnh tranh trên thị trường?
Sở dĩ các doanh nghiệp chấp nhận cạnh tranh và luôn tìm cách nâng cao sức
cạnh tranh của mình là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là , xuất hiện các đối thủ cạnh tranh : các bên , các thế lực đối chọi nhau
và ganh đua với nhau không giới hạn trong một phạm vi địa lý nào .
Hai là, vì mục tiêu lợi nhuận: do các đơn vị sản xuất kinh doanh tồn tại độc
lập và khác nhau về lợi ích kinh tế nên mỗi doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp
để tăng lợi ích hiện có của mình do vậy dẫn tới cạnh tranh.
Ba là , vì sự tồn tại sống còn của mỗi doanh nghiệp : trong môi trường cạnh
tranh gay gắt và khốc liệt , các đối thủ có thể tiêu diệt lẫn nhau bằng mọi biện pháp
và thủ đoạn do đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì họ phải tìm
cách nâng cao sức cạnh tranh của mình .
+Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là nhân tố quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển hay diệt vong của mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh có tác động
trực tiếp tới công tác tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng
của quá trính sản xuất kinh doanh do đó nó đóng vai trò quyết định đối với các
doanh nghiệp trong việc lựa chọn: Sản xuất mặt hàng gì , số lượng bao nhiêu , bán
cho ai và vào thời điểm nào. Trong thực tế cạnh tranh còn tạo ra môi trường , động
4
lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên
cứu , lựa chọn các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Cạnh tranh sẽ quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường thông qua tỉ
trọng thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ. Kết quả là cạnh tranh sẽ làm cho uy tín
của doanh nghiệp được phát huy và bị suy giảm. cạnh tranh còn là một áp lực mạnh
mẽ đối với mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm tòi các biện pháp để giảm chi phí ,
giảm giá thành tiến tới giảm giá bán trên thị trường do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải thường xuyên quan tâm tới việc đổi mới cung cách quản lý, kĩ thuật, công
nghệ, , vận đụng linh họat các đòn bẩy kinh tế và không nghừng nâng cao trình độ
ngành ngề của người lao động.
Khả năng cạnh tranh được phản ánh thông qua sự kết hợp hài hòa giữa các
chỉ tiêu trước mắt và chỉ tiêu dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Nó phải được tạo ra từ chất lượng cao hơn trong quản lý sử dụng tối
ưu các nguồn lực thông qua tăng năng suất và hiệu quả của nguồn tài sản và các
quá trình .
Các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng cách đưa ra những nhận
thức mới về quản lý , phát hiện ra những phương pháp mới , tiến bộ hơn như cải
tiến công nghệ , hoàn thiện và đổi mới sản phẩm , thay đổi quá trình , cách tiếp cận
mới đối với thị trường , hình thức phân phối mới nhằm đảm bảo sản xuất sản phẩm
chất lượng cao hơn với chi phí thấp hơn và có khả năng tiết kiệm cả thời gian và tài
chính.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển thị trường, cả thị trường đầu
ra và thị trường đầu vào. Nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng, những biến động của thị trường, khả năng của đối thủ cạnh tranh để biết
được khách hàng cần những sản phẩm gì, số lượng? Kết hợp với việc nghiên cứu
thị trường các yếu tố sản xuất đảm bảo cung cấp các yếu tố đầu vào, dựa trên khả
năng thực tế của doanh nghiệp sẽ sản xuất được những sản phẩm hàng hoá dịch vụ
5