Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.23 KB, 41 trang )












LUẬN VĂN:

Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện
hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
ở Việt Nam








Mở đầu

Một trong những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta trong những
năm vừa qua là thực hiện thắng lợi chủ trương mở cửa, hội nhập với cộng đồng tài chính
quốc tế, mở rộng các mối quan hệ kinh tế với tất cả các nước trong khu vực và trên thế
giới. Nhờ đó các mối quan hệ thương mại được cải thiện, thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
vốn tài trợ tăng lên, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển với tốc độ cao và


ổn định.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, các
doanh nghiệp trong nước cũng gặp không ít khó khăn trên nhiều mặt, trong đó có khó
khăn về kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Ngoại tệ sử dụng trong hoạt động
kinh doanh ngày càng phổ biến. Mặc dù kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đã
được đề cập đến từ lâu trong chế độ kế toán Việt Nam và thường xuyên được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp nhưng trong thực tế các doanh nghiệp có quan hệ mua bán với nước
ngoài gặp không ít khó khăn khi phản ánh các nghiệp vụ này. Những khó khăn mà các
doanh nghiệp gặp phải là do tỷ giá hối đoái ngoại tệ với đồng Việt Nam thường xuyên
biến động làm cho nội dung hạch toán ngoại tệ trở nên phức tạp. Việc hướng dẫn của chế
độ kế toán còn quá cứng nhắc, chưa thực sự phù hợp với vấn đề nhạy cảm này.
Vì vậy, để kế toán các doanh nghiệp cung cấp được thông tin kế toán trung thực
và hợp lý khi doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh, cần thiết
phải có sự hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán về hạch toán ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái. Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, trong khuôn khổ đề án môn học, em đã
chọn đề tài: “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm hai phần:
Phần I: Tổng quan về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Phần II: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam.




Phần I
Tổng qUan về hạch toáN chênh lệch tỷ giá hối đoái

I. Các khái niệm trong hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái

Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, từ sản xuất hàng hóa giản đơn tới
kinh tế thị trường với công nghệ tiên tiến hiện đại ngày nay đều gắn liền với việc không
ngừng mở rộng quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hóa dịch vụ, vốn, công nghệ.v.v.v.v
không chỉ trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà còn vượt ra phạm vi quốc tế. Việc trao
đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia hiện nay có nhiều hình thức thanh toán
phong phú hiện đại, trong đó ngoại tệ được các quốc gia sử dụng làm phương tiện dự trữ
và thanh toán. Ngoại tệ được sử dụng trong hoạt động kinh doanh ngày càng phổ biến.
Về khía cạnh kế toán, việc tỷ giá các đồng ngoại tệ biến động liên tục làm cho
công tác kế toán khá phức tạp. Để có thể nắm bắt được nội dung hạch toán chênh lệch tỷ
giá hối đoái phải tìm hiểu các khái niệm cơ bản sau:
1. Tỷ giá hối đoái
Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá(vàng) giữa đồng
tiền của hai nước, là hệ số chuyển đổi giữa đơn vị tiền tệ nước này sang đơn vị tiền tệ
nước khác. Theo quan điểm kinh tế hiện đại, tỷ giá hối đoái là giá mà người ta trả khi
mua hoặc nhận được khi bán một ngoại tệ. Nếu theo quan hệ giữa ngoại tệ với nội tệ thì
tỷ giá được hiểu là giá của đồng ngoại tệ được thể hiện bằng đồng nội tệ.
2. Giao dịch bằng ngoại tệ
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu
thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp
- Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại
tệ;
- Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định
bằng ngoại tệ;
- Trở thành một đối tác (một bên) của hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện;
- Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định
bằng ngoại tệ;





- Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc trao đổi lấy một loại tiền tệ khác.
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy
đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái
khác nhau. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp
theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được
báo cáo trong báo cáo tài chính trước.
Các khoản mục tiền tệ là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản
phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.
Các khoản mục phi tiền tệ là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ
như hàng tồn kho, tài sản, nhà xưởng và thiết bị.
4. Hoạt động ở nước ngoài
Hoạt động ở nước ngoài là các chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty
liên doanh, hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh của doanh nghiệp lập báo
cáo mà hoạt động của các đơn vị này được thực hiện ở một nước khác. Hoạt động ở nước
ngoài được chia thành hai loại:
- Hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo
cáo thực hiện hoạt động kinh doanh của mình như một bộ phận của doanh nghiệp báo
cáo. Ví dụ hoạt động bán hàng nhập khẩu từ doanh nghiệp ở nước ngoài và chuyển số
tiền thu được về doanh nghiệp báo cáo. Trong trường hợp này, sự thay đổi tỷ giá hối đoái
giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền của nước có hoạt động ở nước ngoài sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động của doanh nghiệp báo cáo. Do đó sự thay
đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến từng khoản mục tiền tệ của hoạt động ở nước ngoài
hơn là khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo trong hoạt động đó.
- Cơ sở ở nước ngoài là đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân
ở nước sở tại, sử dụng đồng tiền của nước sở tại làm đơn vị tiền tệ kế toán. Cơ sở này
cũng có thể tham gia vào các giao dịch bằng ngoại tệ, bao gồm cả giao dịch bằng đồng
tiền báo cáo. Khi có một sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo và đồng tiền
của nước sở tại, chỉ có ảnh hưởng nhỏ hoặc không trực tiếp đến hiện tại và tương lai của





các luồng tiền từ các hoạt động của cơ sở nước ngoài cũng như doanh nghiệp báo cáo.
Thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến khoản đầu tư ròng của doanh nghiệp báo cáo hơn
là đối với các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ riêng lẻ của cơ sở ở nước ngoài.

II. Quan điểm và phương pháp xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trên thế giới
1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 21 “ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái” (IAS
21:The effects of changes rates) quy định phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái cho các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi các báo cáo tài chính của các đơn vị
hoạt động ở nước ngoài.
1.1. Cơ sở lý luận
IAS 21 ban hành năm 1983 yêu cầu tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được
ghi nhận vào thu nhập và chi phí trong kỳ. Tuy nhiên đối với các khoản mục tiền tệ dài
hạn thì chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện có thể được ghi nhận ngay hoặc treo lại và phân
bổ dần trong thời gian tồn tại của khoản mục dài hạn đó.
Tuy nhiên dưới áp lực phải hạn chế những lựa chọn quá nhiều trong các chuẩn
mực quốc tế, ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã tiến hành rà soát lại toàn bộ các IAS.
Do đó sau khi được điều chỉnh lại vào năm 1993, IAS 21 chỉ chấp nhận một phương pháp
duy nhất là toàn bộ chênh lệch tỷ giá dù đã thực hiện hay chưa, dù liên quan đến khoản
mục dài hạn hay ngắn hạn đều được xử lý vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
Cơ sở lý luận của phương pháp kế toán này được giải thích dựa trên quan điểm
“hai nghiệp vụ”. Để làm rõ quan điểm này xét trường hợp bán hàng chịu của một công ty
Việt Nam cho một bạn hàng ở Mỹ. Theo quan điểm “hai nghiệp vụ’’ giao dịch này được
xem là kết quả của 2 quyết định được thực hiện đồng thời:
- Quyết định về hoạt động bán hàng và tạo ra doanh thu. Kết quả của quyết định
này là lãi hoặc lỗ từ việc bán hàng. Để tính toán chính xác phần lãi/lỗ tạo ra bởi quyết

định này khoản doanh thu tạo ra phải được ghi nhận bằng tỷ giá thực tế tại thời điểm phát
sinh và giữ nguyên không đổi khi tổng hợp để trình bày trên báo cáo tài chính (nghĩa là
khoản doanh thu này không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá).




- Quyết định về tài chính được thực hiện dẫn đến khoản lãi hay lỗ về tài chính cho
doanh nghiệp. Nội dung của quyết định này là việc doanh nghiệp cho bạn hàng chậm
thanh toán khoản nợ và đồng thời không sử dụng một công cụ tài chính nào nhằm hạn
chế rủi ro biến động tỷ giá hối đoái cho khoản nợ này. Kết quả của quyết định này là khi
tỷ giá thay đổi, khoản nợ phải thu của công ty Việt Nam (một khoản mục có gốc ngoại tệ)
sẽ liên tục thay đổi giá trị (được đo lường và ghi nhận bằng đồng Việt Nam). Sự thay đổi
về giá trị này diễn ra liên tục kể từ sau khi nghiệp vụ phát sinh và làm cho giá trị của
khoản nợ tại mọi thời điểm đều có thể khác với giá trị của nó khi ghi nhận tại thời điểm
ban đầu. Nói khác đi khoản chênh lệch tỷ giá đã bắt đầu phát sinh ngay sau khi giao dịch
bằng ngoại tệ phát sinh. Do đó chênh lệch tỷ giá cần được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi
phí trong từng kỳ mà chúng phát sinh cho đến khi khoản nợ được thanh toán để xác định
đúng kết quả của quyết định tài chính đã thực hiện.
Như vậy khi thị trường công cụ tài chính phát triển, doanh nghiệp có thể tự do
thực hiện quyết định có nên sử dụng một công cụ tài chính để hạn chế rủi ro cho khoản
nợ hay không. Nếu doanh nghiệp lựa chọn cách sử dụng một công cụ tài chính rủi ro về
chênh lệch tỷ giá được loại trừ; ngược lại nếu doanh nghiệp không dùng công cụ tài chính
để đối phó, họ đã thực hiện một quyết định tài chính và điều này đồng nghĩa với việc
khoản chênh lệch tỷ giá đã được thừa nhận như một khoản lãi hay lỗ thực sự ngay sau khi
qiao dịch phát sinh. Nếu đến thời điểm cuối kỳ khoản nợ chưa được thanh toán, khoản lãi
hay lỗ do chênh lệch tỷ giá lũy kế đến thời điểm đó phải được ghi nhận vào thu nhập
hoặc chi phí trong niên độ bằng cách sử dụng tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ để ước tính.
1.2. Phương pháp ghi nhận
1.2.1. Các nguyên tắc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ

- Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ;
- Nếu không được thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh thì các
khoản tiền nhận được (tức là các khoản được nhận hoặc phải trả bằng tiền mặt) được
chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất tiền tệ được ghi
nhận là một khoản thu nhập;




- Các khoản không có tính chất tiền tệ (hàng tồn kho, nhà xưởng và thiết bị, tài
sản) đã ghi nhận theo nguyên giá sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày phát
sinh giao dịch;
- Các khoản không phải bằng tiền đã ghi nhận theo giá trị hợp lý sẽ được báo cáo
theo tỷ giá giao ngay vào ngày tiến hành đánh giá;
- Chênh lệch tỷ giá từ việc chuyển đổi các khoản có tính chất tiền tệ vào ngày lập
bảng cân đối kế toán được ghi nhận vào thu nhập;
- Theo phương pháp hạch toán thay thế được cho phép, chênh lệch tỷ giá do sự
mất giá nghiêm trọng của một đồng tiền theo những điều kiện nghiêm ngặt có thể được
tính vào giá trị ghi sổ của tài sản;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản mục có tính chất tiền trong nội bộ tập
đoàn được ghi nhận vào giá trị đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một đơn vị nước ngoài
sẽ được tính vào vốn chủ sở hữu cho tới khi khoản đầu tư được thanh lý;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ một khoản nợ nước ngoài dùng để tự đảm bảo cho
một khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp vào một tổ chức nước ngoài sẽ được tính vào
vốn chủ sở hữu cho tới khi khoản đầu tư được thanh lý;
1.2.2. Phương pháp chuyển đổi các báo cáo tài chính của hoạt động ở nước
ngoài.
1.2.2.1. Phương pháp tỷ giá đóng cửa
Phương pháp này được sử dụng cho việc quy đổi các báo cáo tài chính của các

đơn vị ở nước ngoài. Quy tắc quy đổi như sau:
- Tất cả tài sản và nợ phải trả cần phải được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa (vào
ngày của bảng cân đối kế toán);
- Thu nhập và chi phí cần được quy đổi bằng tỷ giá vào những ngày phát sinh giao
dịch thực sự. Tỷ giá xấp xỉ hoặc trung bình cũng được phép áp dụng theo yêu cầu thực
tiễn;
- Các nguyên tắc đặc biệt cần áp dụng cho các đơn vị ở những nước có siêu lạm
phát;
- Mọi chênh lệch tỷ giá sau chuyển đổi được trực tiếp đưa vào vốn chủ sở hữu (tức
là dự trữ chuyển đổi giao dịch ngoại tệ);




- Khi thanh lý một khoản đầu tư thuần tổng giá trị trên dự trữ chuyển đổi giao dịch
ngoại tệ được ghi nhận vào thu nhập;
1.2.2.2. Phương pháp theo thời gian
Phương pháp này áp dụng cho việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt
động hợp nhất ở nước ngoài. Các khoản mục trong báo cáo tài chính được chuyển đổi
như thể là chính đơn vị báo cáo thực hiện tất cả các giao dịch của hoạt động ở nước
ngoài. Các nguyên tắc chuyển đổi như sau:
- Tất cả các khoản bằng tiền được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa;
- Các khoản không phải bằng tiền được ghi chép theo nguyên giá đã được quy đổi
theo tỷ giá ban đầu lúc phát sinh giao dịch;
- Các khoản không phải bằng tiền do các hoạt động ở nước ngoài có được khi đầu
tư vào các hoạt động này, được quy đổi theo tỷ giá của ngày có được khoản đầu tư đó;
- Các khoản không phải bằng tiền được đánh giá lại sẽ được quy đổi theo tỷ giá
vào ngày đánh giá;
- Các khoản mục trong vốn cổ đông được quy đổi theo tỷ giá ban đầu;
- Các khoản trong báo cáo kết quả kinh doanh được quy đổi theo tỷ giá vào ngày

phát sinh giao dịch hoặc bất kỳ tỷ giá hối đoái bình quân gia quyền phù hợp nào trong kỳ;
- Chênh lệch tỷ giá được đưa vào thu nhập.
2. Kinh nghiệm hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái tại một số nước
Các quốc qia trên thế giới có những quan điểm khác nhau về việc hạch toán chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Tại Mỹ theo SFAS 52 (1981) toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh kể cả đã thực
hiện và chưa thực hiện đều được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí của thời kỳ phát
sinh. Nếu một công ty Mỹ thực hiện một thương vụ bằng tín dụng cho một khách hàng
nước ngoài và doanh thu được trả theo tiền ngoại tệ thì công ty phải chuyển thành tiền
USD để vào sổ khoản phải thu. Sau đó nếu tỷ suất trao đổi ngoại tệ biến động trước khi
nhận được khoản thanh toán thì phải vào sổ khoản lãi lỗ từ tỷ suất trao đổi.
ở một số quốc gia như Canada, Nhật khoản chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện liên
quan đến các khoản mục tiền tệ dài hạn (cả lãi lẫn lỗ) được treo lại cho đến khi các khoản
dài hạn này được thanh toán.




Trong khi đó Pháp và Đức lại xử lý theo quan điểm “thận trọng’’ hơn. Theo đó
các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện có thể ghi nhận ngay nhưng các khoản lãi
phải được treo lại cho đến khi các khoản mục dài hạn được thanh toán.

III. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
1. Các văn bản hướng dẫn về hạch toán chênh lệch tỷ giá
Trong những năm qua, Bộ Tài chính đã có nhiều văn bản hướng dẫn về tài chính
và hạch toán chênh lệch tỷ giá, cụ thể:
- QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Thông tư 44 TC/TCDN ngày 8/7/1997 hướng dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá trong
doanh nghiệp;

- Thông tư 77/1998/TT/BTC ngày 6/6/1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp;
- Thông tư 101/2000/TT-BTC ngày 17/10/2000 sửa đổi bổ sung thông tư 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp Nhà nước;
- Thông tư 38/2001/TT-BTC ngày 5/6/2001 sửa đổi bổ sung thông tư 44
TC/TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
trong doanh nghiệp Nhà nước;
- QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6
chuẩn mực kế toán. Trong đó có Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái (VAS 10);
- Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện 6
chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC.
Các văn bản trên đã thể hiện cách nhìn nhận và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá
ở Việt Nam qua các thời kỳ.
Thông tư 44/TC-TCDN cùng với các thông tư bổ sung sửa đổi đã hướng dẫn chi
tiết cách xử lý chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Tuy nhiên sau nhiều năm áp dụng,
các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Vì vậy theo QĐ số 165/2002/QĐ-




BTC Bộ Tài chính đã ban hành VAS 10. Nội dung của VAS 10 có nhiều điểm mới so với
Thông tư 44/TC-TCDN. Sự thay đổi đó xuất phát từ việc vận dụng IAS 21 vào việc xây
dựng VAS 10 của Việt Nam.
Phần hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái dưới đây được trình bày chi tiết theo
VAS 10 và Thông tư 105/2003/TT-BTC.
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái
2.1. Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng

một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác
sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ
(chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế
hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá
hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch
mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng;
hoặc vay, hay cho vay bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các
trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ
được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây
dựng để hình thành tài sản cố định (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh,
kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động
đầu tư xây dựng.




Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở
thời điểm cuối năm tài chính:
ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ (Số dư của
các Tài khoản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng

thời theo đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán) phải
được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này doanh nghiệp phải
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm cuối năm tài chính (tỷ giá hối đoái BQLNH).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, gồm:
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến giai đoạn đầu
tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài
chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái
thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế
phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại
tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái ngoại tệ là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa đồng tiền ngoại
tệ với đồng tiền nước ta, tức là giá cả của đơn vị tiền nước ngoài trên thị trường tiền tệ
của Việt Nam. Tỷ giá hối đoái ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy tỷ giá ngoại tệ biến động sẽ kéo theo sự
biến động về giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Trong quá trình hạch toán,
để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính, kế toán phải
tuân theo các quy tắc sau:





- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ
thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu
được chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài
khoản: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản
phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất,
kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân
gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước ).
- Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ
phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
giao dịch; cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ
được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản nợ
phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi
trên sổ kế toán.





- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
2.3. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối
kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết
thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt
động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư
XDCB, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối
kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái
này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của năm tài chính.
Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện
và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát

sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá
TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính
của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc
phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).




- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ hoặc
lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ vào chi
phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời
gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của
hoạt động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được tính
ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ như của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
nước ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và chỉ được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi
doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
2.4. Tài khoản sử dụng
Để ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá kế toán sử dụng TK413- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái.
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt
động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài và tình hình xử lý số chênh

lệch tỷ giá hối đoái đó.
2.4.1. Nội dung và kết cấu của TK 413
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB
(doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB)
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);




- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài (lỗ tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt
động tài chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi kết thúc giai đoạn đầu
tư XDCB) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài (lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi thanh lý khoản đầu tư
thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB
(doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước

ngoài (lãi tỷ giá);
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài
chính;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (khi hoàn thành đầu tư giai
đoạn trước hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính hoặc phân bổ dần;
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nước ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí tài chính khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở
nước ngoài.
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên
Có.




Số dư bên Nợ:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa
hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa
hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài chưa xử lý ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính.
2.4.2. Chi tiết TK 413
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, có 3 Tài khoản cấp hai:

Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư
XDCB (doanh nghiệp kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư).
Tài khoản 4133 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính: Phản
ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập.
2.5. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối tượng hạch toán thuộc phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh).
Tài khoản sử dụng là TK 4131




2.5.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Mọi khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ kinh doanh nào được hạch toán là
doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính cho kỳ kinh doanh đó.
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,
133.v.v (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111(1112), 112(1122)(Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ,
ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,133,.v.v (Theo
tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày
giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336 (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch).
c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn,
nợ dài hạn, nợ nội bộ ):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)




Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị
tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131 (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).
e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội
bộ ) ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635-Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
2.5.2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán)
theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát
sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất
kinh doanh (TK 4131)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)




Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ

của hoạt động sản xuất, kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có
của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài
chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
2.6. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
(giai đoạn trước khi hoạt động)
Đối tượng hạch toán thuộc phạm vi hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trước khi
doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động
Tài khoản sử dụng là TK 4132
2.6.1.Hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt
động thì nguyên tắc sử dụng tỷ giá hối đoái cũng tương tự như hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế toán không phản ánh vào tài khoản 635
hoặc 515 mà thay vào đó, kế toán phản ánh vào bên Nợ hoặc bên Có của TK413(4132)
a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt
do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao





- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán mua
hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn
giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241,.v.v (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111(1112), 112(1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh
toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận
thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241 (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá)
b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn,
ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có) ):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)(Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả,
ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái).
c) Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây
dựng (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
d) Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên
Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 -





Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu
hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu lỗ tỷ
giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian
tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
đ) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn đầu
tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình
vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối đa là 5 năm
(phản ánh trên TK 242, hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính.
Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu
tư xây dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây
dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư
xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu
tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
2.6.2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Giống như hoạt động sản xuất kinh doanh, ở thời điểm cuối năm tài chính,

doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt
động) (TK 4132)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:




Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331,.v.v
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái ( 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331,.v.v
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản:
ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số
dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để
đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí
trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các
năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387 - Doanh

thu chưa thực hiện để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các
năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
2.7. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài




Doanh nghiệp trong nước có chi nhánh, công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh,
hợp tác kinh doanh, hoạt động liên kết kinh doanh gọi chung là hoạt động ở nước ngoài, hoặc có
cơ sở ở nước ngoài mà hoạt động của nó là một phần độc lập đối với doanh nghiệp lập báo cáo.
Như vậy các hoạt động ở nước ngoài có hai loại “hoạt động ở nước ngoài không thể tách
rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo” và “cơ sở ở nước ngoài”
2.7.1. Trường hợp hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo
Từ mức độ phụ thuộc rất lớn về mặt tài chính cũng như các nghiệp vụ kinh doanh, các cơ
sở này thực hiện hoạt động kinh doanh như là một bộ phận của doanh nghiệp chính trong nước.
Các nghiệp vụ phát sinh ở cơ sở nước ngoài hầu hết liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
trong nước, do vậy, sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền báo cáo với đồng tiền của nước mà
cơ sở tham gia hoạt động đã có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
trong nước. Với lập luận đó việc chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài
không tách rời với hoạt động của doanh nghiệp lập báo cáo theo tỷ giá mới được thực hiện theo
các nguyên tắc như là của chính doanh nghiệp trong nước (sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến từng
khoản mục tương ứng đối với công ty trong nước khi hợp nhất báo cáo, chứ không xem là có
ảnh hưởng đến giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước đối với nó).
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động nước
ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được hạch toán tương tự như

trường hợp điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối năm ở doanh nghiệp.
2.7.2. Trường hợp chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc
lập
Đây là những đơn vị có tư cách pháp nhân ở nước sở tại, các nghiệp vụ giao dịch phát
sinh một cách độc lập, ít liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh của công ty trong nước. Do vậy
mà chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của các cơ sở này khi hợp nhất báo cáo tài chính thì không được
xem là lãi, lỗ (hoạt động tài chính) trong kỳ kinh doanh, mà được xem là ảnh hưởng đến giá trị
vốn đầu tư của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch này (vẫn lưu giữ trên báo cáo tài chính của cơ
sở độc lập, không xử lý vào cuối năm) chỉ được xử lý là lãi lỗ (hoạt động tài chính) khi doanh
nghiệp thanh lý khoản vốn đầu tư vào cơ sở nước ngoài.




Khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài
chính của doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
-Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được
quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
-Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được
quy đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch. Trường hợp báo cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo
bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì doanh thu, thu nhập khác và chi phí được
quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ
-Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở
nước ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân loại như
là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần đó.
Cụ thể hạch toán như sau:
- Khi hợp nhất báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập để tổng hợp
vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
chuyển đổi báo cáo tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có các TK có liên quan.
Hoặc
Nợ các TK có liên quan
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài chính của doanh
nghiệp báo cáo tại thời điểm thanh lý khoản đầu tư này, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Hoặc
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133).




Phần II
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam


I. Nhận xét về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việ t Nam
Quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam, Bộ Tài chính đã có
nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản này là cơ sở pháp lý quan trọng tạo ra
hành lang pháp lý cũng như tạo ra môi trường bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế về vấn đề xử lý và hạch toán chênh lệch tỷ giá. Trong các
văn bản pháp luật đó, Chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 10- ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái, ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính đã đánh dấu một sự thay đổi cơ bản về mặt lý luận tại Việt Nam
trong việc nhìn nhận và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá. Chúng ta có thể thấy được sự
thay đổi đó qua so sánh VAS 10 với IAS 21 cũng như so sánh VAS 10 với các văn bản

trước đó.
1. So sánh VAS 10 với IAS 21
Việc hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đã từng là một vấn đề gây nhiều tranh
cãi trước khi được quy định cụ thể trong VAS 10.
Từ trước tới nay cách thức hạch toán đối với chênh lệch tỷ giá thực hiện (khoản
chênh lệch trong thanh toán) và chưa thực hiện (chênh lệch do quy đổi tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán) và việc có giữ lại trên tài khoản của bảng cân đối hay không vẫn
luôn là chủ đề được bàn luận.
VAS 10 đã được soạn thảo xuất phát từ việc vận dụng IAS 21. Vì vậy VAS 10 phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên giữa VAS 10 và IAS 21 vẫn tồn tại những sự
khác biệt. Có thể thấy được những điều đó thông qua bảng so sánh dưới đây giữa VAS 10
và IAS 21:
So sánh giữa VAS 10 và IAS 21
Các vấn đề kế toán
VAS 10
ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
IAS 21
ảnh hưởng do thay đổi của

×