Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

0042 giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NH nhà nước việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 142 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHU SỸ THẾ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ VÃN LUYỆN

Hà Nội - 2013


DANH
MỤC
TỪĐOAN
VIẾT TẮT
LỜI
CAM
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


TÁC GIẢ
Số thứ tự

Từ viết tắt

1

KTNB

Kiểm tốn nội bộ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

4

KSNB

Kiểm soát nội bộ

5

KTV

Kiểm tốn viên


6

BCTC

Báo cáo tài chính

2
3

Viết đầy đủ

Chu Sỹ Thế



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro..........................................25
Bảng 1.2:Bảng đánh giá tác động của rủi ro về tài chính...............................26
Bảng 1.3: Bảng đánh giá tác động của rủi ro về uy tín.................................27
Bảng 2.1: Bảng kết quả kiểm tốn Thu nhập - Chi phí năm 2011-2012.......63
Bảng 2.2:Bảng kết quả kiểm toán các dự án đầu tư XDCB năm 2011...........68
Bảng 2.3: Bảng kết quả kiểm toán các dự án đầu tư XDCB năm 2012..........70
Bảng 2.4: Bảng thống kê cán bộ cơng chức vụ Kiểm tốn nội bộ đến
31/3/2013:......................................................................................................76
Bảng 3.1: Bảng tính điểm rủi ro đối với một hệ thống, quy trình, nghiệp vụ tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.....................................................................96
Bảng 3.2: Bảng đánh giá rủi ro đối với các Vụ, Cục, đơn vị tại trụ sở chính
Ngân hàng Trung ương..................................................................................98
Hình 1.1: Sơ đồ rủi ro Ngân hàng Trung ương...............................................22

Hình 1.2: Sơ đồ nhiệt rủi ro đơn lẻ.................................................................28
Hình 1.3: Sơ đồ nhiệt điểm rủi ro đợt kiểm toán trước...................................29
Hình 1.4: Xác định rủi ro cịn lại....................................................................32
Hình 1.5: Nhận diện, đăng ký, thiết lập xác nhận các rủi ro...........................35
Hình 1.6: Sắp xếp các rủi ro và lập kế hoạch kiểm tốn.................................37
Hình 1.7: Tổ chức kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương Pháp................44
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................52
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm tốn nội bộ.......................................56
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm toán nội bộ gắn với nhiệm vụ đánh
giá rủi ro.........................................................................................................89


MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNGTRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO....................................................3

1.1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN
HÀNG TRUNG ƯƠNG....................................................................................... 3
1.1.1...........................Khái niệm, chức năng và phân loại kiểm tốn nói chung
3
1.1.2............................................................................................................... Kie
m tốn nội bộ............................................................................................9
1.1.3.
Hoạt động của Ngân hàng Trung ương và nội dung kiểm tốn nội bộ
Ngân hàng Trung ương........................................................................................13
1.2.
KIỂM TỐN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRÊN
CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ RỦI RO.........................................................................................15
1.2.1...............................................................................................................Nhữ
ng rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương.............................. 15
1.2.2...............................................Đánh giá rủi ro của Ngân hàng Trung ương
23
1.2.3.
Phương pháp và quy trình kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương
dựa
trên cơ sở đánh giá rủi ro..................................................................................... 32
1.3.
KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM
TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG DỰA TRÊN CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO.........................................................................................39
1.3.1...............................................................................................................Kin
h nghiệm một số nước trên thế giới..........................................................39
1.3.2...............................................................................................................Một
số bài học rút ra cho Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam..............................46
Kết luận Chương 1............................................................................................48
Chương 2:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ DỰA TRÊN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM........................49
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VÀ
NHỮNG NGUY CƠ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG...................................49
2.1.1....................................................................................................Khá
i quát về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................... 49
2.1.2.
Những nguy cơ rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước
Việt Nam.............................................................................................................53
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ



2.2.3....................................................................................................Nội
dung kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam............61
2.2.4.
Phương pháp và Quy trình kiểm tốn đang áp dụng tại Ngân
hàng Nhà
nước Việt Nam......................................................................................................72
2.2.5.............Ve ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác kiểm tốn
........................................................................................................75
2.2.6....................................................................................................Ve
cơng tác cán bộ.............................................................................. 76
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN NỘI BỘ CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DựA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO.............77
2.3.1.......................................................................................Ve ưu điểm
........................................................................................................77
2.3.2............................................Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
........................................................................................................77
2.3.3.
Một số khó khăn và thách thức khi áp dụng phương pháp kiểm
toán trên
cơ sở đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam......................................83
Kết luận Chương 2 .............................................................................................84
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM TỐN NỘI BỘ TRÊN CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..........................85
3.1.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
3.1.1...............................................................................................................Mụ
c tiêu.........................................................................................................85

3.1.2...............................................................................................................Địn
h hướng.....................................................................................................85
3.2.GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM TỐN NỘI BỘ TRÊN CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.............86
3.2.1........Hồn thiện tổ chức bộ máy kiểm tốn nội bộ Ngân hàng Trung ương
87
3.2.2....................................Thiết lập hệ thống quản trị rủi ro và đánh giá rủi ro
88
3.2.3...........................Hoàn thiện quy trình kiểm tốn trên cơ sở đánh giá rủi ro
91


1

MỞ ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động của Ngân hàng Nhà nước đã có
những bước chuyển biến tích cực, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, góp
phần ổn định giá trị của đồng tiền, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những thành công đó có sự đóng góp khơng
nhỏ của cơng tác KTNB. KTNB đã và đang dần khẳng định được vị trí quan
trọng trong hoạt động của NHNN, đã mang lại nhiều kết quả tốt, giảm thiểu
các rủi ro góp phần đưa hoạt động của NHNN Việt Nam đi vào nề nếp, tuân
thủ pháp luật.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay hoạt động của
NHNN thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại rủi ro. Những rủi ro này
phát sinh từ bản thân NHNN và từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên
ngồi. Để hoạt động của NHNN đạt được hiệu quả cao đòi hỏi NHNN phải
quản lý rủi ro thông qua các công cụ khác nhau, trong đó có KTNB.
Hiện tại NHNN Việt Nam đang triển khai thực hiện phương pháp kiểm

toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro dưới sự hỗ trợ của Dự án cải cách ngân
hàng (CIDA), Dự án hiện đại hóa ngân hàng (FSMIMS). Đây là một phương
pháp kiểm tốn mới; tiếp cận với phương pháp kiểm toán mới theo thơng lệ
quốc tế địi hỏi giải quyết tốt vấn đề lý luận và thực tiễn khắc phục những tồn
tại, hạn chế của của phương pháp kiểm toán tuân thủ truyền thống. Xuất phát
từ những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp hồn thiện kiểm tốn
nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu với mục đích hỗ trợ cho việc triển khai phương pháp
kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NHNN Việt Nam cả về lý luận và thực
tiễn trong đó trọng tâm nghiên cứu là những giải pháp để việc triển khai


2

phương pháp kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NHNN Việt Nam có
hiệu quả.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là KTNB của NHNN Việt Nam

-

Phạm vi nghiên cứu: Trong hệ thống NHNN Việt Nam

4- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài mang tính chất nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn nên tác giả
sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và sử dụng các
phương pháp tư duy lôgic, phương pháp diễn giải, phương pháp so sánh và

phân tích để tổng hợp về lý luận và thực tiễn so sánh và đánh giá; để nghiên
cứu có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm toán trên cơ sở đánh
giá rủi ro, so sánh với một số nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm và đề
xuất giải pháp triển khai thực hiện tại Việt Nam có hiệu quả.
5- Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương.
Chương 1- Cơ sở lý luận về kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương
trên cơ sở đánh giá rủi ro.
Chương 2- Thực trạng cơng tác kiểm tốn nội bộ dựa trên cơ sở đánh
giá rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3- Giải pháp hồn thiện kiểm tốn nội bộ trên cơ sở đánh giá
rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN

HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1.1.

Khái niệm, chức năng và phân loại kiểm toán nói chung

1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của kiểm tốn
Kiểm toán là thuật ngữ được sử dụng từ cuối thế kỷ XX. Tuy nhiên đến

nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kiểm toán.
Theo quan điểm của Pháp: Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra
các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập đủ danh nghĩa
gọi là KTV tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng
đắn tình hình tài chính thực tế, khơng che dấu sự gian lận và chúng được trình
bày theo mẫu chính thức của luật định.
Có quan điểm cho rằng: Kiểm tốn là q trình do các chun gia có
trình độ nghiệp vụ được pháp luật thừa nhận tiến hành để thu thập xét đốn
các bằng chứng về các thơng tin có thể định lượng được, liên quan đến quá
trình hoạt động của một đơn vị kinh tế để xác định mức độ phù hợp giữa các
thơng tin có thể định lượng được với các chuẩn mực đã được thiết lập và lập
báo cáo về mức độ phù hợp đó.
Một khái niệm được giới nghiên cứu và thực tiễn khẳng định là phù
hợp, đầy đủ, đó là theo nghĩa của Alvin Aren. Theo Alvin Aren thì “Kiểm
tốn là q trình mà theo đó một cá nhân độc lập có thẩm quyền thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa
các thơng tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”


4

Mặc dù có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm tốn dưới các góc
độ khác nhau, tuy nhiên chung quy lại các khái niệm đều bao hàm một số yếu
tố cơ bản sau:
Chức năng kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến, quan điểm kết luận
của các KTV
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các BCTC.
Khách thể kiểm toán được xác định là thực thể kinh tế hay một tổ chức.
Chủ thể kiểm toán là những KTV độc lập, có nghiệp vụ.

Cơ sở để thực hiện kiểm toán là căn cứ vào các quy định trong luật, tiêu
chuẩn hay chuẩn mực chung. Chính vì vậy có thể khái niệm chung nhất, đầy
đủ nhất về kiểm toán như sau:
“Kiểm toán là một chức năng của quản lý, là q trình mà trong đó một
hoặc một số KTV có đủ năng lực, độc lập, có thẩm quyền, tiến hành thu thập,
xác minh, đánh giá các bằng chứng về các thơng tin có thể định lượng liên
quan đến các hoạt động của một đơn vị nhằm xác định và báo cáo mức độ phù
hợp của các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”
KTV đủ năng lực, độc lập có thẩm quyền: Là người đã đạt được những
tiêu chuẩn chất lượng nghề nghiệp nhất định, nói cách khác phải là người có
đủ khả năng để hiểu các chuẩn mực kiểm toán sử dụng và biết được các loại,
số lượng bằng chứng cần thu thập nhằm đạt được kết luận hợp lý sau khi xem
xét chúng; có mức độ độc lập tương ứng với từng loại hình kiểm tốn và được
bổ nhiệm để thực hiện chức trách này.
Bằng chứng kiểm tốn: Là mọi thơng tin xác thực có liên quan đến hoạt
động của khách hàng mà KTV thu thập được trong q trình kiểm tốn. Các
thơng tin này chứng minh một cách đầy đủ, thích hợp và đáng tin cậy cho các
kết luận của KTV ghi trong báo cáo kiểm toán.


5

Báo cáo: Là văn bản trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận của KTV về
mức độ phù hợp giữa các thông tin và với các chuẩn mực đã được xây dựng.
Các chuẩn mực để đánh giá thơng tin có thể rất phong phú, có nhiều loại đa
dạng sự biến đổi linh hoạt được thiết lập tùy theo mục đích của từng loại kiểm
toán như: Chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp lý như Luật, Nghị định,
Thông tư, các quy chế, nội quy của cơ quan...Tất cả các căn cứ để KTV lấy đó
để so sánh sự phù hợp, tính đúng sai, mức độ chấp hành, tuân thủ các quy
định của Nhà nước, của ngành, của cơ quan...đối với đơn vị tổ chức được

kiểm toán.
Khái niệm kiểm toán này đã bao quát toàn bộ bản chất và chức năng
của kiểm toán, đã được chuyên gia kiểm toán thuộc các hiệp hội kiểm tốn
quốc tế thừa nhận; khái niệm đó cũng cũng rất phù hợp với thực tế tại Việt
Nam. Theo khái niệm này thì kiểm tốn được áp dụng đối với tất cả các đơn
vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, với bất kỳ loại hình,
đối tượng kiểm tốn nào như kiểm tốn BCTC hoặc phi tài chính, kiểm tốn
tn thủ, hoạt động.
*Chức năng của kiểm toán
Xuất phát từ khái niệm về kiểm toán có thể thấy kiểm tốn có các chức
năng cơ bản đó là chức năng xác minh; khẳng định mức độ trung thực của số
liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các BCTC;
đây là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
hoạt động kiểm toán. Bản chất chức năng này không ngừng phát triển và được
thể hiện khác nhau tùy từng đối tượng cụ thể của kiểm toán là kiểm toán
BCTC hay nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc tồn bộ tài liệu kế tốn.
1.1.1.2.

Phân loại kiểm toán

*Phân loại theo chủ thể kiểm toán
- Kiểm toán độc lập


6

Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các KTV thuộc
các cơng ty, các văn phịng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là
hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan
hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên/tổ chức kiểm toán và đơn vị

kinh tế được kiểm toán) là quan hệ mua bán dịch vụ, đơn vị kinh tế được kiểm
tốn trả phí dịch vụ cho các KTV theo thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
Các KTV độc lập là những người hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm
toán và các qui định pháp lý về hành nghề kiểm toán
Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán BCTC,
thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế tốn. Ngồi ra, tuỳ từng thời kỳ kinh
tế và u cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập cịn thực hiện các
dịch vụ khác như kiểm tốn hoạt động, kiểm toán tuân thủ và đặc biệt là kiểm
tốn các quyết tốn giá trị cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành, xác định
giá trị vốn góp. Hoạt động kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán rất phổ
biến ở các nước có nền kinh tế phát triển, vì thế hoạt động kiểm tốn nói
chung thường được coi là hoạt động kiểm toán độc lập. Trong hoạt động kiểm
tốn độc lập thì kiểm tốn BCTC là chủ yếu, theo đó đề cập về kiểm tốn độc
lập tức là kiểm toán độc lập BCTC.
- Kiểm toán Nhà nước
Nếu kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ và thu phí thì Kiểm tốn
Nhà nước lại là cơng việc kiểm toán do cơ quan Kiểm toán Nhà nước tiến
hành theo luật định và khơng thu phí kiểm tốn.
Nội dung của kiểm toán chủ yếu là kiểm toán tuân thủ, xem xét việc
chấp hành các chính sách, luật lệ và các chế độ của Nhà nước và đánh giá sự
hữu hiệu, hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của nhà
nước. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước là một tổ chức trong bộ máy quản lý của
Nhà nước, Kiểm toán viên Nhà nước là các viên chức Nhà nước.


7

Kiểm toán Nhà nước nhận xét, đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính
sách, chế độ tài chính, kế tốn ở đơn vị. Bên cạnh đó Kiểm tốn Nhà nước
cịn có quyền góp ý và u cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai phạm

và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm, đề xuất với Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính kế tốn cần thiết.
-

Kiểm toán nội bộ
Là loại kiểm toán do các KTV nội bộ của đơn vị tiến hành theo yêu cầu

của Giám đốc doanh nghiệp hoặc Thủ trưởng đơn vị. Theo chuẩn mực kiểm
tốn quốc tế số 610 thì KTBB “Là bộ phận kiểm soát trong đơn vị, thực hiện
kiểm tra vì lợi ích của đơn vị này. Trong số các công việc thực hiện, chủ yếu
gồm kiểm tra, đánh giá và kiểm sốt tính thích đáng và hiệu quả của các hệ
thống kế toán và kiểm soát nội bộ”
Chức năng của KTNB bao gồm kiểm tra, xác nhận và đánh giá. Nội
dung kiểm toán gồm các nội dung như kiểm toán BCTC; kiểm toán báo cáo
kế toán quản trị của doanh nghiệp và các đơn vị thành viên; kiểm toán tuân
thủ và kiểm toán hoạt động. Trên thực tế phạm vi của KTNB thay đổi và tuỳ
thuộc vào qui mô, cơ cấu của đơn vị cũng như yêu cầu của các nhà quản lý.
*Phân loại theo chức năng kiểm tốn
Ngồi cách phân loại theo chủ thể cịn có một cách phân loại kiểm toán
khác là phân loại theo chức năng, theo cách phân loại này thì sẽ có 3 loại
kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán BCTC.
-

Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là kiểm toán để xem xét, đánh giá đơn vị được kiểm

tốn có tn thủ các thủ tục, các quy định, các quy chế, các nguyên tắc đã
được các cơ quan có thẩm quyền đề ra hay khơng. Để đảm bảo đơn vị hoạt
động an toàn và hiệu quả thì điều cơ bản là phải tuân thủ luật pháp, chế độ
chính sách và đảm bảo kiểm sốt được rủi ro. Tính tuân thủ phải được quán



8

triệt trong mọi hoạt động nghiệp vụ, trong cả hoạt động quản lý, điều hành.
Kiểm tốn tn thủ cịn gọi là kiểm tốn tính quy tắc, trong kiểm tốn tn
thủ thì tính độc lập và có thẩm quyền được thể hiện rất rõ trong q trình thực
hiện kiểm tốn của KTV.
-

Kiểm tốn hoạt động
Kiểm tốn hoạt động là loại hình kiểm tốn kiểm tra, đánh giá tính kinh

tế, đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của một đơn vị.
Tính hiệu lực là xem xét và đánh giá quá trình thực hiện và khả năng
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của một đơn vị.
Đánh giá và xem xét tính hiệu quả là xem xét và đánh giá công việc đạt
được kết quả cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất.
Kiểm tốn hoạt động đánh giá tính hiệu lực của hệ thống KSNB của
đơn vị trong việc ngăn ngừa và kiểm soát các tổn thất, lãng phí, đánh giá hiệu
lực của việc tuân thủ chính sách chế độ của Nhà nước về quản lý chi tiêu,
đồng thời áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác định các tồn tại liên quan
đến việc lãng phí nguồn lực, trong đó đi sâu vào sử dụng kết hợp các kỹ thuật
kiểm tốn như phân tích tổng hợp, hệ thống hoá, đối chiếu, so sánh, nội suy...
để phát hiện việc lãng phí nguồn lực ở các bộ phận quản lý cụ thể và tổng
hợp, phân tích để tìm ra các nguyên nhân nhằm đưa ra các hình thức, mức độ
lãng phí nguồn lực của đơn vị. Kiểm tốn hoạt động định hướng các biện
pháp quản lý nhằm khắc phục, hạn chế tổn thất, khi đã nhận diện được hình
thức lãng phí, ngun nhân dẫn đến lãng phí, mức độ lãng phí.
-


Kiểm tốn Báo cáo cáo tài chính
Kiểm tốn BCTC là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính đúng

đắn và trung thực của các BCTC, đây là loại kiểm toán phổ biến nhất hiện nay
trên thế giới. Ớ các nước có nền kinh tế phát triển, kiểm toán BCTC thường
do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ cho các nhà


9

quản lý, các chủ đầu tư, Chính phủ, các cơ quan thuế, các ngân hàng, các
khách hàng khác có nhu cầu.
1.1.2.

Kiểm toán nội bộ

1.1.2.1.

Bản chất của kiểm toán nội bộ

Theo Hiệp hội kiểm toán Quốc tế (IIA): KTNB là một hoạt động đảm
bảo và tư vấn mang tính khách quan và độc lập được thiết kế để gia tăng giá
trị và cải thiện hoạt động của một tổ chức, đơn vị. KTNB giúp cho tổ chức
hoàn thành các mục tiêu của mình bằng cách đem đến một cách tiếp cận có hệ
thống và có trình tự nhằm đánh giá và nâng cao tính hiệu quả của các quy
trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị.
Như vậy, theo khái niệm trên xét về mặt chủ thể thì KTNB do các KTV
nội bộ trong đơn vị tiến hành. KTNB có chức năng độc lập trong một tổ chức.
nhiệm vụ của KTNB là kiểm tra, đánh giá những rủi ro mà tổ chức đó có thể

gặp phải trong q trình hoạt động; xem xét lại sự hoàn thiện của hệ thống
KSNB và đảm bảo rằng hệ thống KSNB được thực hiện có hiệu lực hiệu quả
nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Về bản chất, KTV nội bộ là những người giúp cho tổ chức của họ quản
lý rủi ro, giúp cho những người điều hành cấp cao nắm bắt được kịp thời
những câu hỏi quan trọng như rủi ro có được xác định và quản lý tốt hay
khơng. KTV tập trung vào các vấn đề trọng tâm của các BCTC và rủi ro tài
chính từ đó xem xét các vấn đề rộng hơn như danh tiếng của tổ chức, ảnh
hưởng của tổ chức đối với môi trường xung quanh.
KTNB là một bộ phận đặc biệt của hệ thống KSNB, một loại hình kiểm
sốt có tính độc lập nằm ngồi quy trình nghiệp vụ và khơng phải là một phần
bổ sung hay là thay thế cho hoạt động kiểm sốt. Tính độc lập của KTV nội
bộ là yếu tố cốt lõi; trong trường hợp KTV không được độc lập với lĩnh vực,
tổ chức, nghiệp vụ đang được kiểm toán sẽ gây áp lực cho KTV nhằm che


10

dấu những sai phạm, tồn tại phát hiện trong qua trình thực hiện kiểm tốn.
Điều cần quan tâm hàng đầu của KTNB là hệ thống KSNB của đơn vị hoạt
động có hiệu quả hay khơng. Những rủi ro trong một tổ chức, một quy trình
nghiệp vụ là điểm xuất phát của KTV nội bộ; chính vì vậy mà KTV cần tập
trung các nguồn lực của mình vào những khu vực có rủi ro cao nhất.
* Chức năng của kiểm tốn nội bộ
Chức năng cung cấp dịch vụ đảm bảo: Các dịch vụ đảm bảo là hoạt
động liên quan tới việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận các bằng chứng mang
tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ, nhằm đưa ra quan điểm hoặc
những kết luận mang tính độc lập đối với một quy trình, một hệ thống nào đó.
Tính chất và phạm vi của dịch vụ bảo đảm do các kiểm tốn viên nội bộ xác
định, thơng thường có ba bên tham gia vào các dịch vụ bảo đảm đó là: Người

thực hiện quy trình, KTV nội bộ, người sử dụng những đánh giá của KTV
nội bộ.
Chức năng kiểm tra: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem
xét đối chiếu đánh giá mức độ trung thực của các thơng tin, tài liệu.
* Phạm vi kiểm tốn nội bộ
Phạm vi kiểm toán nội bộ gồm kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy
trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của NHNN.
Yêu cầu của Kiểm toán nội bộ: KTNB cần đảm bảo tính độc lập, khách
quan khi kiểm tốn các hoạt động, các quy trình, nghiệp vụ, bộ phận. Trong
trường hợp này, KTNB có quyền và nghĩa vụ phân tích và đánh giá đầy đủ về
các thủ tục, quy trình, hệ thống KSNB được lãnh đạo của đơn vị, bộ phận
được kiểm toán thiết lập.
1.1.2.2.

Phươngpháp kiểm toán nội bộ

* Phương pháp kiểm toán cơ bản


11

Là Phương pháp kiểm toán được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích
thu thập các bằng chứng có liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử
lý và cung cấp. Đặc trưng cơ bản của phương pháp này là việc tiến hành các
thử nghiệm, các đánh giá đều được dựa vào các số liệu, các thông tin trong
BCTC và hệ thống kế toán của đơn vị. Phương pháp kiểm tốn cơ bản bao
gồm:
Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát
Phương pháp kiểm toán chi tiết các số dư khoản mục thường áp dụng
với kiểm toán BCTC.

Trong phương pháp kiểm tốn cơ bản thì KTV phải sử dụng các thử
nghiệm cơ bản để thu thập bằng chứng để đánh giá mức độ phù hợp, hợp lý
của các số liệu kế tốn, tài chính.
Nhược điểm của phương pháp kiểm tốn cơ bản là rất tốn kém và
khơng xét đến các rủi ro có thể xảy ra do mối liên hệ giữa các mảng hoạt động
khác nhau do thiếu tính hệ thống, khơng rút ra được kết luận về tổng thể hoạt
động và định hướng vào quá khứ.
* Phương pháp kiểm toán hệ thống
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục, kỹ thuật kiểm tốn
được thiết lập để thu thập các bằng chứng về tính hiệu quả và thích hợp của
hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán; KTV tiếp cận theo hệ thống
KSNB để từ đó xây dựng các thủ tục kiểm tốn. Thực chất của phương pháp
này là KTV tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị, từ đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu, khoanh vùng rủi ro, xác định trọng tâm, phương hướng
kiểm toán.
Mục tiêu của việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB của KTV là
đánh giá mức độ rủi ro để lựa chọn các kỹ thuật và phạm vi kiểm tốn thích
hợp. Sau khi nghiên cứu hệ thống KSNB, KTV phải trả lời được câu hỏi


12

"Liệu cơng việc kiểm tốn tiếp theo có thể dựa vào KSNB hay khơng? Mức
độ thoả mãn về kiểm sốt trong từng trường hợp cụ thể? Tuỳ thuộc mức độ
thoả mãn về kiểm soát để tiến hành các thử nghiệm và kiểm tra có thể dựa vào
các quy chế kiểm sốt của đơn vị hay khơng. Nội dung của phương pháp kiểm
tốn hệ thống gồm:
Bước 1 Khảo sát và mơ tả hệ thống: Là việc xem xét hệ thống KSNB
của đơn vị được kiểm toán, căn cứ vào các văn bản quy định về quy trình
nghiệp vụ của đơn vị, quan sát tận mắt các quy trình nghiệp vụ, thơng qua

trao đổi, phỏng vấn các nhân viên. Mô tả hệ thống là sử dụng lưu đồ hoặc
bảng tường thuật để phác thảo hệ thống KSNB của đơn vị, nắm vững và mơ tả
rõ ràng, chi tiết quy trình nghiệp vụ hiện hành được quy định (bằng văn bản).
Kết quả quan sát quy trình nghiệp vụ đang được vận hành; so sánh giữa quy
trình nghiệp vụ đã được quy định với quy trình nghiệp vụ diễn ra trong thực
tế; chỉ ra những khác biệt và phân tích những nguyên nhân của sự khác biệt
Bước 2 Xác nhận hệ thống: Là lấy ý kiến xác nhận của những người
quản lý về hệ thống KSNB mà KTV đã mô tả sau khi kiểm tra đánh giá tính
hiệu lực của hệ thống KSNB trong thực tế, kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế
những điểm thống nhất và chưa thống nhất; khảo sát bổ sung về những vấn đề
chưa thống nhất; Ý kiến của người quản lý đơn vị về những vấn đề chưa
thống nhất; Lập biên bản làm việc giữa kiểm toán viên với người quản lý.
Bước 3 Phân tích hệ thống: Là việc đánh giá tính hiệu quả, thích hợp
hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm tốn thơng qua việc phân tích những
ưu, nhược điểm của KSNB. Chỉ ra những chốt kiểm sốt cịn thiếu, yếu,
những rủi ro tiềm ẩn chưa được kiểm soát phát hiện nội dung của bước này
bao gồm:


13

-

Hình dung quy trình nghiệp vụ lý tưởng, tốt nhất về nghiệp vụ đang
được kiểm tốn (Tính lý tưởng phụ thuộc kiến thức, trình độ, am hiểu và
kinh
nghiệm của KTV).

-


Xem xét qui trình nghiệp vụ hiện tại của đơn vị được kiểm tốn. Quy
trình nghiệp vụ hiện tại được thể hiện bằng văn bản là các chế độ và thực tế
quy trình xử lý nghiệp vụ của đơn vị.

-

So sánh quy trình nghiệp vụ hiện tại với quy trình nghiệp vụ chuẩn đã
ban hành.

-

Tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, trên cơ sở đó tìm ra điểm mạnh,
yếu của đơn vị được kiểm toán, vùng tiềm ẩn rủi ro trong quy trình.
Ưu điểm của phương pháp kiểm tốn hệ thống là chi phí thấp, xét đến

các rủi ro có thể phát sinh trong mối quan hệ giữa các mảng nghiệp vụ, các
hoạt động với nhau và cung cấp cái nhìn hệ thống mang tính định hướng
tương lai.
* Mối quan hệ giữa hai phương pháp kiểm toán
Hai phương pháp kiểm toán có quan hệ bổ sung cho nhau và trên thực
tế kiểm tốn thì KTV thường áp dụng phối hợp cả hai phương pháp.Vấn đề là
mức độ sử dụng mỗi phương pháp là bao nhiêu tuỳ thuộc vào từng cuộc kiểm
toán cụ thể. Nếu chỉ dừng ở kiểm toán hệ thống thì thủ tục phân tích khơng
bao giờ vượt qua ngưỡng giới hạn về độ chính xác và rủi ro.
1.1.3.

Hoạt động của Ngân hàng Trung ương và nội dung kiểm toán nội

bộ Ngân hàng Trung ương
1.1.3.1.


Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Trung ương

NHTW là một thể chế tài chính đặc biệt của mỗi quốc gia, với vai trò
điều tiết vĩ mô lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; hoạt động của NHTW có ảnh
hưởng và tác động mạnh mẽ nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế.
NHTW có chức năng quan trọng nhất đó là quản lý hệ thống tiền tệ của quốc


14

gia và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của
NHTW là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lạm phát, lãi
suất đảm bảo an toàn hệ thống các Ngân hàng Thương mại.
1.1.3.2.

Sự cần thiết phải kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

Do đặc thù hoạt động của NHTW nên những rủi ro mà NHTW gặp phải
thường có tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế, hệ thống tài chính tiền tệ của
mỗi quốc gia. Đe giảm thiểu các rủi ro NHTW địi hỏi phải có sự kiểm tra
tồn bộ quy trình hoạt động, tiến hành kiểm tra thường xuyên đối với từng
khâu hoạt động nhằm bảo đảm cho NHTW vận hành một cách đồng bộ, đúng
pháp luật, các chủ trương, chính sách của nhà nước, các cơ chế nghiệp vụ của
NHTW được triển khai một cách có hiệu quả.
Kiểm tốn nội bộ NHTW là bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của NHTW;
hoạt động KTNB độc lập với các hoạt động nghiệp vụ, quản lý và điều hành
của NHTW tuân theo những nguyên tắc, chuẩn mực. KTNB được thiết lập sẽ
góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn
nói riêng và hoạt động quản lý nói chung, kiểm tra, đánh giá và xác minh một

cách độc lập đối với thông tin về các hoạt động, là công cụ quản lý có hiệu
quả và có tác dụng rất lớn trong việc sớm phát hiện, ngăn chặn các hành vi
tiêu cực, gian lận, sai sót trong quản lý và điều hành hoạt động, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của NHTW.
1.1.3.3.

Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

Tuỳ theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng quy
trình nghiệp vụ, đơn vị, KTNB có thể rà sốt, đánh giá những nội dung sau:
-Nội dung chính của hoạt động KTNB là đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống KSNB.


15

-

Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của việc triển khai các chính
sách và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị bao gồm cả các quy trình được
thực hiện bằng hệ thống cơng nghệ thơng tin.

-

Tính đầy đủ, chính xác của hệ thống thơng tin quản lý và hệ thống
thơng tin tài chính.

-

Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống

hạch toán kế toán và các BCTC.

-

Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, các quy định nội bộ, các quy
trình,
quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

-

Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành

-

Các biện pháp đảm bảo an tồn tài sản.

-

Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và
hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp
giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.

-

Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của KTNB theo yêu cầu của Thống đốc.

1.2.


KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRÊN


SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
1.2.1.

Những rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương

1.2.1.1.

Khái niệm, bản chất của rủi ro

Để tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro và cơng tác kiểm tốn trên cơ
sở đánh giá rủi ro ta cần phải hiểu thế nào là rủi ro, các yếu tố cấu thành rủi ro
và việc nhận diện từng loại rủi ro như thế nào.
Đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau về rủi ro; có quan điểm cho
rằng rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại đó thực tế xảy ra (rủi ro không đối


16

đó thực tế xảy ra mà cịn liên quan đến may mắn (rủi ro đối xứng). Theo một
cách chung nhất thì rủi ro chỉ những sự kiện có thể xảy ra nằm ngoài ý muốn
và khi xảy ra sẽ mang lại kết quả khơng có lợi. Rủi ro cũng được hiểu là sự
sai lệch giữa dự kiến và thực tế đó xảy ra, rủi ro khơng những chỉ sự ngờ vực
sẽ xảy ra những hậu quả xấu trong tương lai mà nó cũng ám chỉ những hậu
quả có thể xảy ra ở hiện tại và dẫn đến những khó khăn hoặc sự bất lợi ở hiện
tại; rủi ro là khả năng xảy ra một sự cố không may, một khuynh hướng dẫn
đến kết quả thực tế khác với kết quả dự đoán, rủi ro là sự kết hợp các nguy cơ.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa về rủi ro là hậu quả gây

thiệt hại hại ít nhiều có thể dự kiến được của một hành vi mà việc thực hiện
khơng chỉ phụ thuộc vào ý chí của bên đương sự. Người thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm về thiệt hại gây nên cho người kia.
Rủi ro là điều khơng ai muốn, xảy ra ngồi tầm kiểm soát của chúng ta;
trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro và có khả
năng xảy ra bất cứ lúc nào. Do đó, vấn đề cần đặt ra là chúng ta phải kiểm
soát được các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
* Bản chất của rủi ro
Bản chất của rủi ro là tồn tại hầu hết ở các lĩnh vực của một đơn vị, mỗi
tổ chức hay trong một quy trình, nghiệp vụ. Mức độ rủi ro là khác nhau được
đo bằng quy mô của thiệt hại hay tác động với xác suất xảy ra thấp hay cao,
rủi ro thay đổi khi có sự thay đổi của tổ chức.
Từ khái niệm và bản chất của rủi ro nêu trên cho thấy ý thức về rủi ro là
rất quan trọng, việc đánh giá rủi ro cần phải thường xuyên và khi đánh giá rủi
ro cần phải ưu tiên theo tầm quan trọng của rủi ro, phải có sự cân nhắc thận
trọng giữa mức độ kiểm soát rủi ro và thiết hại xảy ra.
*Các yếu tố cấu thành rủi ro: Mỗi rủi ro đơn lẻ được cấu thành bởi hai
yếu tố cơ b ản đó là:


17

-

Khả năng xay ra (hay còn gọi là xác suất);

-

Tác động của rủi ro (Hậu quả rủi ro).
* Các loại rủi ro


-

Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng được đo và đánh
giá bằng việc đánh giá hậu quả và khả năng của một rủi ro xảy ra chưa tính
đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả hoạt động KSNB,
là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản chất các đối tượng kiểm
toán. Như vậy, trong từng khoản mục, hoạt động và nghiệp vụ ln chứa
đựng những sai sót trọng yếu mặc dù có hay khơng có sự xuất hiện của hệ
thống KSNB.
KTV không tạo ra và cũng không kiểm sốt rủi ro tiềm tàng mà họ chỉ

có thể đánh giá chúng. Rủi ro tiềm tàng là một khái niệm quan trọng trong
kiểm toán; để đánh giá rủi ro tiềm tàng KTV phải dựa vào kinh nghiệm và óc
xét đốn của mình để từ đó dự đốn hoạt động nào, nội dung nào chứa đựng
sai sót nhiều nhất. Những sai sót riêng lẻ hoặc kết hợp sẽ làm sai lệch thông
tin, gây ra những thiệt hại cho tổ chức, cho hoạt động của đơn vị.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) cho rằng: “Rủi ro
tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp, mặc dù có hay khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ ”.
Như vậy, theo một cách chung nhất rủi ro tiềm tàng là sự nghi ngờ về
một khoản mục hay nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra giả sử rằng
khơng có một bước kiểm sốt nội bộ liên quan nào. Mức rủi ro tiềm tàng có
quy mơ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, nghiệp vụ, loại hình
kinh doanh và cả năng lực nhân viên của đơn vị là đối tượng kiểm toán.
-

Rủi ro kiểm soát (Control Risk): Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra
các sai phạm trọng yếu do hệ thống KSNB của đơn vị không hoạt động hoặc



18

hoạt động khơng hiệu quả do đó đó khơng phát hiện và ngăn chặn các sai phạm
này. Rủi ro kiểm sốt có liên quan mật thiết đến sự yếu kém của hệ thống
KSNB. Cũng như rủi ro tiềm tàng, KTV khơng thể tạo ra và kiểm sốt được rủi
ro kiểm sốt; KTV chỉ có thể đánh giá hệ thống kiểm sốt của đon vị được kiểm
tốn và từ đó đưa ra mức rủi ro kiểm soát dự kiến.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) cho rằng: “Rủi ro
kiểm sốt là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản
mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc gộp lại mà hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn chặn hết hoặc không phát hiện
và sửa chữa kịp thời ”.
Như vậy, một cách chung nhất rủi ro kiểm soát là sự đánh giá về co cấu
của hệ thống KSNB có hiệu quả với việc ngăn chặn, phát hiện các sai sót hay
khơng. Mục đích của KTV là đánh giá rủi ro kiểm soát ở một mức nhỏ hon
mức tối đa trong khi lập kế hoạch kiểm toán. KTV đánh giá hệ thống KSNB
của đon vị được kiểm tốn hoạt động khơng hiệu quả trong việc ngăn ngừa và
phát hiện các sai phạm thì sẽ phân bổ 100% yếu tố rủi ro cho rủi ro kiểm soát.
Nếu KTV xét thấy hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả thì yếu tố rủi ro
được phân bổ cho rủi ro kiểm sốt ở mức thấp.
Rủi ro kiểm sốt có mối quan hệ tỉ lệ thuận với số lượng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập và quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Ví dụ, nếu
KTV kết luận là hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả, rủi ro phát hiện có
thể tăng lên và do đó rủi ro kiểm soát giảm xuống. Rủi ro kiểm soát giảm
xuống thì số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập sẽ giảm xuống. KTV
có thể tăng mức rủi ro phát hiện (tức là giảm rủi ro kiểm soát) khi xét thấy hệ
thống KSNB hoạt động tốt, bởi vì khi đó sẽ làm giảm các sai sót.
Do những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB nên rủi ro kiểm sốt

ln xuất hiện và khó tránh khỏi.


×