Tổng hợp một số nhà văn, nhà thơ trong
chương trình ngữ văn 12
Nam Cao(1915-1951)
Quê: Hà Nam
Gia đình nghèo khó, chật vật, sức khỏe yếu, khơng có việc làm, phải đi gia
sư, viết văn rồi tham gia cách mạng.
Đề tài chủ yếu: cuộc sống và con người ở nơng thơn trước cách mạng
Tác phẩm có tính chân thực, sức thuyết phục mạnh mẽ: “Đời thừa”, “Sống
mòn”, “Giăng sáng”.
Vị trí và tầm ảnh hưởng: “Nhà văn có trách nhiệm nhất về ngịi bút của
mình trong số các nhà văn hiện thực trước cách mạng”; Người tuyên ngôn
quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”
Tố Hữu – Nguyễn Kim Thành(1920-2002)
Quê: Huế
Sớm được tiếp xúc với văn hóa và tư tưởng của Đảng. Từng giữa nhiều chức
vụ quan trọng trong bộ máy của Đảng và Nhà nước.
Phong cách sáng tác: đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị; thơ của lẽ sống lớn,
tình cảm lớn; giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, hồn nhiên; giàu tính
dân dọc, tính hiện đại: “Từ ấy” (1946), “Việt Bắc”(1954), “Gió
lộng”(1961)...
Vị tí và tầm ảnh hưởng: nhà thơ lớn của văn học Việt Nam hiện đại; thơ ông
là bộ phận khơng thể thiếu trong vốn văn hóa tinh thần của văn học Việt
Nam
Hồ Chí Minh (19/05/19890-02/09/1969)
Quê: Kim Liên-Nam Đàn- Nghệ An
Sinh ra trong gia đình nhà nho nghèo: cha Nguyễn Sinh Sắc, mẹ Hoàng Thị
Loan
1911 ra đi tìm đường cứu nước –> 03/02/1930 thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam ->1941 trở về nước lãnh đạo cách mạng trong nước lãnh đạo phong
trào cách mạng -> 02/09/1945 đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Giữ chức vụ chủ tịch nước
Quan điểm sáng tác: “Văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự
nghiệp cách mạng”; ln chú trọng tính chân thực và tính dân tộc; ln chú
ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức
của tác phẩm
Phong cách nghệ thuật: thống nhất về mục đích sáng tác, quan điểm sáng
tác, nguyên tắc sáng tác, cách viết ngắn gọn trong sáng giản dị, sử dụng linh
hoạt các thủ pháp và bút pháp nghệ thuật đa dạng, văn chính luận: ngắn gọn
xúc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ đang thép, bằng chứng thuyết phục, giàu
tính luận chiến; đa dạng về bút pháp truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến
đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, thơ ca sâu sắc tinh tế: “Bản án chế độ
thực dân Pháp”(1925), “Tuyên ngôn độc lập”(1945), “Nhật ký trong tù”...
Phạm Văn Đồng (1906-2002)
Quê: Quảng Ngãi
Tham gia cách mạng từ sớm hoạt động ở nhiều lĩnh vực: văn học, chính trị,
quân sự,
Sự nghiệp sáng tác: chủ yếu là các tác phẩm nghị luận
Văn phong nhiệt tình lơi cuốn mới mẻ trong sáng thuyết phục: “Hồ Chí
Minh một con người, một dân tộc, một thời đại”, “Văn hóa đổi mới”...
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Thủ tướng đầu tiên của nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; nhà giáo dục tâm
huyết; nhà văn hóa văn nghệ lớn.
Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
Tham gia kháng chiến và giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng
Sự nghiệp sáng tác: Thơ ơng tự do phóng khống mà hàm xúc sâu lắng, suy
tư, nhiều tìm tịi theo hướng hiện đại; Tác phẩm chính: thơ “Tia nắng đất
nước”, tiểu thuyết “Xung kích vỡ bờ” ...
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Một nghệ sĩ đa tài sáng tác nhạc, làm thơ, viết tiểu
thuyết, kịch, tiểu luận phê bình, Tác phẩm mang tính thời sự về các cuộc
kháng chiến của dân tộc Việt Nam
Quang Dũng (1921-1988)
Quê: Hà Tây - Hà Nội
Sự nghiệp sáng tác: hồn thơ phóng khống hồn hậu lãng mạn và tài hoa
Tác phẩm chính: “Mây đầu ơ”(1986), “Thơ văn Quang Dũng”(1988) ...
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Thế hệ Thơ tài năng trưởng thành trong kháng
chiến chống Pháp; một nghệ sĩ đa tài làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
Nguyễn Khoa Điềm (1943)
Quê: Huế
Từng hoạt động cách mạng, viết báo, làm thơ và giữ nhiều chức vụ quan
trọng
Sự nghiệp sáng tác: thơ ông giàu sức suy tư, cảm xúc dồn nén, mang màu
sắc chính luận
Tác phẩm chính: “Đất ngoại ơ”, “Cửa thép”, “Mặt đường khát vọng”
Vị trí và tầm ảnh hưởng: thể hiện rõ bản chất con người, bản chất anh hùng
bất khuất của người chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ
Chế Lan viên
Quê Quảng Trị
Từng đi dạy, làm báo và tham gia cách mạng hoạt động văn học
Phong cách thơ: rõ nét và độc đáo; khuynh hướng suy tưởng triết lý; hình
ảnh phong phú độc đáo
Con đường thơ của Chế Lan Viên trải qua nhiều biến động, nhiều bước
ngoặt với những trăn trở, tìm tịi khơng ngừng của nhà thơ: trước Cách
mạng tháng tám thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa trường thơ
loạn, kinh dị, thần bí, bế tắc của thời; sau Cách mạng tháng tám thơ ông đã
đến với cuộc sống nhân dân và đất nước thấm nhuần ánh sáng của cách
mạng và có những thay đổi rõ rệt; trong thời kỳ 1960-1975 thơ Chế Lan Viên
vươn tới khuynh hướng sử thi, hào hùng chất chính luận, đậm chất thời sự;
sau 1975 thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của
cái tôi trong sự phức tạp đa diện và vĩnh hằng của đời sống
Tác phẩm chính: 1960 “Ánh sáng và vụ phù sa”; 1962 “Phê bình văn học”;
1971 “Suy nghĩ và bình luận”; 1972 “Những bài thơ đánh giặc”
Nguyễn Duy - Nguyễn Duy Nhuệ (1948)
Quê Thanh Hóa
Học khoa Ngữ văn Đại Học Tổng hợp, làm biên tập viên báo Văn nghệ giải
phóng
Phong cách sáng tác: kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng trữ tình với chất
thế sự khẳng khái, bộc trực giàu chiêm nghiệm
Tác phẩm chính: “Bãi cát tìm vàng”, “Mẹ và em”, “Tìm ra biển rộng trời
cao”
Vị trí và tấm ảnh hưởng: Trưởng đại diện của báo văn nghệ ở phía nam; Cây
bút góp phần làm mới thể thơ lục bát theo hướng hiện đại
Xuân Quỳnh (1942-1988)
Quê Hà Đông Hà Nội
Cuộc đời bất hạnh; ln khao khát tình yêu, hạnh phúc
Tác phẩm chính: “Hoa giọc chiến hào”, “Gió nào cát trắng”, “Tự hát”,
“Hoa cỏ may”
Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đầm thắm,
khao khát hạnh phúc bình dị, đời thường
Vị trí và tầm ảnh hưởng: nhà thơ tiêu biểu của thời kháng chiến chống Mỹ,
được trao tặng giải thưởng nhà nước năm 2001 về văn học nghệ thuật
Thanh Thảo (1946)
Quê Quảng ngãi
Tốt nghiệp khoa văn Đại học Tổng hợp; công tác tại chiến trường miền Nam
Phong cách sáng tác: tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư trăn trở về xã
hội, thời đại; nỗ lực cách tân thơ Việt với xu hướng đào sâu cái tôi nội cảm;
cách biểu hiện mới mẻ
Tác phẩm chính: “Những người đi tới biển”...
Vị trí và tầm ảnh hưởng: chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Quảng ngãi; phó
chủ tịch hội đồng thơ Hội nhà văn Việt Nam; giải thưởng ban văn học quốc
phòng an ninh 1955, Hội nhà văn Việt Nam 1979,...
Nguyễn Tuân (1910-1987)
Quê Hà Nội
Học hết bậc Thành Trung Nam Định; sau hai lần vào tù thì bắt đầu sáng tác
Phong cách nghệ thuật: độc đáo và sâu sắc; thể hiện cái ngông, khinh bạc
Tác phẩm chính: “Vang bóng một thời”(1940), “Tùy bút sơng Đà”(1960),
“Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi”(1972)
Vị trí và tầm ảnh hưởng: từ 1948 đến 1957 tổng thư ký hội Văn nghệ Việt
Nam; hiện thân của cái định nghĩa về người nghệ sĩ bằng phong cách riêng
biệt của mình
Hồng Phủ Ngọc Tường (1937)
Quê ở Quảng Trị
Từng tham gia chiến đấu hoạt động văn nghệ và kết nạp hội nhà văn Việt
Nam năm 1978
Phong cách sáng tác: lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa kết
hợp nhuần nhuyễn cái chất trí tuệ và chất trữ tình; nghị luận sắc bén với tư
duy đa chiều
Tác phẩm chính: “Ngơi sao trên đỉnh Phu Văn Nô”(1971), “Rất nhiều ánh
lửa” (1979), “Bản di chúc của quả nâu”(1984)
Vị trí và tầm ảnh hưởng: tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thừa
Thiên Huế; chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên; tổng Biên tập
tạp chí Cửa Việt
Võ Nguyên Giáp (1911-2013)
Quê Quảng Bình
Hoạt động cách mạng từ năm 1925; là thế hệ Đảng viên đầu tiên của Đảng
cộng sản Đông Dương; tháng 12 năm 1944 thành lập Đội Việt Nam Tuyên
truyền giải phóng quân; từng trực tiếp chỉ huy chiến dịch Biên giới năm
1950, chiến dịch Điện Biên Phủ 1954, chiến dịch Hồ Chí Minh 1975; giữ
nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước và Đảng Cộng Sản Việt
Nam
Vị trí và tấm ảnh hưởng: Một trong những nhà lãnh đạo kiệt xuất của Việt
Nam; Đại tướng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam cuộc đời song hành cùng
lịch sự dân tộc thế kỷ XX
Ma Văn Kháng (1936)
Quan điểm sáng tác: “Tôi đặt nhiều sự quan tâm vào giai đoạn lịch sử đưa
ra những vấn đề mang tính sử thi. Tơi quan niệm khơng có sử thi thì khơng
có nền văn học dân tộc, văn học phải có những tác phẩm khắc họa bước đi
lớn của đất nước.”
Tác phẩm chính: “Mùa lá rụng trong vườn”, “Hoa gạo đỏ”, “Đồng bạc
trắng”...
Phong cách nghệ thuật: kết hợp tính hiện thực và tính nhân văn; giữa triết lý
và trữ tình; quan tâm đến vấn đề giá trị đạo đức giữa biến động lớn lao của
thời cuộc
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Cây bút nổi bật trong nền văn xuôi đương đại Việt
Nam; nhận giải thưởng văn học ASEAN năm 1998, giải thưởng Nhà nước
về Văn học nghệ thuật 2001, giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ
thuật 2012
Trần Đình Hựa (1927-1995)
Quê Nghệ An
Từng tham gia Thanh niên cứu quốc ủy viên khởi nghĩa; từng là giảng viên
của Đại Học Tổng hợp và đại học Pro Văn Sở
Sự nghiệp sáng tác: chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn
học Việt Nam trung - cận đại
Tác phẩm chính: “Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900-1930”, “Nho
giáo và văn học Việt Nam trung - cận đại đến hiện đại”
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Được tặng giao giải thưởng nhà nước về khoa học
và cơng nghệ năm 2000
Tơ Hồi (1920 – 2014)
Q Hà Đơng
Từng tham gia Hội văn hóa cứu quốc hoạt động báo chí
Phong cách nghệ thuật: Lối trần thuật hóm hỉnh sinh động, vốn từ vựng
phong phú được sử dụng, đặc điểm tài ba
Tác phẩm chính: “Dế mèn phiêu lưu ký”, “Truyện Tây Bắc”
Vị trí và tầm ảnh hưởng: giải nhất tiểu thuyết hội văn nghệ Việt Nam, giải A
giải thưởng hội văn nghệ Hà Nội, giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật, giải Bùi Xuân phái, giải thưởng hội nhà văn Á phi
Kim Lân (1920 – 2007)
Quê Bắc Ninh
Từng tham gia Hội văn hóa cứu quốc; tích cực hoạt động văn nghệ, phục vụ
kháng chiến
Phong cách sáng tác: Có biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật; Văn phong giản dị,
gợi cảm, hấp dẫn; ngôn ngữ sống động, mang đậm màu sắc nơng thơn; am
hiểu gắn bó với phong tục tập quán làng quê Bắc Bộ
Tác phẩm chính: “Nên vợ nên chồng” (1955), “Con chó xấu xí” (1962)
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Cây bút chuyên viết truyện ngắn về người nông
dân và nông thôn
Nguyễn Trung Thành (1932)
Trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp; hiện nay ông vẫn
hoạt động trong giáo dục văn hóa và lý luận văn học sự nghiệp sáng tác
Phong cách sáng tác: Mang đậm âm hưởng sử thi và cảm hứng lãng mạn,
chất thơ hòa quyện với thiên nhiên, con người; đề cao sức sống mãnh liệt,
khả năng trỗi dậy của con người
Tác phẩm chính: “Đất Nước đứng lên” (1954-1955), “Mạch nước ngầm”
(1960)
Vị trí và tầm ảnh hưởng: phó tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam, tổng biên
tập báo văn nghệ, Cây bút xuất sắc để lại nhiều tác phẩm ghi dấu ấn trong
văn học Việt Nam
Sơn Nam
Nhà văn, nhà khảo cứu tài hoa về miền đất Nam nước ta
Được mệnh danh là ông già Nam Bộ, nhà Nam Bộ học
Phong cách: đậm đà màu sắc Nam Bộ, cách dựng truyện ly, kỳ nhân vật giàu
sức sống, giàu ân tình và cũng rất đỗi trí dũng, gan gốc, kiên cường
Tác phẩm chính: “Chuyện xưa tích cũ”, “Hương rừng cà mau”, “Nói về
miền Nam” ...
Nguyễn Thi (1928-1968)
Quê Nam Định
Từng tham gia cách mạng chiến đấu và hi sinh ở Sài Gòn
Phong cách sáng tác: năng lực phân tích tâm lý nhân vật sắc sảo, văn phong
vừa đậm chất trữ tình, vừa đậm chất hiện thực; có khả năng tạo ra các nhân
vật có cá tính mạnh mẽ
Tác phẩm chính: “Hương đồng nội” (1950), “Truyện và kí” (1978)
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Nhân vật chiến sĩ gắn bó hết mình với văn chương
và cuộc Chiến tranh vệ quốc của nhân dân ta; được mệnh danh là nhà văn
của người nông dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mỹ
Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
Quê Nghệ An
Từng tham gia quân đội và hoạt động văn nghệ ở nhiều lĩnh vực; được kết
nạp Hội nhà văn Việt Nam năm 1972
Phong cách sáng tác: tự sự triết lý đậm nét; trước 1980 khuynh hướng sử thi
trữ tình lãng mạn; sau 1980 cảm hứng thế sự những vấn đề đạo đức triết lý
nhân sinh
Tác phẩm chính: “Sau một buổi tập” (1960); “Cửu sơng” (1966); “Người
đàn bà trên chuyến tàu tốc hành” (1983); “Bến quê” (1985)
Vị trí và tấm ảnh hưởng: Cây bút văn xuôi tài năng của văn học Việt Nam
hiện đại; Người mở đường tinh anh; Cây bút tiên phong của văn học thời kỳ
đổi mới
Nguyễn Khải (1930 – 2008)
Phong cách nghệ thuật: Có khả năng phát hiện vấn đề, khả năng phân tích
tâm lý nhân vật, giọng văn đôn hậu, trầm lắng, chiêm nghiệm.
Vị trí và tầm ảnh hưởng: cây bút văn xuôi nổi bật nửa cuối thế kỉ XX ở nước
ta.
Lưu Quang Vũ (1948-1988)
Quê Phú Thọ nhưng chuyển về Hà Nội từ năm 1954
Từng làm nhiều nghề để kiếm sống sau khi xuất ngũ
Phong cách nghệ thuật: thể hiện nhiều cách tân độc đáo; quan tâm thể hiện
quan niệm trong cách sống và quan niệm sống; bày tỏ khát vọng hồn thiện
nhân cách con người
Tác phẩm chính: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”; “Hương cây”...
Vị trí và tầm ảnh hưởng: Hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường
những năm 80 thế kỷ XX; nhà soạn kịch tài năng nhất văn học nghệ thuật
Việt Nam hiện đại; giải thưởng Hồ Chí Minh về văn nghệ sân khấu năm
2000