Ĩ1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------^^O^^-------------------
ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - NĂM 2012
ffll
ffi
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----------^^O^^-------------------
ĐỖ THỊ HUYỀN TRANG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS: Hà Thị Hạnh
HÀ NỘI - NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn được thực hiện độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu,
dữ liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn
gốc. Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu của cá nhân đảm bảo khách
quan và trung thực.
Tác giả
Đỗ Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM
ĐỊNH
TÍN
DỤNG
DOANH
NGHIỆP NHỎ
VÀ
VỪA CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................3
1.1.
Ngân hàng thương mại và những hoạt động của ngân hàng thương
mại . .. 3
1.1.1. Khái niệm và Lịch sử hình thành ngân hàng thương Mại..................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.............................. 6
1.2.
Tổng quan Doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................. 9
1.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế...................15
1.3.
Hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp của NHTM................16
1.3.1. Khái niệm tín dụng, phân loại tín dụng và vai trị tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................ 16
1.3.2. Khái niệm và vai trò của thẩm định tín dụng....................................21
1.3.3. Các nội dung trong thẩm định tín dụng khách hàng:........................22
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tín dụng...............33
Kết luận chương 1..........................................................................................................35
CHƯƠNG
DỤNG
2:
DOANH
THỰC
TRẠNG
NGHIỆP
NHỎ
CHẤT
VÀ
LƯỢNG
VỪA
THẨM
TẠI
ĐỊNH
NGÂN
TÍN
HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM...............................................37
2.1.
Tổng quan về Maritime Bank..............................................................37
2.1.1. Giới thiệu chung về Maritime Bank.................................................37
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime Bank từ
năm 2008 đến năm 2011:.............................................................................44
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Maritime Bank...................................................................................................... 49
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
MSB
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
2.2.1. Khái qtDANH
cơng tácMỤC
thẩm TỪ
định VIẾT
tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa
TẮT
của Maritime Bank.......................................................................................49
2.2.2. Quy trình thẩm định tín dụng DNNVV tại MSB..............................52
2.2.3. Đánh giá chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam........................................................55
Kết luận chương 2........................................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
MARITIME BANK.....................................................................................................65
3.1.
Giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Maritime Bank.......................................................................65
3.1.1. Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định......................................65
3.1.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ MSB......66
3.1.3. Về nội dung phương án vay vốn.......................................................67
3.1.4. Về nội dung thẩm định khả năng huy động các nguồn vốn và các
điều kiện tín dụng.........................................................................................67
3.1.5. Về các chỉ tiêu hiệu quả tính tốn dự án đầu tư............................... 68
3.1.6. Giải pháp về hoàn thiện phương pháp thẩm định.............................68
3.1.7. Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho thẩm định tín
dụng tại MSB ............................................................................................. 69
3.1.8. Về quy trình tổ chức thẩm định tín dụng..........................................69
3.1.9. Xây dựng cơng cụ đo lường rủi ro tín dụng..................................... 70
3.2.
Kiến nghị................................................................................................71
3.2.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................... 71
3.2.2. Kiến nghị với các DNNVV.............................................................. 73
KẾT LUẬN...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 78
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHCP
Ngân hàng Cổ phần
CPC
Trung tâm phê duyệt tín dụng tập trung tại MSB
CSO
Cán bộ tín dụng tại MSB
RM
GĐ TT KHDN
TSBĐ
Giám đốc quan hệ khách hàng tại MSB
Giám đốc trung tâm khách hàng doanh nghiệp tại
MSB
Tài sản bảo đảm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BẢNG 1.1:
BẢNG 1.2:
BẢNG 2.1:
BẢNG 2.2 :
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ....................9
MỨC VAY BÌNH QUÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN SO VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.........13
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA MSB 2008 -2010...........45
DƯ NỢ DNNVV NĂM 2008-2011 ...................................... 55
BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 1.1: CƠ CẦU NGUỒN VỐN CỦA DNNVV...............................................12
BIỂU ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG MSB..................................................43
BIỂU ĐỒ 2.2:
HUY ĐỘNG VỐN MSB 2008 - 2011...................................46
BIỂU ĐỒ 2.3:
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG MSB 2008 -2011.................47
BIỂU ĐỒ 2.4:
QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI MSB....................................54
BIỂU ĐỒ 2.5:
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG DNNVV 2008-2011.............55
1
MỞ ĐẦU
Trong những năm qua các ngân hàng Thương Mại đã thực hiện tốt vai
trò “ đòn bẩy kinh tế”, khi trung chuyển vốn trên thị trường tiền tệ đến doanh
nghiệp cần vốn, thơng qua các nghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên, vấn đề vay vốn
của các doanh nghiệp còn gặp nhiều bất cập và rủi ro, nhiều doanh nghiệp
không nhận được vốn tín dụng do khâu thẩm định, cứng nhắc, thiếu tính linh
hoạt trong khi có những trường hợp khâu thẩm định sơ sài cho vay sai mục
đích, dự án sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi dẫn tới rủi ro... Do vậy,
các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng chủ yếu nằm ở khâu thẩm định tín
dụng. Vai trị của thẩm định tín dụng càng trở nên quan trọng hơn trong bối
cảnh Việt Nam hiện nay khi ngân hàng Nhà Nước đưa ra Nghị quyết 11 nhằm
kiểm soát lạm phát, ổn định xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Việc các ngân
hàng thắt chặt cho vay trong tình hình kinh tế lạm phát khiến các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khơng ít khó khăn do hạn
chế về tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, kinh nghiệm thương trường, cũng
như ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực.
Trước tình hình đó, Cơng tác thẩm định tín dụng tại các ngân hàng nói
chung và ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nói riêng cần
phải cải tiến quy trình để tránh những khoản giải ngân khơng hiệu quả, chọn
lọc khơng từ chối khách hàng có nhu cầu vay vốn phù hợp. Do vậy đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” được tác
giả đề cập và nghiên cứu.
2
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vẫn đề cơ bản về hoạt động thẩm định tín dụng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cơng
tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THẢM ĐỊNH
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
•
1.1. Ngân hàng thương mại và những hoạt động của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm và Lịch sử hình thành ngân hàng thương Mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận thơng qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu.
Về mặt sở hữu: ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu
khác nhau: ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng
thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngồi
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hố. Q trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Hình thức ngân hàng đầu tiên- ngân hàng của các thợ vàng, hoặc ngân
hàng của những kẻ cho vay nặng lãi- thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ
yếu của các người giàu như: quan lại, địa chủ... nhằm mục đích phục vụ tiêu
dùng. Nhiều chủ ngân hàng lớn còn mở rộng cho vay đối với vua chúa, nhằm
tài trợ một phần cho chi tiêu trong chiến tranh. Hình thức cho vay chủ yếu là
thấu chi- tức là cho khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một
hình thức cho vay có nhiều rủi ro. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ
ngân hàng đã lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi (lưu thông thay vàng
4
bạc), phát hành tiền gửi khống để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân
hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh tốn,
ảnh hưởng xấu đến hoạt động mua bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những nhà
buôn không thể sử dụng nguồn vay này. Trước tình hình đó những nhà bn
tự thành lập ngân hàng gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy ngân hàng
thương mại được hình thành xuất phát từ tư bản thương nghiệp, và gắn liền
với qúa trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng thương mại
cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiể n
gửi, thanh toán, cất trữ hộ và cho vay. Tuy nhiên, đIểm khác biệt giữa ngân
hàng thương mại và các nhà bn vay dưới hình thức chiết khấu thương
phiếu. Đây là các khoản cho vay ngắn hạn, dựa trên q trình ln chuyển của
hàng hố với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận tạo ra do sử dụng tiền vay. Để
đảm bảo an toàn, ngân hàng thương mại ban đầu không cho vay đối với nguời
tiêu dùng, không cho vay trung và dài hạn, không cho vay đối với nhà nước.
Sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại đã gây tổn thất lớn cho
người gửi tiền là nguyên nhân dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi .
Ngân hàng này không cho vay, chỉ thực hiện giữ hộ, thanh tốn hộ để lấy
chi phí. Đồng thời tại mỗi nước, trong những điều kiện lịch sử cụ thể đã
hình thành nên nhiều loại ngân hàng khác nhau như ngân hàng tiết kiệm,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng trung ương (ngân hàng
Nhà Nước)... tạo nên hệ thống các ngân hàng. Trong đó trừ ngân hàng
trung ương có chức năng xây dựng và quản lý chính sách tiền tệ quốc gia,
các ngân hàng cịn lại dù có mốt số nghiệp vụ khác nhau song đều có đắc
điểm là kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
5
những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân
hàng và các hoạt động ngân hàng, Từ các ngân hàng tư nhân, q trình
tích
tụ
và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ
phần.
Q trình gia tăng vai trị quản lí nhà nước đối với hoạt động ngân hàng
đã
tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước; ngân hàng liên doanh, các
tập
đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều
nghiệp vụ truyền thống vẫn được giữ bên cạnh những nghiệp vụ mới
ngày
càng phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là
chủ
yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động
sản.
Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khốn,
cho
th... Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình
tiền
gửi khác nhau đựơc đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên
cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đẫ mở rộng các hình
thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Cơng
nghệ
ngân hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân
hàng.
Thanh toán điện tử thay thế dần thanh toán thủ cơng, đẩy nhanh tốc độ,
tính
thuận tiện an tồn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền
giấy
và dịch vụ ngân hàng 24 giờ, dịch vụ ngân hàng đang tạo ra các tiện ích
ngày
càng lớn cho dân chúng.
Q trình phát triển của các ngân hàng không những làm gia tăng số
lượng các ngân hàng mà còn làm tăng qui mơ của mỗi ngân hàng. Tích tụ và
tập trung vốn đã tạo ra các công ty ngân hàng cực lớn với số vốn tự có hàng tỷ
đơ la Mỹ, tổng tài sản hàng trăm tỷ đô la Mỹ, đủ sức tài trợ cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ mũi nhọn tồn cầu.
Q trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối liên hệ ràng buộc ngày
càng chặt chẽ, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các
6
hình thành các hiệp hội, các tổ chức liên kết các ngân hàng nhằm tạo ra những
chính sách nhằm thống nhất trong điều hành và vận hành hệ thống ngân hàng
trong mỗi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng
hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây
tổn thất rất lớn cho nền kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói các vụ sụp
đổ ngân hàng cũng là một khâu tất yếu trong tiến trình phát triển ngân hàng.
Các nhà quản lý đã và đang không ngừng cải tiến chính sách quản lý để quản
lý sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
❖ Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM). Nó quyết
định quy mơ cũng như hiệu quả của NHTM. NHTM có thể huy động vốn
nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế qua các hình thức tiền gửi khơng kỳ han, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
và các hình thức khác. Ngồi ra khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động
vốn qua các kênh như: phát hành các chứng từ có giá hay vay vốn qua kênh
liên ngân hàng.
❖ Nghiệp vụ tín dụng
Đây là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
tạo điều kiện làm tăng tổng sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư góp phần
thúc đẩy kinh tế. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ ung ứng vốn của ngân hàng
trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều
kiện vay vốn của ngân hàng mình. Các hình thức cho vay phổ biến tại các
NHTM như sau:
7
• Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân
hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng với
giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng
phí. Đến thời hạn thanh tốn của thương phiếu, ngân hàng địi người mắc nợ
thương phiếu theo giá trị của thương phiếu.
• Nghiệp vụ cho vay
Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng theo hình thức cấp hạn mức hay cho
vay theo món ngắn hạn hoặc trung dài hạn. Vay theo hạn mức tín dụng là
hình thức cho vay dựa trên cơ sở Hợp đồng tín dụng, theo đó ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng một hạn mức vay trong thời hạn nhất định. Trong khi đó
vay theo món là hình thức ngân hàng cấp vốn theo các nhu cầu cụ thể của
khách hàng.
• Thấu chi
Đây là hình thức đặc biệt của việc cấp hạn mức tín dụng, người vay được
phép sử dụng quá số tiền trên tài khoản thanh toán trong một giới hạn và thời
hạn nhất định . Nghiệp vụ này giúp khách hàng sử dụng vốn chủ động, tiện
lợi nguồn vốn vay. Hình thức này thường áp dụng đối với những khách hàng
truyền thống có khả năng tài chính mạnh và có uy tín
• Nghiệp vụ cho th tài sản
Là hình thức thức tín dụng trung dài hạn được thực hiện thơng qua việc
cho thuê tài sản như máy móc thiết bị các động sản và bất động sản khác.
Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản theo yêu cầu của người thuê
và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê
được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
98
∖
Quy
Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nghiệp siêu
1.2. nhỏ
Tổng
❖
Bảoquan
lãnh Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Là việc ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ cơ của khách
❖ Khái niệm
hàng thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện được
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 30/06/2009
nghĩa vụ. Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong trường hợp doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
nghiệp đề nghị bảo lãnh để tham gia dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng,
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
bảo đảm hồn trả tiền ứng trước, bảo đảm thanh tốn, bảo đảm chất lượng sản
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
phẩm theo hợp đồng, ...
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
❖ Nghiệp vụ đầu tư
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Đầu tư vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ của
BẢNG 1.1: PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
NHTM. Các ngân hàng có thể đầu tư vào trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu
cơng ty để thu lợi tức đầu tư. Đồng thời nghiệp vụ này cũng nâng cao khả
năng thanh toán cho ngân hàng đặc biệt khi đầu tư vào trái phiếu chính phủ vì
loại trái phiếu này có tính thanh khoản cao. Ở Việt Nam theo Luật các Tổ
chức tín dụng, ngồi việc đầu tư vào trái phiếu, các tổ chức tín dụng được
dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và
của các tổ chức tín dụng khác.
❖ Các nghiệp vụ khác
Ngoài các nghiệp vụ trên NHTM thưc hiện mua bán ngoại tệ, các dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thơng qua các hoạt động này, NHTM nhận được các khoản thu nhập dưới
hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Ta có thể thấy, các nghiệp vụ ngân hàng đều rất quan trọng và liên
quan chặt chẽ đến nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn
tích lũy cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại
nguồn thu nhập cho ngân hàng. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm
khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và
kinh doanh của NHTM.
mô
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm 10 người trở
nghiệp và thủy xuống
sản
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
ɪ
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Công
nghiệp và xây
dựng
III.
Thương 10 người trở
mại và dịch vụ xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
❖
Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là loại hình doanh nghiệp rất năng động trong kinh doanh và
hoạt
động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. DNNVV rất nhạy cảm với những biến động
của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với thị hiếu của người tiêu
10
dùng, tận dụng được nguyên liệu và nguồn nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh
tranh,
thâm nhập thị trường. Hiện tại, trong khi nền kinh tế thị trường còn nhiều sức
ép
cạnh tranh thì đây là loại hình doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, khá thành
cơng,
đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế quốc dân.
DNNVV có những lợi thế nhất định, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu
có hạn của thị trường chun mơn hóa với khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động có trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, sự linh hoạt nhanh
chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNNVV có
thể xâm nhập vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh
nghiệp lớn (do quy mô nhỏ), sẵn sàng đáp ứng những khoảng trống vừa và
nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng được.
DNNVV là loại hình có địa điểm sản xuất phân tán và tổ chức bộ máy gọn
nhẹ nên nó có nhiều ưu điểm:
• Dễ dàng tạo lập, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
những thay đổi thường xuyên của thị trường:
Với quy mô nhỏ và vừa của mình doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn
chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể đi vào hoạt
động. Vịng quay sản phẩm nhanh nên DNNVV có thể dùng vốn tự có, nguồn
vốn chiếm dụng hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng để hoạt động. Bộ máy
tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt nên dễ quản lý, dễ quyết định. Bên cạnh đó do tính
chất linh hoạt cũng như quy mơ nhỏ của nó nên doanh nghiệp có thể phát hiện
ra nhanh chóng những thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển
hướng kinh doanh, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động, nhạy bén
trong sự thay đổi sản phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị
trường. Tạo ra sự năng động trong sự phát triển kinh tế.
• Sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Loại hình doanh nghiệp này có mức vốn thấp, sử dụng ít lao động nên có
11
khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại cũng không bị
ảnh
hưởng nặng nề như các doanh nghiệp lớn và có thể dễ dàng bắt đầu làm
lại.
Ngồi ra, các DNNVV cịn có động cơ để thâm nhập vào các lĩnh vực mới
này do tính chất nhỏ bé của quy mơ nên khó khăn khi cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn trong dây chuyền sản xuất hàng loạt. Họ phải tìm kiếm
lợi
nhuận từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
• Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn thấp nên đầu tư vào các tài sản cố định
khơng lớn điều đó tạo điều kiện thuận lợi khi doanh nghiệp muốn tiến hành
đổi mới trang thiết bị trong điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận
dụng được nguồn lao động dồi dào để thay thế vốn khi sử dụng các trang thiết
bị vốn ít, chú trọng sử dụng nhiều nguồn nhân lực hơn là vào kỹ thuật chun
mơn hóa cao. Với chiến lược phát triển đầu tư đúng hướng, sử dụng hợp lý
các nguồn lực các DNNVV có thể sản xuất được hàng hóa có chất lượng tốt,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế.
• Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, số lượng lao động không nhiều (tối đa
300 nhân lực), sự phân công lao động trong doanh nghiệp chưa đến mức quá
rõ ràng. Mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động khá gắn
bó nên khi có xảy ra xung đột cũng dễ giải quyết.
Bên cạnh các ưu điểm nổi bật ở trên, các DNNVV vẫn mang nhiều hạn
chế, muốn phát triển tốt loại hình doanh nghiệp này ta khơng thể bỏ qua việc
tìm hiểu bản chất của nó bao gồm cả những ưu điểm và hạn chế của nó. Các
13
12
BẢNG
1.2: MỨC
VAY
QN
CỦA
CÁC
NGHIỆP
TƯvề chính
• Hạn
chế đầu
tiênBÌNH
và cũng
là lớn
nhất
củaDOANH
các DNNVV
thuộc
NHÂN
SO VỚI
DOANH
NƯỚC
đặc điểm của
nó: quy
mơ nhỏ,
vốn NGHIỆP
ít nên cácNHÀ
doanh
nghiệp thường bị thiếu
vốn trầm trọng khi muốn mở rộng sản xuất, phát triển thị trường hay tiến hành
(ĐVT:
%)
đổi mới, cải tiến nâng cao máy móc trang thiết bị. Khả
năngTriệu
tiếp đồng,
cận nguồn
tài trợ từ các tổ chức tín dụng thấp.
Nguồn vốn của các DNNVV được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp và vốn
tích lũy từ lợi nhuận để lại) chiếm gần 55%, vốn vay ngân hàng chỉ chiếm
18,9%, vốn chiếm dụng chiếm 12,1%, còn lại là vay người thân, bạn bè, công
nhân viên doanh nghiệp và nguồn khác (xem Biểu đồ dưới đây).
BIỂU ĐỒ 1.1 : CƠ CẦU NGUỒN VỐN CỦA DNNVV
Nguồn vay
Từ ngân hàng thương
mại
nhà nước
Từ ngân hàng thương
mại
Mức vay bình qn tính
trên 1 doanh nghiệp điều
tra
DNNN
DNTN
9.471,6
1.589,1
4.674,9
2.525,6
Tỷ trọng doanh
nghiệp được vay
vốn NH
DNN
N
100%
DNTN
62,5%
( Nguồn: GS.TS. Nguyên Thị Cành - Khả năng tiếp cận các nguồn
tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam )
So với doanh nghiệp lớn như DNNN, thì khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng từ các ngân hàng thương mại của DNNVV tư nhân là rất hạn chế. Bảng
2 dưới đây mô tả số liệu mức vốn vay bình quân từ các ngân hàng thương mại
của các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) so với mức vay của các doanh nghiệp
nhà nước (DNNN).
(Nguồn: GS.TS. Nguyễn Thị Cành - Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính
của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam)
Nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn vay tín
dụng qua các kết quả điều tra là do giá trị tài sản đảm bảo (thế chấp) của các
DNNVV thấp, tiếp nữa là hạn chế của chủ DNNVV trong mối “quan hệ
nghiệp vụ” và “quan hệ xã hội” với ngân hàng. Điều này lý giải rằng khi làm
dự án vay vốn, các chủ doanh nghiệp của các DNNVV thiếu các thông tin
minh bạch về báo cáo tài chính cần thiết làm cho cán bộ tín dụng của ngân
hàng thiếu tin tưởng vào người vay vốn.
• Các DNNVV do quy mô nhỏ nên thường bị phụ thuộc vào thị trường
đầu ra, các DN mà nó cung cấp sản phẩm.
• Khó khăn trong việc nâng cấp trang thiết bị, đầu tư cho công nghệ mới
đặc biệt là các cơng nghệ cao địi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó ảnh hưởng
năng suất lao động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
• Cũng do quy mơ nhỏ, tính chất quản lý cịn theo mơ hình gia đình nên
DNNVV có nhiều hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ doanh nghiệp,
thiếu đầu tư cho nghiên cứu phát triển sản phẩm, kỹ thuật chưa hiện đại...
14
không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng
cao năng suất và hiệu quả kinh doanh đặc biệt trong tình hình yêu cầu thị
trường ngày càng địi hỏi các sản phẩm có chất lượng cao.
• Do thiếu sự trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường nên các
DNNVV thường bị tác động lớn trong các quan hệ thị trường.
• Do tính chất vừa và nhỏ của nó nên các DNNVV thường gặp khó khăn
trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác đối với các tổ chức kinh tế bên
ngồi địa phương các DN đó đang hoạt động.
• Cũng do tính chất vừa và nhỏ của mình mà DN gặp khó khăn trong
việc chiếm lĩnh thị phần, thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
• Hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV còn rất thấp do các hạn
chế sau:
Việc vay nợ nhiều nhưng lại thiếu các giải pháp tài chính đúng đắn là
một rủi ro lớn đối với DN tất cả đếu xuất phát từ bộ máy lãnh đạo của DN. Đa
phần giám đốc điều hành, chủ DNNVV chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến
thiếu nhận thức đúng đắn về tài chính, từ đó đưa đến những vấn đề và sai lầm
phát sinh. Mà điển hình là việc đưa ra những quyết định không đúng đắn
trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguồn vốn chưa dồi dào nên thường bị giới hạn trong việc
sử dụng vốn. Chẳng hạn DN có một dự án đầu tư với nhiều khoản mục khác
nhau cần trang trải các khoản chi phí khác nhau.Và DN quyết định đầu tư dự
án này. Tuy nhiên vì nguồn vốn có hạn nên đôi khi một số khoản mục bị giới
hạn về vốn sử dụng, mỗi khoản mục đầu tư họ chỉ gói gọn trong một khoản
chi phí nhất định. Đơi khi các khoản mục đó phát sinh thêm chi phí nhưng
doanh nghiệp cũng phải khó khăn đển quyết định đầu tư thêm chi phí vốn vào
các khoản mục đó hay khơng.
Nhiều DN chưa vạch ra được một chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
15
Nhiều khi có vốn đó nhưng lại sử dụng dàn trải, đầu tư không hiệu quả gây
ra
những tổn thất nặng nề cho nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khi vốn bị “ăn” vào do bị thâm hụt (q trình kinh doanh khơng tạo ra
lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải lấy nguồn vốn của mình để trang trải các
chi phí như lãi vay,..,). Với các DNNVV, quy mô kinh doanh nhỏ, lợi nhuận
thu được hàng năm rất ít trong điều kiện bình thường, quỹ dự phịng tài chính
gần như khơng có. Vì vậy, những tác động của lạm phát như: lãi suất tiền vay,
tỷ giá hối đoái tăng cao... đã tác động trực diện vào các DNNVV. Khả năng
tự chống đỡ của họ trước cơn “đại hồng thủy” này gần như bằng 0, khả năng
tái đầu tư bị triệt tiêu hoàn toàn”
Những hạn chế này là nguyên nhân làm cho hiệu quả tài chính và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV chưa cao, lợi nhuận thấp.
1.2.2. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trị với
mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam
chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng
góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên
dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng:
DNNVV thường chun mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để
lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn