Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tài liệu Đề Tài: Định giá NHTM CP Công Thương Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.88 KB, 23 trang )

Bài Luận
Đề Tài:

Định giá NHTM CP Công Thương
Việt Nam
Chương 1:
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Sau hơn 5 năm.Việt Nam chính thức gia nhập WTO.đất nước chúng ta đã
đạt được nhiều thành tựu đáng kể.đặt biệt trong lĩnh vực kinh tế.Tuy nhiên.vẫn
còn nhiều thách thức chúng ta cần vượt qua và nhiều vấn đề cần hoàn thiện.Một
ví dụ điển hình là khi chúng ta tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước.đặc biệt là hệ thống ngân hàng. hay khi việc mua bán .sáp nhập giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước ngày càng phổ biến.thì vấn đề định giá các
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.Bởi lẽ.bất kỳ
quyết định nào của các hoạt động trên cũng phải dựa trên cơ sở giá trị doanh
nghiệp.Giá trị doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng nhất để các
bên liên quan.cũng như Chính phủ xem xét .đưa ra các quyết định cuối cùng liên
quan đến tương lai của các doanh nghiệp.ngành kinh tế.thậm chí là cả nền kinh
tế.Mặc dù vậy.tình hình định giá tại Việt Nam thời gian qua còn gặp nhiều khó
khăn như cơ chế tổ chức định giá chưa chặt chẽ.giá trị của doanh nghiệp chưa
mang tính khách quan.thiếu chính xác.tốn nhiều chi phí và thời gian.Do vậy.giá
trị của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là vấn đề nhận được rất nhiều quan tâm
trong thời gian hiện tại và tương lai.
Hiện nay.hệ thống ngân hàng được xem như hệ thống tuần hoàn máu của nền
kinh tế.Trong đó.NHTM CP Công Thương Việt Nam được xem là 1 trong những
ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông
tiền tệ.góp phần thúc đầy nền kinh tế.Thế nên.giá trị của NHTM CP Công
Thương Việt Nam là một vấn đề rất được các NĐT.Bộ ngành.Chính phủ quan
tâm.Chính vì lý do đó.nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Định giá NHTM
CP Công Thương Việt Nam “


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Định giá Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (NHTM CP) Công Thương
Việt Nam bằng các phương pháp khác nhau để đề ra những thông tin quan
trọng cho nhà đầu tư và những tổ chức. cá nhân khác cần quan tâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
• Phân tích các báo cáo tài chính quý 3 / 2012 của ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam.
• Định giá giá trị ngân hang thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam dựa trên các phương pháp định giá và các bảng báo cáo tài chính.
• Đưa ra những thông tin cơ bản và cần thiết cho các cá nhân và tổ chức
quan tâm.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tại nghiên cứu được thực hiện tại NHTM CP Công Thương Việt Nam
1.3.2. Phạm vi về thời gian
-Số liệu phân tích được lấy trong khoảng thời gian tháng 1/2012 đến tháng
hết tháng 9/2012
-Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu từ ngày 16/11/2012 đến 30/11/2012
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Khái niệm về thẩm định giá
Khái niệm định giá:
Định giá là loại hoạt động chuyên môn vừa mang tính kinh tế kỹ thuật. tính
pháp lý. vừa mang tính xã hội. Hoạt động định giá hình thành. tồn tại và phát
triển gắn liền với sự hình thành. tồn tại và phát triển của thị trường. Định giá tài
sản là hình thức phân tích kinh tế ứng dụng. Định giá được một số tác giả định
nghĩa như sau:
- Định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng

hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định (GS. W. Sealrooke - viện đại
học Portsmouth – Vương quốc Anh).
- Định giá là một khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của
một tài sản cụ thể. tại một thời điểm xác định. có cân nhắc đến tất cả các đặc
điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị
trường. bao gồm các loại đầu tư lựa chọn. (GS. Lim Lan Yuan – khoa xây dựng
và bất động sản - đại học quốc gia <st1:country-region
w:st="on">Singapore</st1:country-region>).
- Theo điều 4. Pháp lệnh giá của Việt nam: Thẩm định giá là việc đánh giá
hay đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm. thời
điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt nam hoặc theo thông lệ quốc tế”.
Định giá tài sản
Trong khoa học chính trị - kinh tế học hàng hóa là sản phẩm do con người
tạo ra. nó có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa được xác định
bằng lao động xã hội (lao động vật hóa và lao động sống) của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Chúng được tính theo công thức tổng quát sau
đây:
G(h) = C+ K
Trong đó:
G(h): Giá trị hàng hóa
C : Giá trị lao động vật hóa
K: Giá trị do lao động sống - sức lao động tạo ra;
K = V + m
Trong đó:
V: Giá trị sức lao động
m: Chênh lệch giữa gía trị mới do sức lao động tạo ra và giá trị sức lao
động.
Trong kinh tế học Mác gọi là giá trị thặng dư:
G(h) = C + V + m.
2.1.2. Doanh nghiệp. giá trị doanh nghiệp và thẩm định giá trị doanh

nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ các tổ chức kinh tế. mà theo đó. người
ta có thể phân biệt được với các loại hình kinh doanh có quy mô quá nhỏ. Một tổ
chức kinh tế được gọi là "doanh nghiêp" nếu nó được thừa nhận về mặt pháp luật
trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh.
Xét về mặt nguyên lý. một phương pháp định giá doanh nghiệp được thừa
nhận là có cơ sở khoa học rõ ràng. chặt chẽ và có thể chấp nhận được. thì trước
hết nó phải thuộc vào một trong hai cách tiếp cận. đó là:
+ Đánh giá giá trị các tài sản và giá trị của yếu tố tổ chức – các mối quan hệ.
+ Lượng hóa các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư.
2.1.3. Các nguyên tắc thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường
 Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
Nội dung nguyên tắc: là khả năng sử dụng tốt nhất một tài sản trong bối
cảnh tự nhiên. pháp luật. tài chính cho phép và mang lại giá trị cao nhất cho tài
sản.
Mỗi tài sản có thể sử dụng vào nhiều mục đích và đưa lại các lợi ích khác
nhau. nhưng giá trị của chúng được xác định hay thừa nhận trong điều kiện
chúng được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Cơ sở đề ra nguyên tắc: con người luôn sử dụng tài sản trên nguyên tắc khai
thác một cách tối đa lợi ích mà tài sản có thể mang lại. nhằm bù đắp chi phải bỏ
ra. Cơ sở để người ta đánh giá. ra quyết định đầu tư là dưạ trên lợi ích cao nhất
mà tài sản có thể mang lại. Vì vậy. giá trị của một tài sản được thừa nhận trong
điều kiện nó được sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Tuân thủ nguyên tắc: trong hoạt động đánh giá đòi hỏi thẩm định viên phải
chỉ ra được chi phí cơ hội của tài sản. phân biệt được các giả định tình huống sử
dụng phi thực tế. sử dụng sai pháp luật và không khả thi về mặt tài chính.
 Nguyên tắc thay thế
Nội dung nguyên tắc: giới hạn cao nhất về giá trị của một tài sản không vượt

quá chi phí để có được một tài sản tương đương.
Cơ sở đề ra nguyên tắc: nguyên tắc này được xây dựng dựa trên quan niệm
rất đơn giản và rõ ràng: một người mua thận trọng sẽ không bỏ ra một số tiền nào
đó. nếu anh ta tốn ít tiền hơn nhưng vẫn có thể có một tài sản tương tự như vậy
để thay thế. Tài sản tương tự để thay thế có thể có bằng cách mua trên thị trường
hoặc bằng cách bỏ tiền để xây dựng mới.
Tuân thủ nguyên tắc: "thay thế" là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng
trong lý thuyết thẩm định giá. nó là cơ sở lý luận cơ bản để hình thành phương
pháp so sánh trực tiếp. Tuân thủ nguyên tắc này trong hoạt động định giá. đòi hỏi
thẩm định viên phải nắm được các thông tin về giá cả hay chi phí sản xuất của
các tài sản tương tự. gần với thời điểm thẩm định. làm cơ sở để so sánh và xác
định giới hạn cao nhất về giá trị của các tài sản cần định giá.
 Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích trong tương lai
Nội dung nguyên tắc: giá trị của một tài sản được quyết định bởi những lợi
ích tương lai tài sản mang lại cho nhà đầu tư.
Cơ sở của nguyên tắc: xuất phát trực tiếp từ định nghĩa về giá trị tài sản: là
biểu hiện bằng tiền về những lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại
một thời điểm nhất định. Hơn nữa. thẩm định giá về thực chất cũng là công việc
dự kiến các khoản lợi ích mà tài sản có thể mang lại trong tương lai.
Tuân thủ nguyên tắc: để thẩm định giá một cách hợp lý và chính xác. thẩm
định viên phải dự kiến được những lợi ích và nhất thiết phải dựa vào các khoản
lợi ích đó để ước tính giá trị tài sản. Theo nguyên tắc này có thể áp dụng để đánh
giá tất cả các loại tài sản. bất kể đó là tài sản có thể tạo ra thu nhập hay không.
Nhìn chung. tuân thủ nguyên tắc này. cả người bán và người mua; người sở hữu
và người đi thuê đều phải dự đoán về các điều kiện của thị trường tương lai.
 Nguyên tắc đóng góp
Nội dung nguyên tắc: giá trị của một tài sản hay của một bộ phận cấu thành
một tài sản. phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nó. sẽ làm cho giá trị của
toàn bộ tài sản tăng lên hay giảm đi là bao nhiêu.
Cơ sở của nguyên tắc: xuất phát trực tiếp từ định nghĩa giá trị tài sản là biểu

hiện bằng tiền về những lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể. Đó là cơ sở để
người ta chấp nhận giá trị đóng góp.
Tuân thủ nguyên tắc:
+ Tổng giá trị của các bộ phận thường không thể hiện giá trị toàn bộ tài sản.
nhưng giá trị của một bộ phận tài sản lại bằng hiệu số giữa giá trị toàn bộ và giá
trị của các bộ phận tài sản còn lại.
+ Thực ra giá trị của sự đóng góp bao gồm cả giá trị của yếu tố vô hình. Đây
cũng là cơ sở để người ta đề ra phương pháp thăng dư.
 Nguyên tắc cung cầu
Nội dung nguyên tắc: giá cả là sự đánh giá của thị trường về giá trị tài sản.
Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo. giá cả là bằng chứng và là sự thừa nhận có
tính khách quan của thị trường về giá trị tài sản. Trong các thị trường khác. dưới
sức ép của cung và cầu. giá cả có thể có khoảng cách rất xa so với giá trị thực. Vì
vậy. khi so sánh các tài sản với nhau. phải phân tích tác động của yếu tố cung và
cầu ảnh hưởng đến giá trị tài sản cần thẩm định.
Cơ sở của nguyên tắc: căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất của việc thẩm định
giá trị tài sản là dựa và giá thị trường của tài sản. Giá thị trường của tài sản lại tỷ
lệ thuận với yếu tố cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung. Hai yếu tố này luôn luôn
thay đổi theo thời gian. Vì vậy cần phải đánh giá được tác động của yếu tố này
đối với các giao dịch trong quá khứ và dự báo ảnh hưởng của chúng trong tương
lai. nhằm xác minh tài sản cần thẩm định nên được đánh giá trên cơ sơ nguyên
tắc cung cầu hay giá trị phi thị trường.
Tuân thủ nguyên tắc:
+ Trước khi thực hiện việc điều chỉnh các số liệu chứng cứ thị trường. cần
phải xác minh một cách rõ ràng xem chúng có phản ánh cung cầu bị ép buộc hay
có đạt tiêu chẩn để sử dụng kỹ thuật "thay thế so sánh hay không". Thực hiện
đánh giá. dự báo tương lai về cung cầu và giá cả. đánh giá độ tin cậy của tài liệu
dự báo để sử dụng kỹ thuật định giá dựa vào dòng thu nhập.
+ Theo nguyên tắc đóng góp. bộ phận cấu thành tài sản có thể được đánh giá
rất cao. nhưng trên thị trường. bộ phận tài sản này được bán một cách rộng rãi.

với giá rất rẻ. Khi đó việc định giá chủ yếu phải dự trên nguyên tắc cung cầu và
nguyên tắc thay thế.
2.1.5. Quy trình thẩm định giá trị doanh nghiệp
Quy trình thẩm định giá Doanh nghiệp tuân thủ quy trình thẩm định giá tại
Tiêu chuẩn TĐG số 05 ban hành theo QD số 24/2004/QD-BTC ngày 07/10/2005
của Bộ tài chính.
Nhìn chung. quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tương tự như quy trình
thẩm định giá các tài sản khác. nhưng cụ thể của các bước cần được điều chỉnh
phù hợp với việc thẩm định giá doanh nghiệp. Quy trình gồm các bước sau:
Bước 1. Xác định vấn đề
Trong bước này cần chú ý các vấn đề sau:
+ Thiết lập mục đích thẩm định giá.
+ Nhận dạng sơ bộ doanh nghiệp cần thẩm định giá : pháp lý. loại
hình. quy mô. địa điểm. các cơ sở. chi nhánh. tài sản. sản phẩm. thương hiệu. thị
trường ….
+ Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá.
+ Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá.
Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá
+ Việc lập kết hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ những
bước công việc phải làm và thời gian thực hiện từng bước công việc phải làm và
thời gian thực hiện từng bước công việc cũng như toàn bộ thời gian cho việc
thẩm định giá.
+ Nội dung kế hoạch phải thể hiện những công việc cơ bản
sau : xác định các yếu tố cung cầu thích hợp với chức năng. các đặc tính và các
quyền gắn liền với doanh nghiệp được mua bán và đặc điểm thị trường; xác định
các tài liệu thu thập về thị trường. về doanh nghiệp. tài liệu so sánh; xác định và
phát triển các nguồn tài liệu. đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được
kiểm chứng; Xây dựng tiến độ nghiên cứu. xác định trình tự thu thập và phân
tích dữ liệu. thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện; lập đề cương báo cáo
kết quả thẩm định giá.

Bước 3. Tìm hiểu doanh nghiệp và thu thập tài liệu
Trong bước này cần lưu ý :
+ Khảo sát thực tế tại doanh nghi : kiểm kê tài sản. khảo sát
tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
+ Thu thập thông tin trước hết là thông tin. tư liệu từ nội bộ
doanh nghiệp : tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh. các báo cáo tài chính- kế
toán- kiểm toán. hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý. đặc điểm của đội ngũ quản lý
điều hành. nhân viên. công nhân.… Ngoài ra còn chú ý thu thập thông tin bên
ngoài doanh nghiệp đặc biệt là thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. môi
trường kinh doanh. ngành nghề kinh doanh. các đối thủ cạnh tranh. chủ trương
của nhà nước…Thẩm định viên cần tiến hành những bước cần thiết để đảm bảo
rằng tất cả các nguồn dữ liệu làm căn cứ đều đáng tin cậy và phù hợp với việc
thẩm định giá. Việc thẩm định viên tiến hành các bước hợp lý để thẩm tra sự
chính xác và hợp lý của các nguồn tư liệu là thông lệ trên thị trường.
Bước 4. Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của DN :
+ Cần đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
trên các mặt : sản xuất kinh doanh. thiết bị công nghệ. tay nghề người lao động.
bộ máy quản lý và năng lực quản lý. vốn nợ. các chỉ tiêu tài chính. thị trường.
môi trường kinh doanh.
Bước 5. Xác định phương pháp thẩm định giá. phân tích số liệu. tư liệu. và
ước tính giá trị DN:
+ Thẩm định viên về giá doanh nghiệp dựa vào ý kiến. kết quả
công việc của thẩm định viên khác hay các nhà chuyên môn khác là cần thiết khi
thẩm định giá doanh nghiệp. Một ví dụ thường thấy là dựa vào kết quả thẩm định
giá bất động sản để thẩm định giá các tài sản bất động sản thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Khi dựa vào ý kiến. kết quả của thẩm định viên khác hoặc chuyên
gia khác. thẩm định viên về giá doanh nghiệp cần tiến hành các bước thẩm tra để
đảm bảo rằng những dịch vụ đó được thực hiện một cách chuyên nghiệp. các kết
luận hợp lý và đáng tin cậy.
Bước 6. Phần chuẩn bị báo cáo thẩm định giá

+ Phần chuẩn bị báo cáo và lập báo cáo thẩm định giá DN
tương tự như các tài sản khác.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin từ báo cáo tài chính của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam.
Tham khảo thêm thông tin từ những bài báo cáo. phân tích của một số công
ty chứng khoán.
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Dùng các chỉ số: sử dụng các chỉ số tài chính để xác định giá trị doanh
nghiệp.
Chương 3:
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Khái quát về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển:

Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh.

Ngày 14/11/1990: Chuyển thành Công thương Việt Nam

Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam.

Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngày 8/7/2009 đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam.

Ngày 16/07/2009: Cổ phiếu của Ngân hàng chính thức được niêm yết và

giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã CTG.

Ngày 20/10/2010: Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần 2
với vốn điều lệ 15.172.291.210.000 đồng.

Ngày 10/03/2011: Hoàn thành đợt chào bán cổ phần riêng lẻ cho Tổ chức
Tài chính Quốc tế (IFC) và Quỹ đầu tư cấp vốn IFC tăng vốn điều lệ lên 1.854 tỷ
đồng.

Ngày 28/12/2011: Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vốn
điều lệ mới: 20.229.7 tỷ đồng.
Lĩnh vực kinh doanh: tiết kiệm. cho vay. chuyển tiền. dịch vụ thẻ. dịch vụ
chuyển tiền kiều hối. dịch vụ tài khoản. kinh doanh ngoại tệ. kinh doanh các
ngành nghề khác theo GCN ĐKKD.
Vị thế Ngân hàng

Vietinbank là một trong những Ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam với thị
phần cho vay chiếm 11.6% của toàn hệ thống và là một trong những ngân hàng
hàng đầu trong lĩnh vực huy động nội tệ. Trong lĩnh vực phát hành thẻ nội địa.
thị phần của Vietinbank chiếm khoảng 17% thị trường thẻ trong nước. Đồng thời
Vietinbank đang nắm giữ khoảng 8.46% thị phần tài trợ thương mại nhập khẩu
và 7.94% thị phần tài trợ thương mại xuất khẩu năm 2008.

Vietinbank là một trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất
thị trường hiện nay với tổng tài sản chiếm 10% tổng tài sản toàn hệ thống. thị
phần cho vay chiếm 11.6% của toàn hệ thống. mạng lưới chi nhánh và phòng
giao dịch đứng thứ hai toàn quốc sau Agribank.

Nhận danh hiệu "Doanh nghiệp Việt Nam vàng" năm 2008 vì đạt thành
tích xuất sắc trong sản xuất. kinh doanh.

Chiến lược Phát triển và Đầu tư

Tập trung và ưu tiên hàng đầu cho những hoạt động đầu tư vào những lĩnh
vực mà Vietinbank có khả năng riêng biệt. đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
và tài chính.

Thiết lập các mối quan hệ chiến lược với các đối tác. hợp tác lâu dài với
các công ty và doanh nghiệp lớn. cụ thể là với các tổ chức trong nước và quốc tế
có thế mạnh và tiềm năng chiến lược.

Phát triển cơ cấu và quản lý danh mục đầu tư một cách chủ động và hiệu
quả.

Tăng quy mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%. đảm bảo tỷ lệ nợ xấu
dưới 3%.

Vốn điều lệ dự kiến là 32.62 nghìn tỷ vào cuối năm 2012 và 43.06 nghìn
tỷ vào năm 2013.
3.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam
Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý 3/2012. tổng tài sản của VietinBank
tăng 9.6% so với quý 2/2012. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đạt lần
lượt là 3.177 tỷ đồng và 2.414 tỷ đồng. gấp 4.23 lần và 4.27 lần so với quý
2/2012. Như vậy. kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm của VietinBank đạt con số
ấn tượng với lợi nhuận trước thuế gần 6.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế trên
4.500 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế tăng 7.6% và lợi nhuận sau thuế tăng 10.4%
so với cùng kỳ 2011. Đáng chú ý. lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2012 của
VietinBank đạt cao nhất trong ngành ngân hàng và VietinBank cũng là ngân
hàng có tỷ lệ hoàn thành cao nhất về kế hoạch lợi nhuận năm 2012 do Đại hội
đồng cổ đông đề ra.

Thu nhập lãi thuần của VietinBank đạt 4.566 tỷ đồng trong quý 3 và đạt
13.402 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm 2012. Đến cuối quý 3/2012. cho vay
khách hàng của VietinBank đã tăng trưởng 5.9% so với cuối quý 2/2012. tăng
1.73% so với thời điểm cuối năm 2011. và tăng 9.7% so với cùng kỳ năm 2011.
tiền gửi khách hàng tại VietinBank cũng tăng mạnh 16% so với cuối quý
2/2012. tăng 15% so với cuối năm 2011 và tăng 31% so với cùng kỳ năm 2012.
thu nhập từ hoạt động dịch vụ của VietinBank cũng tăng mạnh trong quý 3/2012.
đạt 264 tỷ đồng. cạo gấp 5.7 lần cùng kỳ năm 2011. Tính chung cho 9 tháng đầu
năm. thu nhập từ dịch vụ đạt 823 tỷ đồng. tăng 19% so với cùng kỳ năm 2011.
Như vậy. xét về hiệu quả kinh doanh. VietinBank đã có những cải thiện so
với cùng kỳ năm 2011. So với cùng kỳ năm 2011. vốn chủ sở hữu của
VietinBank đã tăng 37% từ 23.508 tỷ đồng lên 32.235 tỷ đồng sau 2 lần tăng
vốn điều lệ nhưng tỷ lệ ROE của VietinBank chỉ giảm nhẹ 13.8% và hiện đạt
mức 22.9%. Tỷ lệ ROA của VietinBank tăng 27% từ 1.38% lên mức 1.75%
trong khi tổng tài sản chi tăng 6.9% từ 414.038 tỷ đồng lên 443.007 tỷ đồng. Tỉ
lệ nợ xấu của ngân hàng này chỉ ở mức 2.56% (nhỏ hơn 3%). thấp nhất trong số
các NHTMCP Nhà nước.
Như vậy. trong điều kiện kinh tế khó khăn. một số ngân hàng giảm đã điều
chỉnh giảm chỉ tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra. VietinBank vẫn tiếp tục là
ngân hàng dẫn đầu về lợi nhuận trong ngành ngân hàng và có tỷ lệ hoàn thành
cao nhất chỉ tiêu về lợi nhuận do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
Chương 4:
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
4.1. Phương pháp giá trị hiện tại thuần
 CÁCH THỨ NHẤT:
Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên Bảng
cân đối kế toán tại Quý 3 năm 2012
Ta có: V
0
= V

T
– V
N

V
0
= 443.007 – 409.804 = 33.203 tỷ đồng
Vậy theo cách thứ nhất thì giá trị của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
là 33.203 tỷ đồng.
Đơn vị tính:đồng
TÀI SẢN SỐ TIỀN NGUỒN VỐN SỐ TIỀN
Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt. vàng. đá
quý
2. Tiền gửi tại NHNN
3. Tiền. vàng gửi. cho
vay các TCTD khác
4. Chứng khoán kinh
doanh
5. CCTC phái sinh
và Tài sản tài chính
khác
6. Cho vay khách hàng
Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn
1. Giá trị còn lại
của TSCĐ
2. Đầu tư chứng
khoán

3. Góp vốn. đầu tư
dài hạn
4. Tài sản có khác
346.768
2.951
6.925
40.702
899
72
295.219
96.238
3.815
69.561
2.781
20.081
Nợ phải trả
1. Các khoản nợ
Chính Phủ và
NHNN
2. Tiền gửi và vay
của TCTD khác
3. Tiền gửi của
khách hàng
4. Vốn tài trợ. ủy
thác đầu tư
5. Phát hành GTCG
6. Các khoản nợ
khác
Nguồn vố chủ sở hữu
1. Vốn của TCTD

2. Lợi nhuận chưa
phân phối
3. Các quỹ khác
4. Lợi ích của cổ
đông thiểu số
409.804
372
61.676
270.634
38.450
13.745
24.927
33.203
26.220
4.974
1.797
212
TỔNG TÀI SẢN 443.007 TỔNG NGUỒN VỐN 443.007
Bảng 1:Bảng Cân Đối Kế Toán Rút Gọn
Của NHTM CP Công Thương Việt Nam Quý 3/2012
[9]
 CÁCH THỨ HAI:
Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường
Khi xem xét phần khoản phải thu. cho vay của Ngân hàng ta thấy Nợ xấu
là 2.56%
[11]
. trong đó phần Nợ có khả năng mất vốn là 2.603 tỷ đồng.
Vì không có số liệu về đánh giá lại tài sản nên tôi tính:
Giá trị Tài Sản của Ngân hàng Công Thương = 443.007 – 2603 = 440.404 tỷ
đồng

=> Giá trị Ngân hàng Công Thương :
440.404 – 409.804 = 30.600 tỷ đồng
4.2. Phương pháp định giá chứng khoán
*Định giá cổ phiếu
Theo báo cáo phân tích kết quả kinh doanh quý 3 của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam. ta có EPS ( Earnings per Share - lãi cơ bản trên cổ phiếu )
của Ngân hàng bằng 1.584 đồng/cp.
Theo VCBS (Công ty Chứng khoán Vietcombank. báo cáo phân tích thị
trường chứng khoán Việt Nam). hệ số P/E ( hệ số giá/thu nhập ) chung của
ngành Ngân hàng ở Việt Nam năm 2012 vào khoảng 8.5x. riêng chỉ số P/E
của Vietinbank là khoảng 9.8x. nhưng tại thời điểm định giá. P/E của
Vietinbank là khoảng 11.11x với giá thị trường là 17.600 đồng/cp (giá kết
thúc ngày 28/09/2012)
[12]
. Nhưng ở phương pháp này chúng ta sẽ sử dụng chỉ
số P/E chung của ngành Ngân hàng là 8.5x.
Từ 2 dữ kiện trên ta suy ra:
Giá trị của một cổ phiếu của Vietinbank là:
P = EPS x P/E
P = 1.584 x 8.5 = 13.464 đồng/cp
Số cổ phiếu lưu hành hiện tại của Vietinbank là 2.621.754.537 cổ phiếu
Tổng giá trị cổ phiếu của Ngân hàng Công Thương Việt Nam là
13.464 x 2.621.754.537 = 35.299.303.090.000 đồng
*Định giá trái phiếu
Tổ chức phát hành:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank)
· Loại trái phiếu:
Trái phiếu thường. không chuyển đổi. không có bảo đảm
· Đồng tiền phát
hành:

Đô la Mỹ (USD)
· Khối lượng trái
phiếu niêm yết:
250 triệu USD
· Thời hạn niêm yết:
05 năm kể từ ngày phát hành
· Ngày phát hành:
17/5/2012
· Ngày đáo hạn:
17/5/2017
· Lãi suất cuống
phiếu:
Lãi suất cố định 8,0%/năm
· Kỳ hạn trả lãi:
06 tháng/lần
· Ngày thanh toán lãi:
17/5 và 17/11 hàng năm
· Niêm yết:
Sở giao dịch Chứng khoán Singapore (SGX)
· Luật điều chỉnh:
Luật New York
Bảng 2:Thông tin trái phiếu phát hành của
NHTM CP Công Thương Việt Nam
[13]
Ngoài ra.để tính được giá trị doanh nghiệp thông qua việc định giá trái
phiếu.nhóm còn phải tìm lãi suất chiết khấu hay lãi suất kỳ vọng của
NĐT.Tuy nhiên.để tính được lãi suất kỳ vọng là việc không đơn giản.bởi
lẽ.NHTM CP Công Thương Việt Nam phát hành ra thị trường quốc tê.với lãi
suất kỳ vọng tối thiểu khác nhau ở từng quốc gia.từng thời điểm.Tuy
nhiên.nhóm cũng sẽ tìm ra một lãi suất tương đối dựa trên các thông tin thị

trường trong nước và quốc tế.
Theo thông tin trên website
[14]
của chính NHTM CP Công Thương Việt
Nam tỷ trọng các NĐT mua trái phiếu như sau: 40% NĐT châu Á.37% NĐT
châu Âu.23% NĐT châu Mỹ.
Theo trang www.bloomberg.com.vn
[15]
. ta có:
Trái phiếu kho bạc của chính phủ Lãi coupon kỳ hạn 30 năm
Mỹ (đại diện cho châu Mỹ) 2,75%
Anh (đại diện cho châu Âu) 4,50%
Nhật Bản (đại diện cho châu Á) 1,9%
Do hệ số tín nhiệm của Việt Nam thấp hơn nhiều bậc so với các nước
Mỹ.Anh.Nhật Bản.nên trái phiếu của NHTM CP Công Thương Việt Nam sẽ
có mức độ rủi ro cao hơn trong mắt NĐT nước ngoài.Vì thế.ở đây.nhóm chọn
mức lãi suất coupon thời hạn 30 năm đối với trái phiếu của các đại diện trên
xem như để bù đắp phần rủi ro thanh toán đem lại.
Với giả thuyết.(1)lãi suất này đúng tại thời điểm định giá.(2)đúng với lãi
suất kỳ vọng của các NĐT;(3)NHTM CP Công Thương Việt Nam đã trả lãi
được 1 kỳ.còn 29 kỳ;(4) bỏ qua rủi ro lãi suất.ta có :
Lãi suất kỳ vọng bình quân của các NĐT là:
40%*1.9%+37%*4.5%+23%*2.75%=3.0575%/năm
Vậy .giá trị hiện tại trái phiếu của NHTM CP Công Thương Việt Nam:
( ) ( )
4313397,277
2%0575.31
250
2%0575.31
2%8250

29
29
1
=
÷+
+
÷+
÷∗
=

=t
t
PV
Tỷ gía bình quân liên ngân hang ngày 28/9/2012
[16]
:20.828 VND/USD
→PV=277.431.339.7 USD *20.828VND/USD=5.778.339.943.000 đồng
Vậy.giá trị NHTM CP Công Thương Việt Nam theo phương pháp định
giá chứng khoán:
35.299.303.090.000+5.778.339.943.000=41.077.643.030.000 đồng
Phương pháp PER
* Để có thể sử dụng tỷ số PER trong việc xác định giá trị của NHTM
CP Công Thương Việt Nam có mặt trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.nhóm chúng em kết hợp chỉ số PER với các chỉ số khác ở những NH
có chứng khoán giao dịch trên thị trường và có điều kiện SXKD tương tự.
Đvt: đồng
Các tỷ số để so sánh ACB EIB STB Trung bình
Tổng doanh thu 5.315.832.00 4.120.310. 4.461.525. 4.632.555.66
0.000 000.000 000.000 6.667
Tổng chi phí

4.550.321.00
0.000
3.463.943.
000.000
3.607.876.
000.000
3.874.046.66
6.667
Tổng lợi nhuận
-
691.463.000.
000
561.332.00
0.000
587.923.00
0.000
152.597.333.
333
Lợi nhuận sau thuế
-
520.670.000.
000
414.059.00
0.000
411.338.00
0.000
101.575.666.
667
Khấu hao
59.339.000.0

00
48.696.000
.000
97.038.000
.000
68.357.666.6
67
Khấu hao+lợi nhuận
thuần (CF)
-
632.124.000.
000
610.028.00
0.000
684.961.00
0.000
220.955.000.
000
KLLH hiện tại (CP) 935.849.684
1.235.522.
904
973.967.66
4
1.048.446.75
1
Các tỷ số để so sánh ACB EIB STB Trung bình
Doanh thu/Cổ phần 5.680 3.335 4.581 4.532
Lợi nhuần thuần/Cổ
phần -739 454 604 106
CF/Cổ phần -675 493.741 703.269 398.778

Giá thị trường của 1
cổ phiếu(ngày 28/9) 16.500 14.400 20.000 16.967
Vốn Hóa Thị Trường
15.441.519.7
86.000
17.791.529
.817.600
19.479.353
.280.000
17.570.800.9
61.200
Giá cổ phần/doanh
thu 2.90 4.32 4.37 3.86
Per -22.33 31.70 33.13 14.17
Giá cổ phần/CF -24.43 29.17 28.44 11.06
Bảng 2: Đánh giá NHTM CP Công Thương Việt Nam bằng cách so sánh với
các NHTM CP Á Châu (ACB).NHTM CP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (EIB).
NHTM CP Sài Gòn-Hà Nội (SHB)
+Nguồn:Tổng hợp từ các trang web.cụ thể.xem phần tài liệu tham khảo từ [14] đến [23]
+Số liệu lấy quý 3/2012;
Đơn vị tính:đồng
Các chỉ tiêu tài chính CTG
Tổng doanh thu 12.535.980.443.000
Tổng chi phí 8.666.180.380.000
Tổng lợi nhuận 3.489.838.111.000
Lợi nhuận sau thuế 2.708.116.453.000
Khấu hao 197.688.521.000
Khấu hao+lợi nhuận
thuần (CF) 3.687.526.632.000
Bảng 3:Các số liệu tài chính của NHTM CP Công thương Việt Nam

quý 3/2012
Nguồn:Tổng hợp từ các trang web.cụ thể .xem tài liệu tham khảo từ mục [25].[26]
*Dựa vào số liệu ở bảng 2.bảng 3.ta ước tính giá trị của Vietinbank như sau:
Ước tính theo doanh thu 12.535.980.443.000*3.86=48.426.073.808.849.10
Ước tính theo PER 3.489.838.111.000*14.17=49.434.750.015.840.50
Ước tính theo CF 3.687.526.632.000*11.06=40.778.812.172.713.00
Giá trị trung bình của
Vietin
(48.426.073.808.849.10+49.434.750.015.840.50
+40.778.812.172.713.00)/3=46.213.211.999.134.20
Bảng 4: Ước tính giá trị của NHTM CP Công Thương Việt Nam quý 3/2012
4.4.Giá trị NHTM CP Công Thương Việt Nam dựa trên giá trị trung bình
của 3 phương pháp trên.
(46.213.211.999.134+41.077.643.030.000+30.600.000.000.000+33.203.000.000.
000)/4=37.773.463.760.000 đồng
KẾT LUẬN
Dựa trên 3 phương pháp định giá đã nêu trên.cùng các báo cáo tài chính.số
liệu thu thập được.nhóm chúng em đã định giá được giá trị thực tế của NHTM
CP Công Thương Việt Nam tại thời điểm 28/9/2012: 37.773.463.760.000 đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính ngân hàng Công Thương Việt Nam năm 2009. 2010. 2011.
quý 1. 2. 3 năm 2012.
2. Nguyễn Đoàn. Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa ở Việt Nam.
Tạp chí tài chính. 1995.
3. Nguyễn Minh Hoàng. Nguyên lý chung định giá tài sản và giá trị doanh
nghiệp.NXB Thống Kê. 2006.
4. Nguyễn Hải Sản. Đánh giá doanh nghiệp. NXB Tài Chính. 1999.
5. Trần Ngọc Thơ. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống Kê. 2005.
6. Nguyễn Quang Thu. Quản trị tài chính căn bản. NXB Thống Kê. 2005.
7. Đỗ Văn Thuận. Đánh giá giá trị doanh nghiệp. NXB TP. Hồ Chí Minh. 1996.

8. Đoàn Văn Tường. Các phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình. Hà Nội:
Khoa học kỹ thuật. 2005.
9. />tab=3&subTab=&stock_symbol=CTG&report_type=1&year=2012&quater=
3&period=1
10. />hang-737-244484.htm
11. />cung-ky-nho-giam-chi-phi-hoat-dong.htm
12. />tab=2&subTab=&stock_symbol=CTG&from_date=20/09/2012&to_date=01/
10/2012
13.
14. />vietinbank-niem-yet-tren-san-giao-dich-chung-khoan-singapore.html
15. />%7Cvi&u=
16.
17. />nam.chn
18. />viet-nam.chn
19.
20. />tin.chn
21. />tab=3&stock_symbol=STB
22. />tab=4&stock_symbol=CTG
23. />tab=4&stock_symbol=ACB
24. />tab=4&stock_symbol=EIB
25. />tab=2&subTab=&stock_symbol=ACB&from_date=20/09/2012&to_date=01/
10/2011
26. />tab=2&subTab=&stock_symbol=EIB&from_date=20/09/2012&to_date=01/1
0/2012
27. />tab=2&subTab=&stock_symbol=STB&from_date=20/09/2012&to_date=01/
10/2012
28. />nam.chn
29.

×