Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.74 KB, 14 trang )

- 1 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG





NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


Chuyên

ngành:

Quản trị kinh doanh



số:
60.34.05





TÓM



TẮT

LUẬN

VĂN

THẠC

SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




HÀ NỘI – 2012

- 2 -


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Vinh


Phản biện 1: ……….……………………………… …………………


Phản biện 2: ……………….….……………………….………………





Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: …… giờ …….

ngày ……. tháng …… năm ………




- 27 -
vững của ngành ngân hàng và ổn định nền kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn khó khăn hiện nay.
- 26 -
định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công thương Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2011. Với những giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác hoạch định CLKD như giải pháp hoàn thiện công tác
tổ chức hoạch định CLKD, những giải pháp hoàn thiện tiến trình
hoạch định chiến lược kinh doanh; giải pháp hoàn thiện phương pháp
hoạch định chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó là những đề xuất,
kiến nghị đối với NHCTVN nói riêng và ngành ngân hàng nói chung.
- Đối với riêng Ngân hàng công thương Việt Nam, đề tài này
có giá trị ở chỗ đã phân tích, đưa ra bối cảnh kinh doanh của ngân
hàng trong những năm tới để các nhà quản lý của ngân hàng có cơ sở
lựa chọn các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với ngành ngân hàng Việt Nam nói chung đề tài có giá

trị ở chỗ đã đưa ra được những kiến nghị xác đáng để phát triển một
hệ thống ngân hàng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình nhằm
đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng.
2. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
- Do các kết luận được rút ra trên cơ sở những thực trạng trong
công tác hoạch định CLKD của ngân hàng công thương Việt Nam,
bởi vậy việc áp dụng những giải pháp của kết luận này vào các ngân
hàng khác cho phù hợp thì cần phải có những nghiên cứu tiếp theo.
- Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nghiên cứu tài liệu, lý thuyết
đã được trang bị, nhưng vì điều kiện vừa học, vừa công tác nên thời
gian tập trung cho việc hoàn thành bài luận còn có phần hạn chế. Tuy
vậy, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Xuân Vinh cũng như các đồng môn tại Chương trình
đào tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông để hoàn thành luận văn này.
- Tôi rất mong và sẽ cố gắng tiếp tục quan tâm nghiên cứu
phát triền đề tài sâu rộng hơn về lý thuyết cũng như việc vận dụng,
bám sát tình hình hoạt động thực tiễn của ngân hàng Công thương
Việt Nam nói riêng và ngành ngân hàng VN nói chung với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát triển bền
- 3 -
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) là một trong những
NHTMVN muốn tồn tại và phát triển trên thị trường ngân hàng Việt
Nam hiện tại cần có một chiến lược đáp ứng được những yêu cầu
mới, các nhà quản trị của Ngân hàng Công thương Việt Nam cần
phải mạnh dạn đổi mới tư duy, cải thiện quy trình, phương pháp
hoạch định nói chung và hoạch định chiến lược nói riêng.

2. Mục đích nghiên cứu
Trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến
lược kinh doanh, từ đó vận dụng vào việc đánh giá thực tế công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt
Nam (VietinBank). Đồng thời, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng công
thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu:
4. Phương pháp nghiên cứu:
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Hoạch định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank)
Chương III: Quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công
thương Việt Nam (VietinBank)

- 4 -
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh trong ngân hàng thương mại phải
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, lâu dài dựa trên lợi thế so

sánh, thể hiện mối liên hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Do vậy có
thể rút ra khái niệm về chiến lược kinh doanh trong NHTM là tổng
hợp các mục tiêu dài hạn và các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động
kinh doanh của nó phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất.
1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Căn cứ khái niệm chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến
lược kinh doanh trong NHTM đã nêu ở trên, có thể thấy, nội dụng
của chiến lược kinh doanh là những mục tiêu cơ bản và lâu dài mà
NHTM phải xác định và có mục tiêu vươn tời cùng với những giải
pháp để thực hiện. Có thể rút ra 3 nội dung chính của chiến lược kinh
doanh trong NHTM như sau:
Thứ nhất: Bản tuyên bố sứ mệnh
Thứ hai: Mục tiêu chiến lược
Thứ ba: Hệ thống giải pháp để đạt được các mục tiêu chiến
lược đề ra
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Một tổ chức cần phải ứng phó có hiệu quả trước những thách
thức nảy sinh, gồm cả những khó khăn và cơ hội. Ví dụ, công chúng
gia tăng kỳ vọng vào tiêu chuẩn và tính sẵn có của dịch vụ. Đổi lại,
các tổ chức đang hướng tới cách thức cung cấp dịch vụ chú trọng vào
vẻ ngoài - một sự chuyển đổi cơ bản từ trọng điềm theo truyền thống
là tập trung vào các vấn đề bên trong. Cùng lúc đó, các cơ hội lớn để
cải cách có thể xuất hiện từ những tiến bộ về công nghệ thông tin liên
lạc và các nguồn tài chính hỗ trợ sẵn có như quỹ Invest to Save
Budget.
1.1.4. Các cấp chiến lược và các loại chiến lược kinh doanh
- 25 -
3.3.4.3. Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cải
thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực.
3.3.4.4. Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ

thông tin
3.4. Những đề xuất, kiến nghị
Sáp nhập, hợp nhất ngân hàng hàng là xu hướng tất yếu
khách quan hiện nay để nâng cao khả năng cạnh tranh. Sáp nhập,
hợp nhất ngân hàng đem lại giá trị gia tăng lớn hơn so với khi các
ngân hàng đứng riêng rẽ nhờ đạt được lợi ích kinh tế theo quy mô lớn
hơn, tăng uy tín, thương hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi thế
kinh doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, màng
lưới phân phối,…Do đó, xu hướng sáp nhập, hợp nhất ngân hàng có
thể xảy giữa các ngân hàng lớn với nhau, giữa ngân hàng lớn và ngân
hàng nhỏ, giữa các ngân hàng nhỏ với nhau.
KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài:
Đề tài nghiên cứu không những chỉ ra những luận điểm khoa học phù
hợp mà còn có những đóng góp thực tiễn đối với ngân hàng trong
việc xây dựng chiến lược kinh doanh
 Ý nghĩa khoa học:
-Trong nền kinh tế thị trường, chiến lược kinh doanh có tính
quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Chiến lược kinh
doanh là rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp chứ không
chỉ riêng doanh nghiệp nào đó. Muốn tồn tại thì trước tiên phải có
một chiến lược kinh doanh tốt và hiệu quả.
- Có nhiểu cách tiếp cận để xây dựng chiến lược kinh doanh
cho một doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu có một ý nghĩa khoa học là
tổng hợp lý luận đã có từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp kinh
doanh đặc biệt.
 Ỹ nghĩa thực tiễn:
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam” với những

phân tích, dự báo, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch
- 24 -
chắc chắn trong công việc, hiểu biết và tuân thủ pháp luật, sống và
làm việc vì sự an toàn và hiệu quả của NHCTVN. Chú trọng bồi
dướng cho những cán bộ mới vào ngành. Dành một số vốn nhất định
để sử dụng tài trợ các hoạt động từ thiện như xây dựng nhà tình
nghĩa, chăm sóc gia đình thương binh, liệt sỹ, mẹ Việt Nam anh
hùng; tham gia quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiên tai, bão lụt
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp hoạch định chiến lược
kinh doanh
Trong bối cảnh mới kinh tế Việt Nam trong những năm gần
đây đã có những biến đổi hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường kinh doanh của ngân hàng. Do vậy để hoạch định được
một CLKD hợp lý, đúng đắn thì việc nghiên cứu CLKD cần cập nhật
những thông tin mới về tình hình kinh tế, xã hội, về đối tác chiến
lược, phạm vi và phương pháp kinh doanh. Các vấn đề cần sự phân
tích xem xét khi phân tích lại môi trường kinh doanh.
Một lĩnh vực hết sức quan trọng khác là, ngoài việc phát huy
trí tuệ của các nhà hoạch định sẵn có, NHCTVN nên huy động thêm
trí tuệ của các chuyên gia bên ngoài trong dự báo chiến lược. Thực tế
cho thấy việc sử dụng phương pháp chuyên gia sẽ tiết kiệm rất nhiều
chi phí và nâng cao độ tin cậy của các dự báo. Phương pháp dự báo
chuyên gia còn được gọi là phương pháp Delphi.
Sử dụng phương pháp Delphi, NHCTVN có thể huy động
được sự đóng góp, giúp đỡ của các chuyên gia trong và ngoài ngành,
các trường đại học, học viện và trung tâm nghiên cứu sẵn có của Việt
Nam, từ đó tiết kiệm được chi phí phải chi cho công tác dự báo, đồng
thời tăng thêm độ tin cậy do sử dụng được nhiều nguồn thông tin.
3.3.4. Một số chiến lược đề xuất áp dụng nhằm hoàn thiện công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hang công thương Việt

Nam
3.3.4.1. Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng
lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.3.4.2. Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành
và minh bạch hóa tài chính
- 5 -
Đối với hệ thống các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay có thể phân chiến lược kinh doanh thành 3 cấp là cấp ngân hàng,
cấp chi nhánh và cấp chức năng.
1.1.4.1. Chiến lược kinh doanh cấp ngân hàng
1.1.4.2. Chiến lược kinh doanh cấp chi nhánh kinh doanh
1.1.4.3. Chiến lược kinh doanh cấp chức năng
1.2. Quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
* Khái niệm quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường
hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề
ra và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục
tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
* Nội dung nghiên cứu quản trị chiến lược
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
Nhiệm vụ 3: Hoạch định chiến lược
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần:
1.3. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
1.3.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh
1.3.1.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
1.3.1.2. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh trong NHTM

1.3.2. Nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh
1.3.2.1. Các nguyên tắc cơ bản
Để có chiến lược kinh doanh hợp lý, công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại phải tuân thủ
những nguyên tắc yêu cầu nhất định. Các nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc khoa học và thực tiễn
- Nguyên tắc toàn diện và trọng điểm
- Nguyên tắc liên tục và kế thừa
- 6 -
- Nguyên tắc hài hoà lợi ích
1.3.2.2. Yêu cầu cơ bản của công tác hoạch định CLKD: Tính sáng
tạo; Tính năng động; Tính nhất quán; Tính kịp thời; Tính cầu thị;
Tính bao quát; Tính khoa học; Tính thực tiễn
1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh
Hoạch định CLKD là một quá trình bao gồm nhiều nội dung
liên quan chặt chẽ đến nhau như: Đánh giá nội lực, phân tích môi
trường kinh doanh bên ngoài, xác định chức năng nhiệm vụ và quan
điểm phát triển, dự tính các kả năng và giải pháp chiến lược, lựa chọn
chiến lược.
1.3.3.1. Đánh giá nội lực
1.3.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
1.3.3.3. Xác định quan điểm phát triển và mục tiêu chiến
lược
1.3.3.4. Dự tính các khả năng và giải pháp chiến lược
1.3.3.5. Lựa chọn chiến lược
1.3.4. Các phương pháp hoạch định chiến lược
1.3.4.1. Phương pháp thích ứng theo kinh nghiệm

Chiến lược kinh doanh được hoạch định nhờ kinh nghiệm và
trực giác của những nhà hoạch định với ba yếu tố chủ yếu: Khả năng
xây dựng, sự tích cực, sự giác ngộ.
1.3.4.2. Phương pháp ma trận (Matrix)
Phương pháp ma trận dựa trên việc sử dụng các loại ma trận
để phân tích và xây dựng chiến lược. Đầu tiên, nhóm tư vần Boston
đã đưa ra phương pháp với tên gọi là ma trận danh mục vốn đầu tư
hay ma trận BCG (The Boston Consulting Group). Sau đó phương
pháp ma trận được phát triển và sử dụng rộng rãi trong hoạch định
chiến lược. Phương pháp ma trận về cơ bản bao gồm các bước sau :
Bước 1 : Thiết lập ma trận phân tích các yếu tố ngoại vi
Bước 2 : Xây dựng ma trận phân tích nội vi
Bước 3 : Xây dựng các ma trận kết hợp
Bước 4 : Thiết lập ma trận tổng hợp
1.3.4.3. Phương pháp Stradin
- 23 -
thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát
rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
- Công tác đào tạo cán bộ: Cần cơ cấu lại nguồn nhân lực
một cách mạnh mẽ, không tăng mà giảm số lượng, tăng chất lượng
nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực
chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân
hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học; Tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có
trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có khả năng tạo doanh số,
lợi nhuận nhiều cho ngân hàng.
3.3.2.2. Xác định đúng các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm tàng
Ngoài các NHTM trong nước là đối thủ cạnh tranh truyền
thống. Thực hiện các cam kết của Chính phủ Việt Nam khi gia nhập
WTO trong những năm gần đây các ngân hàng nước ngoài đã từng

bước tiếp cận với thị trường Việt Nam. Ngoài các NHTM các công ty
Bảo Hiểm, các tổ chức tài chính, thị trường chứng khoán và các Quỹ
tín dụng cũng là đối thủ cạnh tranh với NHCTVN trong các lĩnh vực
hoạt động tài chính ngân hàng như thu hút vốn nhàn rỗi, đầu tư cho
các dự án
3.3.2.3. Thiết lập hệ thống thu thập và xử lý thông tin chiến lược
NHCTVN cần tiếp tục hoàn thiện thực hiện hệ thống công
nghệ thông tin đồng bộ, xây dựng những chiến lược thích hợp, có
tính khả thi cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và cần có sự kết
hợp, nghiên cứu kỹ lưỡng của nhiều người, nhiều nơi và cần một
lượng thời gian dài.
3.3.2.4. Xây dựng và phát huy văn hoá bản sắc thương hiệu
NHCTVN
Văn hoá doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của các ngành dịch vụ. Để khơi dậy và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, ngoài các quy định cũng như những cái
đã có, để đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp
trước hết cần thực hiện: tạo nguyên doanh nghiệp đặc biệt là xây
dựng phong cách người cán bộ NHCTVN trong giai đoạn hội nhập,
năng động, sáng tạo , nhiệt tình vì công việc đồng thời thận trọng,
- 22 -
- Tạo cho bộ máy hoạch định CLKD có một sức mạnh nhất
định về cả con người, trình độ, quyền hạn để có thể đảm đương được
công việc trong những khoảng thời gian ngắn nhất nhưng vẫn đạt
được hiệu quả tối ưu và được chấp thuận, đồng lòng của CB CNV
toàn hệ thống NHCTVN.
- Quản lý nội bộ và quản lý chéo giữa Ban lãnh đạo ngân
hàng, bộ phận chuyên trách công tác hoạch định CLKD và bộ phận
thực hiện phải được bố trí một cách rõ ràng, cụ thể và hết sức khoa
học tránh sự chồng chéo trong phân công phân nhiệm.

- Hoạch định CLKD là một công việc có tính cơ bản lâu dài,
cần có sự đầu tư đúng mức cả về con người và kinh phí một cách phù
hợp.
- Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ làm công tác quản lý và
cán bộ làm công tác hoạch định chiến lược.
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tiến trình hoạch định chiến lược kinh
doanh
3.3.2.1. Đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của NHCTVN hiện nay
để rút ra bài học trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh thời
gian tới
Đề xây dựng CLKD , NHCTVN cần đánh giá đúng nội lực
của mình một cách toàn diện, khách quan từ đó rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những vấn đề đặt ra có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Đó là vốn, con người,
môi trường kinh doanh và các yếu tố khác có liên quan đến nghiên
cứu chiến lược kinh doanh.
- Vốn và tỷ lệ an toàn vốn: bảo đảm hệ số an toàn vốn tối
thiểu theo quy định của Việt Nam và tiệm cận dần với thông lệ của
thế giới thì NHCTVN cần có kế hoạch tăng vốn tự có trong đó có
vốn điều lệ là cần thiết và là công việc phải thực hiện thường xuyên
hàng năm.
- Khả năng sinh lời
- Nguồn nhân lực
- Trình độ công nghệ: Cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển
mạnh công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ
- 7 -
Là phương pháp hoạch định chiến lược dựa trên sự năng
động của các tác nhân có thể giao tiếp với nhau qua mạng máy tính
hoặc trung gian là các công cụ văn bản truyền thống. Sự giao tiếp
linh hoạt của phương pháp này nhằm khắc phục tính cứng nhắc, máy

moc của lối tư duy hoạch định chiến lược khuôn mẫu.
1.3.5. Tổ chức hoạch định chiến lược
Công tác tổ chức hoạch định chiến lược kinh doanh đã được
lựa chọn cũng là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động SXKD
trong đó có công tác hoạch định chiến lược kinh doanh là do nhà
quản trị cấp cao trong NHTM chịu trách nhiệm. Có ba phương pháp
tổ chức hoạch định chiến lược kinh doanh là:
- Hoạch định theo phương thức mệnh lệnh hay dạng trên -
dưới.
- Hoạch định theo phương thức thu thập thông tin hay còn
gọi là dạng dưới – trên.
- Hoạch định theo phương thức hỗn hợp hay theo dạng trên -
dưới – trên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETIN BANK)
2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin
Bank)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) là tên viết
tắt của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, tiền
thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên
gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng
12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần
ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh
nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết
định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam với tên viết tắt là Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số

- 8 -
0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày
03/07/2009.
2.1.2. Đặc điểm mô hình tổ chức
Theo điều lệ Ngân hàng Thương mại CP Công thương Việt
Nam (Ngân hàng Công Thương Việt Nam) ngày 26/06/2009 và sửa
đổi, bổ sung ngày 01/06/2011 của Hội đồng quản trị thì mô hình tổ
chức của ngân hàng Công thương Việt Nam được phân cấp 04 cấp
như sau: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
2.1.3. Đặc điểm mô hình kinh doanh
* Về phát triển sản phẩm - thị trường: NHCT Việt Nam đã
không ngừng cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện tại cho phù hợp
yêu cầu của thực tế thị trường và đảm bảo các lợi thế cạnh tranh với
các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Đến nay, đối với thị
trường trong nước NHCT đã có mạng lưới kinh doanh phát triển rộng
khắp gồm: 2 Sở giao dịch, 138 chi nhánh, 158 phòng giao dịch,144
điểm giao dịch, 287 quỹ tiết kiệm, hơn 500 ngân hàng giao dịch tự
động (ATM), 01 Trung tâm Đào tạo và trung tâm Công nghệ thông
tin. Có quan hệ Ngân hàng đại lý với 735 Ngân hàng trên khắp toàn
cầu và có thể đi bằng điện SWIFT có gắn mã khoá tới 11.915 Ngân
hàng và chi nhánh toàn cầu.
* Về ứng dụng và phát triển công nghệ ngân hàng: NHCT là
ngân hàng tiên phong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt
động ngân hàng và sàn giao dịch thương mại điện tử Việt Nam
* Về mở rộng quan hệ quốc tế: Với việc thiết lập quan hệ đại
lý với các ngân hàng lớn trên thế giới, tham gia hội phát hành và
thanh toán thẻ VISA, MASTER và hiệp hội tài chính viễn thông toàn
cầu (SWIFT), là thành viên Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội
ngân hàng Châu Á, NHCT Việt Nam đa

2.1.4. Kết quả kinh doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam
sau khi thực hiện đề án chiến lược kinh doanh
2.1.4.1. Về nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh trong những năm gần đây của
NHCTVN tiếp tục tăng trưởng mạnh và vững chắc đặc biệt là từ năm
- 21 -
- Xác định công tác hoạch định CLKD làm một nhiệm vụ
then chốt, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
- Coi CLKD như là công cụ quản trị quan trọng để nâng cao
năng lực cạnh tranh và củng cố nội lực của NHCTVN.
- Nội dung công tác hoạch định CLKD của NHCTVN trong
thời gian tới cần tập trung vào hướng: Mở rộng phạm vi hoạt động,
phát triển thị trường trên cơ sở củng cố, ổn định các thị trường truyền
thống.
- Xây dựng các mục tiêu cụ thể có tính chất định hướng phát
triển toàn ngành phù hợp với tốc độ phát triển chung của nền kinh tế
- xã hội, phù hợp các chuẩn mực quốc tế và đảm bảo sự phát triển
bền vững, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ và hợp tác ngoại lực trong
và ngoài nước; Mở rộng thị trường, khách hàng, đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng; Củng cố, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh; Xây dựng mô hình tổ chức NHCTVN theo tiêu
chuẩn quốc tế; Tăng cường công tác giám sát từ xa, quản lý rủi ro;
Ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học; Đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực theo yêu cầu kinh doanh hiện đại; Tăng cường vai trò quản
lý nhà nước về mọi mặt nhất là cơ chế, chính sách, luật pháp; Hội
nhập quốc tế; Tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức quốc tế
nhất là WB, IMF, ADB
- Nghiên cứu xác định cụ thể thêm các tiêu chí để kết hợp
xây dựng mô hình phân tích NHCTVN có thể áp dụng nhằm nâng
cao chất lượng công tác hoạch định CLKD.

3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh tại ngân hàng Công thương Việt Nam
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định
chiến lược kinh doanh
Củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức chuyên trách nghiên cứu
CLKD của NHCTVN
- Hình thành bộ máy chuyên trách nghiên cứu, xây dựng Ban
nghiên cứu CLKD trực thuộc HĐQT hoặc TGĐ để làm chức năng
tham mưu về hoạch định CLKD.
- 20 -
hệ thống quản trị NHTM. Tăng cường quản trị NHTM theo các tiêu
chuẩn an toàn là định hướng đã được xác định và sẽ được thực hiện
càng sớm càng tốt.
3.1.1.2. Bối cảnh riêng của ngành ngân hàng
* Lãi suất, lãi suất liên ngân hàng
Kể từ khi Thông tư 30/2011/TT-NHNN được ban hành,
quy định lãi suất tối đa với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới
1 tháng là 6%/năm, lãi suất huy động nhìn chung đi vào khuôn khổ ở
mức 14%/năm; hầu hết các ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc theo
thông tư này.
Trong thời gian qua, trần lãi suất tuy còn một số vấn đề chưa
được như mong muốn của người làm chính sách nhưng về cơ bản đã
phát huy hiệu quả tích cực, lập lại trật tự trên thị trường tiền tệ.
* Tỷ giá, thị trường ngoại hối
Tỷ giá thị trường ngoại hối có xu hướng giảm và ổn định
hơn so với các năm trước, đã góp phần làm cho tỷ giá bình quân
liên ngân hàng ổn định ở mức 20.803 đồng. Tỷ giá năm 2012 có
chiều hướng ổn định là rất lớn, nguyên nhân là thị trường sẽ bị chi
phối mạnh bởi Nghị định 95/2011/NĐ-CP.
3.1.2. Quan điểm phát triển của ngành ngân hàng

Chiến lược phát triển của ngành Ngân hàng được xác lập trên
cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã hội; các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Chiến lược phát triển của
NHCTVN được xây dựng trên các quan điểm phát triển của NHNN
nói chung và các NHTM nói riêng
* Quan điểm phát triển toàn diện
* Quan điểm hiệu quả
* Quan điểm hội nhập và mở cửa
* Kết hợp truyền thống và hiện đại
* Coi trọng yếu tố con người
3.2. Định hướng trong công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam
Các định hướng chủ yếu đó là:


- 9 -
2009 khi NHCTVN tiến hành cổ phần hoá ngân hàng. Trước khi tiến
hành cổ phần hoá thì tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,9% khi tiến
hành cổ phần hoá tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 38%, điều đó
chứng tỏ những năm vừa qua còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên
bước đi của NHCTVN là đúng đắn, NHCTVN luôn coi trọng công
tác huy động vốn nên đã được các khách hàng gửi vốn tin cậy.
Nguồn vốn của NHCTVN thay đổi cụ thể từ năm 2005-2011 như
sau:
2.1.4.3. Về tài chính
Năng lực tài chính của NHCTVN đã không ngừng được cải
thiện. Từ chỗ vốn điều lệ năm 2005 chỉ là 3.505.488 triệu đồng đến
năm 2008 là 7.717.168 triệu đồng và năm 2011 là 20.229.722 triệu
đồng tăng 62% so với năm 2008. Cùng với việc tăng vốn điều lệ,
NHCTVN cũng đã có những bước tiến đáng kể trong việc xử lý nợ

xấu, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Đền cuối năm 2011 nợ quá
hạn trên toàn hệ thống là 11.223.548 triệu đồng chiếm 4,5% tổng dư
nợ.
2.1.4.4. Về hoạt động thanh toán quốc tế
Với lợi thế của một NHTM có quy mô và mạng lưới rộng
đứng hàng đầu của Việt Nam, cùng với việc triển khai CLKD, hoạt
động thanh toán quốc tế của NHCTVN đã không ngừng được mở
rộng.
2.1.4.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm gần
đây vốn đầu tư từ nước ngoài vào thị trường Việt Nam đã có những
bước tăng trưởng rõ rệt. Cùng với việc mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng tăng trưởng mạnh.
2.1.4.6. Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nghiệp vụ tín dụng
truyền thống, NHCTVN ngày càng chú trọng việc mở rộng và phát
triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng dần tỷ trọng thu nhập từ
các dịch vụ ngân hàng.
2.1.4.7. Ứng dụng công nghệ ngân hàng
- 10 -
Trong hệ thống ngân hàng, VietinBank luôn là ngân hàng
tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại.
Ngân Hàng Công Thương là NHTM đầu tiên ở Việt Nam đưa vào
hoạt động Trung tâm xử lý tập trung thanh toán xuất nhập khẩu theo
tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong
cả nước.
2.1.4.8. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
2.1.4.9. Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro
Ngân hàng công thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên tại

Việt Nam được nhận “Giải thưởng chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ,
dành cho các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và có uy tín thương
hiệu cao được bình chọn trên toàn thế giới.
Là một trong các NHTM Nhà nước hàng đầu và được quản
lý tốt nhất tại Việt Nam, trong những năm qua, VietinBank đã đạt
được kết quả kinh doanh hết sức khả quan. Tỷ lệ nợ xấu của
VietinBank vào 31/12/2006 là 1,41%, đã giảm xuống 1,02% vào thời
điểm 31/12/2007 và tiếp tục được giữ ổn định trong năm 2008, cho
thấy tình hình quản lý nợ xấu của VietinBank đã được cải thiện đáng
kể. Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, hiện
đại, phát triển bền vững, hội nhập tích cực với quốc tế. Trong những
năm tới, VietinBank tiếp tục triển khai mạnh mẽ chiến lược phát
triển:
2.2. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
ngân hàng Công thương Việt Nam
2.2.1. Công tác tổ chức hoạch định chiến lược kinh doanh
Ban lãnh đạo NHCTVN đã sớm nhận thức được vai trò và
tầm quan trọng của công tác hoạch định CLKD. Ban lãnh đạo
NHCTVN quyết định thành lập “Ban nghiên cứu chiến lược kinh
doanh”, là đơn vị đầu mối nghiên cứu đề xuất với HĐQT và Tổng
giám đốc về các vấn đề hoạch định CLKD cho toàn hệ thống
NHCTVN. Theo đó, Ban nghiên cứu chiến lược kinh doanh có các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các đề án CLKD, các hình thức huy động vốn
- 19 -
CHƯƠNG III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM (VIETIN BANK)
3.1. Những yếu tố khách quan cơ bản tác động đến công tác

hoạch định chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Công thương
Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam
trong những năm tới
3.1.1.1. Bối cảnh chung của nền kinh tế
* Nền kinh tế thế giới: được dự báo là chưa có dấu hiệu phục
hồi vững chắc, thậm chí còn có các hoài nghi về khả năng suy thoái
kép của kinh tế thế giới.
* Nền kinh tế trong nước: dự báo tăng trưởng kinh tế sẽ có
nhiều thách thức.
* Tác động của kinh tế trong năm tới đến thị trường tiền tệ
nói chung, thị trường ngân hàng nói riêng.
Điều hành CSTT nên nhằm vào việc giảm lãi suất, đảm bảo
mức dư nợ và cơ cấu tăng trưởng hợp lý cho nền kinh tế. Nếu xu
hướng đầu tư tư nhân và sức mua nội địa năm 2011 tiếp tục kéo sang
năm 2012 thì các quá trình cải cách nền kinh tế sẽ khó thành hiện
thực. Vấn đề là giảm lãi suất cho vay như thế nào; làm thế nào để có
mức dư nợ hợp lý và cơ cấu tăng trưởng hỗ trợ quá trình cải cách
trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận tiện? Vấn đề thanh khoản
của các NHTM vẫn hiện hữu. Các bất ổn trên thế giới và trong nước
vẫn thường trực. Lãi suất do vậy khó có thể giảm nếu không có các
can thiệp hành chính (mặc dù một số NHTM lớn đã giảm lãi suất cho
vay theo các chương trình cụ thể).
Bên cạnh đó, CSTT cũng sẽ nhằm vào việc lành mạnh hóa hệ
thống NHTM, các tổ chức tín dụng. Đây là vấn đề cốt lõi đối với bất
kỳ một nền kinh tế nào, đặc biệt là đối với nước ta. Vấn đề sáp nhập,
hợp nhất mới chỉ là một khía cạnh, chủ yếu là tăng qui mô, phạm vi,
có thể đi kèm với giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đối
tượng khách hàng của ngân hàng sau hợp nhất. Vấn đề cốt lõi nằm ở
- 18 -

định trên cơ sở năng lực và sản phẩm hiện tại, chưa có yếu tố khách
hàng, đối thủ cạnh tranh thực sự, thiếu hẳn khả năng và lộ trình hội
nhập quốc tế cho nên kém sức cạnh tranh dài hạn và bền vững.
- Các điều kiện phục vụ công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh chưa đầy đủ. Phương tiện thông tin, dự báo chưa hiện đại,
thiếu trang bị, nhân lực còn yếu và thiếu về trình độ quản trị chiến
lược.
- Quy trình xét duyệt, thông qua chiến lược còn nặng về hành
chính tập trung.
* Nguyên nhân
- Những nguyên nhân từ bên ngoài Ngân hàng
+ Nền kinh tế nước ta có nhiều biến động. Điều đó làm cho
NHCTVN đứng chứng những thách thức lớn trong việc hoạch định
chiến lược kinh doanh.
+ Việc tiến hành cổ phần hoá mang lại nhiều cơ hội, nhưng
bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ khi không được nhà
nước bảo hộ, ưu đãi.
- Nguyên nhân tự nội tại ngân hàng
+ Năng lực của đội ngũ quản trị còn chưa đáp ứng được đầy
đủ so với yêu cầu của một ngân hàng cổ phần trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
+ Công tác xây dựng kế hoạch nói chung và chiến lược nói
riêng đôi khi còn mang tính hình thức, do đó các kế hoạch chưa mang
lại hiệu quả như mong đợi.
+ Hệ thống thông tin nội bộ của NHCTVN cũng những điều
kiện phục vụ hoạch định còn thiếu. Các nhà hoạch định vẫn quen với
hệ thống thông tin theo chiều thẳng đứng, chưa chủ động xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu riêng để phục vụ cho quản trị và quản trị
chiến lược.
- 11 -

- Tổ chức nghiên cứu kinh tế toàn hệ thống và theo vùng,
miền, khu vực; phân tích hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đề xuất
những chính sách giúp điều hành kinh doanh có hiệu quả.
- Đầu mối xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát
triển ngành; chiến lược kinh doanh; chiến lược khách hàng.
- Nghiên cứu các loại hình sản phẩm mới, phối hợp với các
ban có liên quan tổ chức thử nghiệm để áp dụng vào thực tiễn hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch
5 năm đến từng chi nhánh, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thộc trình
Tồng giám đốc, HĐQT phê duyệt.
- Tích luỹ số liệu nội, ngoại ngành phục vụ cho việc xây
dựng CLKD, phân tích hoạt động kinh doanh.
* Nguyên tắc cơ bản của công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh tại ngân hàng
- Nguyên tắc cơ bản: Khi xây dựng CLKD các nhà hoạch
định đã giải quyết khá tốt các vấn đề sau:
+ Chiến lược kinh doanh vạch ra phù hợp với điều kiện thực
lực của NHCTVN, không rập khuôn thái quá dẫn đến không phù hợp
với thực tế (nguyên tắc khoa học và thực tiễn).
+ Chiến lược kinh doanh đề ra thích ứng với điều kiện của
nến kinh tế, gắn liền với các hoạt động diễn ra thường xuyên, hàng
ngày, thoả mãn trước hết những nhu cầu giản đơn của khách hàng
(nguyên tắc khoa học và thực tiễn).
+ Chiến lược kinh doanh đã góp phần tạo lập, duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh dựa trên những lợi thế sẵn có của
NHCTVN như về mạng lưới, về con người, về bản sắc văn hoá
(nguyên tắc liên tục và kế thừa).
+ Phát triển và cung cấp cho thị trường những sản phẩm dịch
vụ tài chính mới đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.

Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ sẵn có (Nguyên tắc liên
tục và kế thừa).
+ Đã tạo lập danh tiếng về mức giá cả cạnh tranh, gia tăng độ
tin cậy của khách hàng về ngân hàng (Nguyên tắc hài hoà lợi ích)
- 12 -
+ Cải thiện kết quả và nâng cao vị thế của NHCTVN trước
khách hàng và đối thủ cạnh tranh (Nguyên tắc toàn diện và trọng
điểm).
- Các yêu cầu cơ bản của công tác hoạch định chiến lược
Vận dụng một cách đúng đắn và đầy đủ các lý thuyết cơ bản
về các yêu cầu của công tác hoạch định như sáng tạo, năng động,
khoa học, thực tiễn, kịp thời, nhất quán, các nhà hoạch định chiến
lược phải có cái nhìn sâu sắc khi đánh giá các thông tin, kết hợp
chúng một cách sáng tạo và có tầm ảnh hưởng sâu rộng.
2.2.2. Nội dung tiến trình hoạch định chiến lược kinh doanh
2.2.2.1. Đánh giá nội lực NHCTVN
- Về mạng lưới hoạt động và nguồn nhân lực:
NHCTVN có mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên
hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước bao gồm Trụ sở chính, 3 Sở
giao dịch , 140 chi nhánh, 700 phòng giao dịch, điểm giao dịch.
VietinBank sở hữu 3 Công ty trực thuộc, kinh doanh các lĩnh vực:
chứng khoán, thuê mua tài chính và quản lý khai thác tài sản; liên
doanh sáng lập ngân hàng INDOVINA và Công ty Bảo hiểm Châu Á
– Ngân Hàng Công Thương; góp vốn trong 7 Công ty hoạt động trên
các lĩnh vực khác. VietinBank thiết lập quan hệ đại lý với hơn 800
ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên toàn thế giới. đến thời điểm cuối quí 3/2008, vốn điều lệ của
VietinBank là 7.626 tỷ, tổng tài sản 187.534 tỷ.
- Về nguồn vốn:
Hiện nay NHCTVN là NHTM CP từ chỗ vốn điều lệ năm

2005 chỉ là 3.505.488 triệu đồng đến năm 2008 là 7.717.168 triệu
đồng và năm 2011 là 20.229.722 triệu đồng tăng 62% so với năm
2008. Đây là điểm mạnh của NHCTVN trong các giao dịch quốc tế
cũng như trong nước. Ngân hàng đang từng bước có kế hoạch để tăng
vốn điều lệ, tạo uy tín cho ngân hàng cũng như tạo vị thế của ngân
hàng khi thanh toán quốc tế.
- Về dư nợ:
NHCTVN cũng đã có những bước tiến đáng kể trong việc xử
lý nợ xấu, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Đền cuối năm 2011 nợ
- 17 -
- Quy mô ngành ngân hàng nói chung chưa tương xứng với
sự phát triển của nến kinh tế cả về số lượng và chất lượng
- Cải cách hành chính đang được Đảng và Chính phủ đề ra
nhiều biện pháp nhằm giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính, tạo
điều kiện ngày càng thông thoáng hơn cho mọi đối tượng, mọi thành
phần thuộc nến kinh tế.
- Chủ trương của Nhà nước và NHNN coi trọng các ngân
hàng thương mại đặc biệt là các NHTM trong nước để phát triển
ngành ngân hàng có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước
ngoài.
- Hội nhập quốc tế: Việt Nam đã chính thức tham gia các tổ
chức quốc tế như WTO, AFTA tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận thị trường nước ngoài, cũng như tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường Việt Nam.
2.2.3.4. Thách thức
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân
hàng với các tổ chức tài chính- tín dụng khác trong nước ngày càng
cao. Mặt khác sự ra đời của các tổ chức phi tín dụng cũng sẽ thu hút
một khoản đáng kể các khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng
- Trong quá trình hội nhập kinh tế, quốc tế, các ngân hàng và

tổ chức tài chính – tín dụng trong nước cũng phải chấp nhận đối đầu
với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng, tổ chức tài chính nước
ngoài đang hoạt động và sẽ ra nhập vào thị trường Việt Nam.
- Đối thủ cạnh tranh trực tiếp có quy mô nhỏ hơn, hoặc ra đời
sau sẽ áp dụng được các công nghệ ngân hàng hiện đại và đi trước
một bước về sử dụng công nghệ.
2.3. Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của ngân hàng Công thương Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
* Tồn tại và hạn chế:
- Công tác hoạch định chiến lược thường chỉ nhằm tời thích
ứng với môi trường kinh doanh ngắn hạn, thời gian ảnh hưởng ngắn
nên phát huy tác động không sâu. Chiến lược thường được hoạch
- 16 -
Mô hình phân tích SWOT của NHCTVN được xây dựng từ
danh mục liệt kê sau:
2.2.3.1. Điểm mạnh
- Khả năng xử lý các khoản nợ xấu: với NHCTVN tỷ lệ nợ
xấu là không cao, do ngân hàng đã làm tốt công tác quản lý rủi ro,
thẩm định hồ sơ trước khi cho vay.
- Mạng lưới rộng lớn và phủ khắp toàn quốc: Với hệ thống
mạng lưới, các điểm giao dịch, các công ty con phủ khắp các khu
vực. NHCTVN có thuận lợi để triển khai bất cứ một dịch vụ nào đối
với bất cứ loại khách hàng nào.
- Có thị trường và khách hàng truyền thống
- Có đội ngũ cán bộ quản lý và tác nghiệp đông đảo, được
đào tạo bồi dướng khá toàn diện
- Công nghệ, kỹ thuật ngày càng hiện đại, thoả mãn được
những kỳ vọng lớn nhất của con người. 2.2.3.2. Điểm yếu

- Vốn điều lệ: vốn điều lệ của NHCTVN vẫn ở tình trạng
thấp so với các ngân hàng khác trên thế giới và trong khu vực, chưa
đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo thông lệ quốc tế.
- Tình hình tài chính yếu: Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong
quản lý và cải tiền trong kinh doanh, tình hình tài chính của
NHCTVN hiện nay vẫn còn hạn chế.
- Thị trường phục vụ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, giá trị món tiền gửi, tiền vay phổ biền là nhỏ, phân tán làm tăng
chi phí quản lý, giảm lợi nhuận.
- Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, chưa có những sản
phẩm, dịch vụ khác biệt. Các dịch vụ gia tăng ít, nên việc thu hút
khách hàng sử dụng các dịch vụ gia tăng là không nhiều.
- Công nghệ kỹ thuật đã được đầu tư, nhưng chưa thể đáp
ứng đủ với nhu cầu thanh toán quốc tế hiện này và so với các ngân
hàng trên thế giới và một số ngân hàng trong khu vực thì còn lạc hậu,
chưa bắt kịp tốc độ hiện đại hoá của khoa học kỹ thuật.
2.2.3.3. Cơ hội
- Chính trị ổn định
- Kinh tế phát triển
- 13 -
quá hạn trên toàn hệ thống là 11.223.548 triệu đồng chiếm 4,5% tổng
dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 0,66% năm 2011 là 0,74% thấp hơn
so với kế hoạch là 3%.
- Về sản phẩm dịch vụ:
Hiện tại NHCTVN đăng ký hoạt động với các ngành nghề
dịch vụ đa dạng
- Thị trường và thị phần:
Là một ngân hàng chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam,
trong nhiều năm qua VietinBank đã đầu tư cho vay hàng trăm ngàn
tỷ đồng cho nhiều dự án lớn, vừa, nhỏ, xây dựng nhiều nhà máy xí

nghiệp, đầu tư các dây chuyền sản xuất thiết bị công nghệ, hiện đại
hóa, nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp thuộc mọi
ngành kinh tế, các Tập đoàn, các Tổng công ty 90, 91 và các đơn vị
thành viên.
- Về tài chính:
Sau khi cổ phần hoá tình hình tài chính của NHCTVN đã
được cải thiện trên nhiều mặt, tỷ suất lợi nhuận ổn định và tăng dần,
xu hướng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011 NHCTVN đã vững
vàng vượt qua với tất cả các chỉ tiêu đều đạt và vượt xa mức kế
hoạch được ĐHĐCĐ giao. Lợi nhuận trước thuế TNDN năm 2010 là
4.598 tỷ đồng và năm 2011 tăng lên là 8.105 tỷ đồng.
- Về khoa học công nghệ
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin
ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại,
an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại
trong lĩnh vực quản trị ngân hàng, kiểm soát rủi ro, phát triển sản
phẩm dịch vụ mới.
Tuy nhiên, công tác đánh giá nội lực còn có hạn chế, đó là
chưa xem xét các yếu tố nội lực theo tiếp cận “động” và chưa có sự
so sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
2.2.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Trong phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, các nhà
hoạch định đã tiến hành phân tích theo tiếp cận từ xa đến gần và đã
sử dụng phương pháp tiếp cận chiến lược, cụ thể là:
- 14 -
a- Phân tích môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
Kinh tế Việt nam với nhiều thách thức lớn: lạm phát tăng
cao, tăng trưởng thấp, đầu tư trong nước giảm do thắt chặt tiền tệ và
giảm đầu tư công; đầu tư nước ngoài chững lại do tình hình kinh tế

thế giới có nhiều biến động. Biến động phức tạp về lãi suất, tỷ giá và
giá vàng đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các doanh
nghiệp và hệ thống ngân hàng.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Chính sách thuế đối với đầu tư chưa được ổn định, rõ ràng
cũng là một cản trở đối với các nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào Việt
Nam. Chính sách thắt chặt tiền tệ, quản lý lãi suất chưa được rõ ràng
đã gây khó khăn đối với ngân hàng trong việc thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng. Việc thay đổi chính sách về lãi suất cũng ảnh hướng lớn
đến hoạt động của ngân hàng.
- Các yếu tố về tự nhiên, xã hội
Vị trí địa lý kéo dài phân chia điều kiện tự nhiên Việt Nam
thành nhiều vùng khác nhau kể từ phong tục, tập quán đến trình độ,
lối sống có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
NHCTVN.
- Các yếu tố khoa học, công nghệ:
Với một hệ thống chi nhánh, đơn vị trực thuộc quy mô lớn
nhất Việt Nam việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để đuổi kịp
sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như đuổi kịp sự hiện đại
của các NHTM khác là một vấn đề rất khó khăn đối với NHCTVN.
b, Phân tích môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh
Trong số 4 ngân hàng cổ phần lớn, VietinBank là ngân hàng
có tổng tài sản lớn nhất. Lợi nhuận năm 2011 vượt xa so với
Vietcombank và BIDV là những ngân hàng có sự chênh lệch về vốn
điều lệ cũng như tổng tài sản không nhiều. Cụ thể là lợi nhuận của
VietinBank cao hơn Vietcombank 42%, gấp gần 2 lần so với BIDV
và gấp gần 3 lần so với Sacombank.
- 15 -
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của VietinBank là

ROA và ROE luôn ở mức rất cao so với trung bình của ngành. Cụ thể
là ROA và ROE của VietinBank tương ứng là 1,96% và 25.4%, cao
hơn so với Vietcombank là 1,3% và 17,5% và cao hơn nhiều so với
mức trung bình của ngành là ~1,2% và ~15%. Với ROA, ROE và tỷ
lệ cổ tức luôn ở mức cao so với ngành, CTG là cổ phiếu có sức hấp
dẫn lớn trong việc mang lại giá trị dài hạn cho các nhà đầu tư cơ bản.
So với những ngân hàng lớn khác, chỉ tiêu kế hoạch mà
Vietinbank đặt ra cho năm 2012 là tương đối cao so với kế hoạch của
các ngân hàng tính đến thời điểm đầu tháng 1/2012.
- Khách hàng:
NHCTVN hiện đang có một lợi thế lớn với số lượng khách
hàng là cá nhân, tổ chức khắp các vùng từ thành thị đến nông thôn
và liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên tính bền vững chưa cao và nếu
không có cơ chế chính sách hợp lý, sự cạnh tranh của các NHTM
khác sẽ tác động đến một bộ phận không nhỏ khách hàng của
NHCTVN.
- Các sản phẩm thay thế:
Trong lĩnh vưc hoạt động ngân hàng đã có nhiều loại hình
sản phẩm không còn sử dụng do khoa học công nghệ hiện đại. Trong
tương lai sẽ còn nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng có khả
năng sẽ mất hẳn hoặc dễ có khả năng thay thế bằng loại hình sản
phẩm dịch vụ khác như các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm, sản phẩm
dịch vụ các quỹ đầu tư.
2.2.3. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh
Hiện tại, phương pháp hoạch định chiến lược được áp dụng
tại NHCTVN là phương pháp ma trận theo mô hình SWOT. Mô hình
này được thiết lập dựa trên việc kết hợp các điểm mạnh (Strenght),
điểm yếu (weakness), cơ hội (opportunity), thách thức – đe doạ
(thearten). Cách thức xây dựng mô hình được thực hiện như sau: Liệt
kê được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, sau đó kết hợp

thành các phương án chiến lước SO, WO, ST, WT được biểu diễn
tổng quát như đã phân tích ở trên.

×