Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix đối với dịch vụ MyTV của công ty phần mềm và truyền thông VASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.45 KB, 27 trang )

1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






LƯU THỊ THU


GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING
MIX ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV CỦA CÔNG TY PHẦN
MỀM VÀ TRUYỀN THÔNG VASC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI -2012
2


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Văn Tấn


Phản biện 1: …………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc :…. giờ …. ngày …. tháng …. năm 2012



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

3
PHẦN MỞ ĐẦU
IPTV là dịch vụ truyền hình số tương tác thế hệ mới, sự ra đời
của công nghệ và dịch vụ này là một cuộc cách mạng về sự hội tụ
giữa truyền thông và truyền hình, được coi là công nghệ truyền hình
thứ 3(Sau truyền hình Analog và truyền hình số). IPTV mang lại
nhiều tiện ích, khả năng thích ứng công nghệ tiên tiến với sự tương
tác của người sử dụng dịch vụ và cộng đồng.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam đang có một số nhà cung
cấp dịch vụ IPTV lớn như FPT, VTC, Viettel và VASC. Công ty phần

mềm và truyền thông VASC nổi bật nhất trong số nhà cung cấp với
dịch vụ MyTV, tận dụng được cơ sở hạ tầng Viễn thông trên 63 Tỉnh
thành, đặc biệt là mạng băng rộng số 1 Việt Nam
Công ty luôn không ngừng sáng tạo để tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ tiên tiến, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. Trong đó dịch vụ MyTV là dịch vụ truyền hình tương tác
dựa trên công nghệ IPTV đã được cung cấp thương mại từ tháng
10/2009. Trong quá trình tổ chức kinh doanh dịch vụ, Công ty đã đạt
được một số thành công cơ bản như: Thị phần liên tục tăng, thuê bao
tăng và được thị trường đón nhận. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy còn
nhiều hạn chế trong hoạt động marketing dịch vụ, làm cho dịch vụ
MyTV chưa phát triển tương xứng với yêu cầu. Với ý nghĩa đó tôi đã
lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing-Mix đối
với dịch vụ MyTV của Công ty Phần mềm và Truyền thông VASC”
để nghiên cứu nhằm góp phần phát triển dịch vụ hơn nữa giành thắng
lợi trên thị trường cung cấp dịch vụ IPTV mà Công ty VASC đang
4
thực hiện và triển khai trên 63 tỉnh thành trên cả nước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về hoạt động Marketing mix đối với dịch vụ
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing-Mix đối với dịch vụ
MyTV của Công ty phần mềm và truyền thông VASC
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing – Mix đối với
dịch vụ MyTV của Công ty phần mềm và truyền thông VASC


















5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING- MIX
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
1.1 Tổng quan về Marketing và marketing – mix
1.1.1 Tổng quan về Marketing
Theo Philip Kotler - nhà Marketing học lỗi lạc người Mỹ đã nói
“Marketing là một dạng hoạt động của con ngươì nhằm thoả mãn
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Trong đó có thể hiểu - Mong muốn ( Wants) là mong muốn tự
nhiên của con người có các đặc thù của mỗi cá nhân để thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn của mình theo tầm hiểu biết và tính cách, văn hóa
của từng vùng miền, mong muốn của con người không ngừng phát
triển và được hình thành trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, gia
đình, tập quán, trường học, nhà thờ, trường học
- Nhu cầu (Needs) là nhu cầu về sự thiếu hụt mà con người cảm
thấy được như sự không lo ấm, thiếu thốn, không đủ điều kiện như
được đi học và sự yêu thương chăm sóc, nó được thể hiện một cách

riêng biệt theo mỗi cách của con người
- Trao đổi ( Exchange) là hành vi trao đổi từ người này cho
người kia trên sự tự nguyện của cả hai bên và sự trao đổi đó chính là
một tiến trình làm gia tăng giá trị của từng doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm hoạt động marketing – mix trong kinh doanh
dịch vụ
Trong quá tình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã phối hợp
hay sắp xếp các công cụ, những thành phần của Marketing một cách
6
phù hợp với hoàn cảnh thực tế của doanh nghiệp để tiếp cận và chinh
phục khách hàng. Một trong các cách mô tả các hoạt động và công cụ
mà doanh nghiệp sử dụng để chinh phục khách hàng là Marketing -
Mix (Marketing hỗn hợp). Marketing hỗn hợp là hệ thống đồng bộ
các công cụ có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
tác động và chinh phục khách hàng.
Marketing mix là một bộ phận các biến số có thể điều khiển
được chúng được quản lý để thoả mãn thị trường mục tiêu và đạt
được các mục tiêu của tổ chức. Trong marketing- mix có nhiều công
cụ khác nhau, mỗi công cụ là một biến số có thể điều khiển được và
được phân loại theo bốn yếu tố gọi là 4P( theo cách phân loại của
Mc.Carthy). Bốn yếu tố đó là:
+ Sản phẩm(product)
+ Giá cả (price)
+ Phân phối (place)
+ Xúc tiến hỗn hợp ( promotion).
Các doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là sản phẩm dịch vụ
thường sử dụng 4 yếu tố chính và cộng thêm 1 yếu tố hợp thành để
phản ánh đặc thù về sản phẩm dịch vụ của mình.
+ Hỗ trợ sau bán hàng ( after Sale)
1.2 Nội dung và hoạt động của marketing- mix.

1.2.1. Thiết kế sản phẩm dịch vụ
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, sản phẩm rất đa dạng
và phong phú, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi doanh
nghiệp luôn phải đổi mới sản phẩm dịch vụ của mình và dưới con
7
mắt của khách hàng thì sản phẩm là tập hợp các dịch vụ và là tập hợp
đồng bộ các hoạt động dịch vụ giúp họ thỏa mãn nhu cầu, qua các
yếu tố này doanh nghiệp cần có các chính sách chiến lược đúng đắn
để phát triển sản phẩm. Vì vậy cần đưa ra những quyết định phù hợp
với từng sản phẩm dịch vụ.
1) Quy định về chủng loại, danh mục sản phẩm.
Vậy ta tìm hiểu danh mục sản phẩm là gì? ta có thể định nghĩa
như sau: “Một danh mục sản phẩm là một tập hợp tất cả những sản
phẩm và mặt hàng, mà người bán cụ thể đưa ra để bán cho người mua
một lợi ích và công dụng của sản phẩm”
Quyết định về chủng loại sản phẩm và danh mục sản phẩm:
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ
với nhau do giống nhau về chức năng, do bán cho cùng một nhóm khách
hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thương mại, hay trong
khuôn khổ cùng một dãy giá.
2) Quy định về nhãn hiệu sản phẩm.
Nhãn hiệu ( brand) được các Doanh nghiệp rất chú trọng trong
chiến lược marketing cho từng sản phẩm của doanh nghiệp và người
ta xác định nhãn hiệu của sản phẩm cho từng loại sản phẩm.
Quyết định về nhãn hiệu
Doanh nghiệp phải quyết định có gắn nhãn hiệu cho hàng hóa
của mình hay không, ai là người chủ nhãn hiệu, đặt tên cho nhãn hiệu
như thế nào, có nên mở rộng giới hạn sử dụng tên nhãn hiệu hay
không…? Điều này phụ thuộc vào đặc điểm hàng hóa của doanh
nghiệp, cách lựa chọn kênh phân phối, vị thế của doanh nghiệp trên

8
thị trường.
3) Quy định về chất lượng sản phẩm.
“Chất lượng sản phẩm là toàn bộ những tính năng của một sản
phẩm hay dịch vụ đem lại cho nó khả năng thoả mãn những nhu cầu
được nói ra hay được hiểu ngầm.”
Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá là phạm trù
phức tạp ,tổng hợp về khơa học –công nghệ , kinh tế xã hội , tổ chức –
quản lý
4) Quy định về năng suất.
Thâm nhập sâu hơn vào thị trường dịch vụ, quy định này có thể
tăng khối lượng bán sản phẩm cho nhóm khách hàng mục tiêu hiện
tại bằng cách giảm giá cước, tăng cường quảng cáo, khuyến mại và
cải tiến các kênh phân phối, phát triển sản phẩm mới.
5) Quy định về dịch vụ đi kèm.
Trong thời đại ngày nay thì đây chỉ là công cụ quan trọng để
đảm bảo lợi thế cạnh tranh của công ty (đặc biệt là đối với công ty
sản xuất những mặt hàng có tính chất công nghiệp và những mặt
hàng có tính chất kỹ thuật cao)
Quyết định về dịch vụ đi kèm
Chiến lược sản phẩm quốc tế cũng bao gồm cả quyết định về
các dịch vụ gắn liền với sản phẩm .Các quyết định này liên quan
đến điều kiện sử dụng sản phẩm và khả năng, yêu cầu tổ chức bảo
dưỡng chúng .
2.2.2. Chính sách quản lý về giá cước
9
Giá là yếu tố linh hoạt nhất của Marketing – Mix. Bởi vì, giá
liên quan đến doanh thu còn các yếu tố khác tạo nên chi phí có khả
năng thay đổi nhanh chóng như các yếu tố về sản phẩm, kênh phân

phối, xúc tiến hỗn hợp,khi quyết định mua khách hàng thường quan
tâm nhất đến giá và chính giá làm cho những quyết định được đúng
đắn hơn, và giá được chia làm hai yếu tố đó là yếu tố bên trong và yếu
tố bên ngoài.
+ Yếu tố bên trong là các mục tiêu marketing, marketing mix, chi
phí sản xuất và các yếu tố khác.
+ Yếu tố bên ngoài là các cầu thị trường mục tiêu, cạnh tranh và
các yếu tố khác của môi trường.
Các mục tiêu chính mà doanh nghiệp có thể lựa chọn trong
việc định giá:
Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường.
Định giá theo chiến lược hớt váng.
Định giá theo thị trường.
Một số phương pháp xác định giá phổ biến hiện nay là:
Xác định giá dựa trên chi phí bình quân cộng lãi.
Xác định giá trên cơ sở phân tích điều kiện hoà vốn và đảm bảo
lợi nhuận mục tiêu.
Xác định mức giá trên cơ sở giá trị cảm nhận được của
hàng hoá.
Xác định giá căn cứ vào mức giá hiện hành.
Xác định giá phân biệt.
Xác định giá để khuyến khích tiêu thụ.
10
Tình hình thị trường luôn thay đổi do vậy công ty sẽ phải điều
chỉnh giá cho thích hợp, có các chiến lược điều chỉnh giá sau: định giá
theo nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mại, định
giá phân biệt và định giá cho danh mục hàng hoá…
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến định giá
Định giá chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong như: giảm
chi phí sản xuất, chiến lược Marketing – mix của Công ty, và chịu tác

động của các yếu tố bên ngoài như: mức độ co dãn của giá, thuế, cấu
trúc thị trường.
2.2.3 Tổ chức phân phối
Chính sách về kênh phân phối
- Kênh phân phối được coi là con đường vận động của hàng hóa
và dịch vụ từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Với thái độ của người
tiêu dùng thì kênh phân phối là những trung gian mà họ là những
khách hàng phải mua những sản phẩm với giá cao so với nhà sản xuất.
Một số kênh phân phối được xếp theo mức độ trung gian
- Kênh phân phối trực tiếp:
-Kênh phân phối gián tiếp:
-Kênh phân phối truyền thống
- Kênh phân phối theo chiều dọc:
- Kênh phân phối theo chiều ngang:
1.2.4 Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
- Xúc tiến: Là công cụ cuối cùng của Marketing – Mix, giúp
doanh nghiệp nắm được thông tin về thị trường khách hàng, từ đó có
biện pháp giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng để
11
kích thích hiệu quả bán hàng. Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến hỗn
hợp là: khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp,
quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương khác.
Nội dung của xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp là hoạt động cần thiết để nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp phân phối
bán sản phẩm dịch vụ của công ty mình thường dùng các công cụ của
hoạt động xúc tiến hỗn hợp là:
- Quảng cáo (Advertisement)
- Khuyến mại (Sale promotion)
- Quan hệ công chúng (Public Relation)

- Bán hàng trực tiếp (Personal selling)
- Tuyên truyền (Publicity)
1.2.4 Hỗ trợ sau bán hàng
Công tác hỗ trợ sau bán hàng là công cụ để điều hoà tất cả các
hoạt động kinh doanh, nâng cao được hiệu quả của các yếu tố khác
cấu thành nên sức mạnh của doanh nghiệp được thực qua một số các
yếu tố sau:
Công tác chăm sóc khách hàng (hay dịch vụ khách hàng-Customer
Care)
Công tác bảo hành sửa chữa




12
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ MYTV CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM VÀ
TRUYỀN THÔNG VASC
2.1.3 Giới thiệu dịch vụ MyTV và những kết quả chủ yếu kinh
doanh dịch vụ trong thời gian qua
MyTV-dịch vụ truyền hình đa phương tiện do Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam cung cấp, mang đến cho khách hàng hình
thức giải trí khác biệt:TRUYỀN HÌNH THEO YÊU CẦU
Dịch vụ IPTV của VNPT, do VASC trực tiếp xây dựng và triển
khai trên phạm vi toàn quốc với tên gọi thương mại MyTV, là sản
phẩm của sự hội tụ, chỉ với một thiết bị đầu cuối, khách hàng có thể sử
dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau qua chiếc ti vi.
Một số dịch vụ điển hình của MyTV
Dịch vụ truyền hình

Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu
Các dịch vụ thông tin
Truyền hình tương tác
Các ứng dụng tương tác
Các ứng dụng băng rộng
Pay-per-View (PPV)
Trò chơi theo yêu cầu (Games on Demand)
Âm nhạc theo yêu cầu (Music on Demand)
Karaoke theo yêu cầu (Karaoke on Demand)
Dịch vụ MyTV của VASC không phải là dịch vụ truyền hình
13
IPTV xuất hiện đầu tiên trên thị trường Việt Nam(One TV-FPT,IPTV-
VTC). Nhưng sau gần 3 năm cung cấp, số lượng thuê bao dịch vụ
MyTV đã là 750.000 thuê bao, và được cung cấp tại 63/63 tỉnh thành
trong cả nước, tăng gấp 3 lần so với năm 2010.
2.2. Thực trạng hoạt đông Marketing mix đối với dịch vụ
MyTV của Công ty phần mềm và truyền thông VASC
2.2.1. Đánh giá về hiện trạng cấu trúc và nội dung cung cấp
trên hệ thống dịch vụ MyTV
Nội dung cung cấp của dịch vụ MyTV được chia thành 03
nhóm chính:
Dịch vụ truyền hình: Bao gồm các kênh truyền hình trong nước
và quốc tế đặc sắc. Bên cạnh việc xem truyền hình theo cách truyền
thống, khách hàng được sử dụng các tính năng đặc biệt như Hướng
dẫn chương trình điện tử (EPG), Khóa chương trình (Parental Lock),
Truyền hình xem lại (TVoD), Tạm dừng (Time Shift TV), Lưu trữ
(PVR/NPVR), Trả tiền theo từng chuyên mục (IPPV)
Nhóm các dịch vụ theo yêu cầu: Khách hàng có thể thưởng thức
những nội dung đặc sắc và hấp dẫn theo yêu cầu vào bất kỳ thời điểm
nào các nội dung bao gồm Phim truyện theo yêu cầu (VoD), Âm nhạc

theo yêu cầu (MoD), Karaoke theo yêu cầu (KoD), Games theo yêu
cầu (GoD)…
Nhóm các dịch vụ tương tác và GTGT: Chia sẻ ảnh và Video
Clips (Media Sharing), Thông tin cần biết (T-Information), Tiếp thị
truyền hình (T-Marketing), Quảng cáo (Advertising), Voting,
Messenger…
14
Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng từ tháng 9/2011, My
TV có thêm các tính năng ưu việt mới là PIP, MOSAIC .Tính năng
PIP(Picture in Picture)là tính năng hiển thị hai kênh cùng một lúc trên
màn hình, một màn hình chính và một màn hình phụ. Tính năng
MOSAIC là tính năng hỗ trợ theo dõi đồng thời 16 kênh đang phát ở
16 của sổ nhỏ trên màn hình.
Xây dựng nhãn hiệu cho dịch vụ

Ý nghĩa của Slogan: “MyTV,Những gì bạn muốn”. Với thương
hiệu và slogan muốn ngầm truyền tới khách hàng những thông điệp
về dịch vụ truyền hình giải trí khác biệt “Truyền hình theo yêu cầu” Ý
nghĩa được hiểu khách hàng sử dụng dịch vụ MyTV không chỉ dừng
lại ở việc xem truyền hình đơn thuần mà còn có thể xem bất cứ
chương trình nào mà mình yêu thích vào bất cứ thời điểm nào và sử
dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng trên màn hình tivi như: Xem phim
theo yêu cầu, đọc truyện, karaoke, chơi game….
Về nhãn hiệu các dịch vụ con trong MyTV
Các dịch vụ con trong MyTV đều được xây dựng nhãn hiệu để
khách hàng dễ phân biệt và nhận diện:

Đặc điểm của các gói dịch vụ như sau:
15
Dịch vụ truyền hình: Cung cấp cho bạn những dịch vụ truyền

hình, truyền thanh đặc sắc trong nước và quốc tế. Ngoài các kênh
truyền hình theo chuẩn SD (Standard Definition) thông thường, lần
đầu tiên tại Việt Nam, MyTV cung cấp các kênh truyền hình có chất
lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo theo chuẩn HD (High
Definition).
Dịch vụ giải trí: Cung cấp cho khách hàng sử dụng dịch vụ
những chương trình hấp dẫn như: Phim truyện, Thể thao, Thiếu nhi,
Nhịp cầu MyTV, Âm nhạc, Karaoke, Phong cách sống…
Dịch vụ Thông tin: Cung cấp cho khách hàng những thông tin
hữu ích, có thể bao gồm tin tức thời sự, tin thể thao, dự báo thời tiết,
thông tin về các chuyến bay, thông tin cần biết trong cuộc sống và
cung cấp kết quả sổ số v.v…
Dịch vụ tương tác: Cung cấp cho người sử dụng giây phút giải trí
với những trò chơi trên truyền hình như Tỷ phú MyTV, Đấu giá
ngược, Chia sẻ hình ảnh và bình chọn qua truyền hình.
Dịch vụ tư vấn đào tạo: Gồm những chuyên mục. Sức khỏe làm
đẹp, Giáo dục đào tạo và Đào tạo từ xa
Dịch vụ hỗ trợ: Là những dịch vụ chăm sóc khách hàng khi sử
dụng dịch vụ.
Dịch vụ mua sắm: Gồm những mục Tiếp thị truyền hình…
Đánh giá những thành công và hạn chế của dịch vụ MyTV
* Những thành công của dịch vụ
Dịch vụ MyTV có một kho nội dung phong phú và hấp dẫn
đối với khách hàng
16
Khoảng 136 kênh phát toàn quốc: Live TV(38 kênh truyền
hình nước ngoài, 50 kênh trong nước và 40 kênh phát tại các địa
phương) các kênh truyền hình quảng bá như VTV1,TV2,VTV3, VTC,
HTV, và một số kênh giải trí hàng đầu thế giới như HBO, Cinemax,
StarSports…

Phim truyện hiện có 1135 Phim lẻ (450 phim HD, 685 phim
SD) trong đó: Phim hài 114, Phim hành động 281, Phim kinh dị 39,
Phim hình sự 48, Phim tâm lý 159, Phim viễn tưởng 41, Phim kinh
điển 7. Hiện có 89 bộ (trong đó 12 bộ miễn phí, 77 bộ tính tiền)
Âm nhạc hiện có 2709 bài (Nhạc trẻ:1841, Quốc tế: 200,
Thiếu nhi: 233, Trữ tình: 180, Cách mạng: 20, Dân tộc: 95, Thể loại
khác: 83), Album: 5; Video clip: 3157 bài (Nhạc trẻ: 2484, Quốc tế:
208, Trữ tình: 233, Cách mạng: 22, Dân tộc: 105, Thể loại khác: 92),
Album: 20
Games: Java game: 403 games (Game mới: 44, Game hot 25:
, Vui nhộn: 79, Kinh điển: 22, Giáo dục: 20, Hành động: 64, Phiêu
lưu: 52, Thể thao: 32, Trí tuệ: 67)
* Những hạn chế của chất lượng dịch vụ hiện nay
Các kênh (HBO, Starmovie…).của MyTV hay bị mất tiếng
Về tính năng TVOD: 1 thời gian xảy ra lỗi TVOD xảy ra nhiều
và khó hiểu. Đó là tình trạng nhiều khách hàng phản ánh chọn xem lại
chương trình nhưng chữ màu trắng dù đang trong thời gian xem lại,
vẫn là màu xanh lá cây
Dịch vụ Phim Truyện: Khách hàng chủ yếu phản ánh liên quan
đến tình trạng quá tải, thỉnh thoảng xem phim báo lỗi “Hệ thống đang
17
bận xin thử lại sau” và ngày hôm sau KH mới tiếp tục xem được. KH
thấy hơi bất tiện.
2.2.2. Đánh giá chính sách giá và gói giá dịch vụ
Chính sách giá dịch vụ: Khi dịch vụ MyTV mới ra mắt trên
thị trường và khai trương vào tháng 9/2009 thì mức giá áp dụng cho
mỗi gói dịch vụ được xác định trong nguyên tắc là chiếm lĩnh thị
trường với mức giá hấp dẫn.
Đối với các gói dịch vụ trả tiền như sau:
- MyTV 35.000đ/tháng

- MyTV HD: 50.000đ/tháng
- Full option SD: 110.000đ/tháng
- Full option HD: 125.000đ/tháng
Đối với gói dịch vụ theo yêu cầu (PayTV)
Gói phim lẻ & phim bộ giá cước theo lần sử dụng 2000 – 5000đ/
phim/48h với mức cước trần trong tháng là 75.000đ/tháng
Gói âm nhạc giá cước theo lần sử dụng 500đ/lần nghe với mức
cước trần trong tháng là 30.000đ/tháng
Gói Karaoke giá cước theo lần sử dụng 500 – 1.000/lần hát với
mức cước trần trong tháng là 20.000đ/tháng
Gói trò chơi giá cước theo lần sử dụng 500 – 1.000/lần chơi với
mức cước trần trong tháng là 25.000đ/tháng
+ Đến ngày 01/05/2011. VNPT đã đa dạng hóa thay đổi các
gói cước với mức phí thuê bao giá sàn từ 50.000 - 135.000
đồng/tháng.
Đối với các gói dịch vụ trả tiền như sau:
18
- MyTV Silver: 50.000đ/tháng
- MyTV Silver HD: 65.000đ/tháng
- MyTV Gold: 120.000đ/tháng
- MyTV Gold HD: 135.000đ/tháng
Đối với gói dịch vụ theo yêu cầu (PayTV)
Gói phim lẻ & phim bộ giá cước theo lần sử dụng 2000 – 5000đ/
phim/48h với mức cước trần trong tháng là 100.000đ/tháng
Gói âm nhạc giá cước theo lần sử dụng 500đ/lần nghe với mức
cước trần trong tháng là 70.000đ/tháng
Gói Karaoke giá cước theo lần sử dụng 500 – 1.000/lần hát với
mức cước trần trong tháng là 70.000đ/tháng
Gói trò chơi giá cước theo lần sử dụng 500 – 1.000/lần chơi với
mức cước trần trong tháng là 70.000đ/tháng

Tại thời điểm này so sánh mức giá dịch vụ MyTV với các dịch
vụ của hãng cạnh tranh thì mức giá của MyTV là tương đương nhưng
với chất lượng cao và thông qua giá cước hiện tại thì công ty có thể
nắm bắt được sự tồn tại của dịch vụ, sức chịu đựng, cũng như khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường
- Sự ra đời của 4 gói cước mới MyTV Silver, MyTV Silver
HD, MyTV Gold, MyTV Gold HD đã thu hút, phát triển thuê bao mới
nhằm tăng thời lượng, dung lượng sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Khẳng định MyTV là dịch vụ giải trí hàng đầu của hiện tại và tương lai
- Với chất lượng và nội dung dịch vụ, bắt đầu từ ngày
01/11/2012, MyTV thay đổi gói cước MyTV Silver như sau:
- Gói MyTV Silver: tăng từ 50.000 đồng lên 60.000 đồng/STB/tháng.
19
- Gói MyTV Silver HD: tăng từ 65.000 đồng lên 80.000
đồng/STB/tháng.
- Gói MyTV Gold và MyTV Gold HD vẫn áp dụng theo mức cước
thuê bao hiện hành:
- Gói MyTV Gold: 120.000đ/STB/tháng.
- Gói MyTV Gold HD: 135.000đ/STB/tháng.
Bảng giá cước mới đối với dịch vụ My TV ( Phụ lục 1.a)
Bảng giá cước các nội dung trả tiền trên My TV ( Phụ lục 1.b)
Nhận xét:
Ưu điểm:
Chính sách ngừng cung cấp 4 gói cước cũ từ 01.05.2011 và ra
đời 4 gói cước mới: Việc ngừng cung cấp 4 gói cước cũ được Công ty
VASC tổ chức bám sát theo kế hoạch từ các văn bản hướng dẫn
VNPT các tỉnh/TP tới công tác truyền thông trên tuyến, giải đáp thắc
mắc khách hàng cũng như các đơn vị.
Nhược điểm:
Việc thay đổi gói cước chưa linh hoạt chưa đa dạng bằng

nhiều hình thức mới chỉ
t
h
ô
n
g
báo qua mạng internet chưa thông
báo qua biên lai tính cước, vì thế nhiều người sử
dụ
n
g
đăng ký
MyTV từ trước 1/5/2011 không rõ gói cước của mình là gói cước
nào, hay khi
n
h

n
vào các dịch vụ thì thấy bắt phải đổi gói cước.
2.2.3 Đánh giá hệ thống phân phối và các cơ chế liên quan đến
hệ thống phân phối
MyTV ra đời được 3 năm có phạm vi cung cấp dịch vụ trên 63
tỉnh thành trên cả nước. Dịch vụ MyTV của VASC được phân phối
20
qua các VNPT tỉnh thành, Cục Bưu điện TW và Công ty CMC từ đó
thông qua hệ thống của VNPT tỉnh/TP thực hiện cung cấp dịch vụ
MyTV tới khách hàng
Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ MyTV thì VASC đóng
vai trò là nhà cung cấp nội dung, còn các Viễn thông tỉnh đóng vai trò
là nhà cung cấp đường truyền ADSL.

2.2.4. Đánh giá các hoạt động xúc tiến thương mại
- Công ty VASC thực hiện quảng cáo trên tuyến còn còn quảng
cáo dưới tuyến giao các VNPT tỉnh /TP thực hiện cụ thể như sau:
* Hoạt động truyền thông của Công ty VASC
* Hoạt động truyền thông của các VTT/Thành phố
Ưu điểm:
- Một số đơn vị đã chủ động quảng bá dịch vụ MyTV đến với
khách hàng bằng nhiều hình thức và phương tiện khác nhau, tiếp tục
phát triển và mở rộng các chương trình chăm sóc khách hàng…
Nhược điểm :
- Công tác quảng cáo chưa chuyên nghiệp, đồng bộ và thống
nhất giữa các đơn vị thành viên trong VNPT.
VASC phối hợp chặt chẽ với VNPT các tỉnh/TP thực hiện các
chương trình KM tại từng VNPT tỉnh/TP.
2.2.5 Đánh giá hoạt động hỗ trợ sau bán hàng
Hỗ trợ sau bán hàng là xây dựng một chuỗi dịch vụ chăm sóc
khách hàng sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ như: Giải đáp mọi thông
tin thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ như hỏi
đáp về tính năng của dịch vụ, các chương trình hỗ trợ cho khách hàng
21
như thế nào, mức giá cước của từng dịch vụ ra sao?
- Các hoạt động chăm sóc khách hàng chủ yếu là:
+Từ khi khai trương đến năm 2011: VASC đã thực hiện 2
chương trình CSKH lớn nhằm tri ân đến khách hàng nhân dịp MyTV
tròn 1 tuổi và 2 tuổi. Hình thức là tặng quà đến các khách hàng có
ARPU cao và có thời gian sử dụng dịch vụ lâu dài. Các chương trình
này do VASC đứng ra thay mặt Tập đoàn triển khai và được khách
hàng đánh giá cao.
+ Công tác bảo hành sửa chữa
Hiện nay công tác bảo hành được thực hiện và phối hợp bởi 3

đơn vị là các VNPT Tỉnh, thành, các Trung tâm bảo hành của công ty
Cổ phần Công nghệ cao DKD được thực hiện theo (Sơ đồ 2.2: Quy
trình bảo hành STB)
Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo hành STB


Khách
hàng
VNPT
Tỉnh/TP
Trung tâm bảo
hành

Báo l
ỗi

Thu hồi, gửi
Sửa và gửi
22
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ MYTV CỦA CÔNG TY PHẦN MỀM VÀ
TRUYỀN THÔNG VASC
3.1 Những định hướng phát triển dịch vụ MyTV của công ty
VASC
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng đến năm 2015
1, Định hướng phát triển thị trường mục tiêu
2, Định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ
3, Định hướng hoạt động Marketing mix đối với dịch vụ MyTV
của Công ty

4, Phân tích thị trường đối thủ cạnh tranh của dịch vụ MyTV

3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing - mix đối với dịch
vụ MyTV của VASC
3.2.1. Giải pháp thiết kế sản phẩm dịch vụ
* Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ MyTV
Chất lượng của dịch vụ MyTV luôn là mối quan tâm hàng đầu
của Công ty. Chất lượng của các dịch vụ đều phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: giá của các gói dịch vụ, thời gian thực hiện các dịch vụ, và
khi người tiêu dùng sử dụng các dịch vụ Việc lựa chọn được nhiều
gói dịch vụ là ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển các dịch vụ mới của
Công ty.
- Hệ thống xử lý các sự kiện thể thao cung cấp trên MyTV (Fifa
Worldcup, Ngoại hạng Anh, ).
- Nâng cấp hệ thống mở rộng dung lượng kênh tại trung tâm và
23
địa phương nhằm gia tăng nội dung cho dịch vụ.
* Giải pháp phát triển một số dịch vụ như sau:
- Phát triển dịch vụ hiện tại (phát triển theo chiều sâu): là quá
trình duy trì, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh thu, tiêu thụ dịch vụ đó
và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, làm tăng sản lượng dịch vụ
hiện tại trên thị trường. Đó có thể là sự thay đổi về số lượng, chất
lượng các nội dung (phim, truyện, game,…) hay phát triển dựa trên
việc hoàn thiện dịch vụ (ví dụ như giúp người xem dễ dàng tìm kiếm
nội dung hơn…).
- Phát triển dịch vụ mới (phát triển theo chiều rộng): Là việc
phát triển, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng bằng cách mở rộng danh mục dịch vụ (thêm chủng
loại dịch vụ mới), áp dụng dịch vụ mới du nhập từ nước ngoài, từ các
đối thủ cạnh tranh hoặc triển khai nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới

căn bản, chưa từng có ở đâu như:
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách giá
* Giải pháp dành cho cước thuê bao
Đối với gói cước thuê bao thì giữ nguyên giá cước gói dịch
vụ đang cung cấp, bổ sung các gói dịch vụ cá nhân hóa
Xin đề xuất cung cấp thêm 04 gói cước nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng về dịch vụ Cụ thể có 3 loại gói đề xuất
như sau:
- Gói ‘VAT MyTV’: gói này bao gồm các dịch vụ trả tiền không bao
gồm truyền hình miễn phí. Gói cước này có thể đặt giá 0 đồng tiền
thuê bao và người dùng sẽ chỉ phải trả tiền cho các dịch vụ giá trị gia
24
tăng họ sử dụng.
- Gói ‘HD TV’: gói chỉ cung cấp riêng các kênh truyền hình HD để
phục vụ cho nhóm khách hàng có nhu cầu xem những nhóm kênh HD
hiện đang cung cấp với độ nét cao.
- Gói ‘Thể thao và phim truyện’ là gói mà bao gồm chỉ có các kênh
thể thao và các kênh phim truyện với đầy đủ các chức năng TSTV,
NVPR…
- Gói “Live TV Free”: Gói cước này chủ yếu là một số kênh
truyền hình của đài truyền hình trung ương cộng với kênh địa
phương tại từng Tỉnh. Đi kèm gói này là các dịch vụ trả tiền như
phim truyện, ca nhạc,
* Cước dịch vụ theo yêu cầu
Tính cước PayTV theo giờ cao điểm thấp điểm
Để kích thích người tiêu dùng sử dụng dịch vụ Pay TV nhằm
tăng doanh thu và sản lượng thì việc tính cước PayTV cần linh hoạt
theo giờ cao điểm và thấp điểm cụ thể như sau:
* Mở rộng phương thức thanh toán
- Thanh toán thông qua hóa đơn.

- Thanh toán thông qua thẻ trả trước, thẻ tài khoản.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối và các cơ chế
có liên quan
* Giải pháp đối với kênh phân phối hiện tại
Tổ chức kênh bán hàng trực tiếp tại siêu thị, cửa hàng điện
máy lớn (áp dụng tại các VNPT tỉnh thành phố có nhiều siêu thị và
các cửa hàng điện máy lớn)
25
VNPT giao cho các viễn thông Tỉnh, Thành phố lớn phối hợp
với công ty VASC tổ chức kênh bán hàng này trên cơ sở thỏa thuận
giữa 2 bên về các nội dung
* Giải pháp tổ chức lại kênh phân phối của các VNPT Tỉnh
thành phố
Duy trì các kênh bán hàng sau:
Kênh bán hàng qua điện thoại hoặc Interne,
Kênh bán hàng trực tiếp tại địa chỉ khách hàng (kênh bán hàng chủ
yếu): được tổ chức xuyên suốt từ từ Tỉnh đến khu vực.
Thiết lập kênh phân phối trực tiếp đối với nhóm khách hàng B2B
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
Căn cứ vào thực trạng các hoạt động xúc tiến thương mại và để
quảng bá dịch vụ MyTV, Công ty VASC cần triển khai các hoạt động
truyền thông cả trên tuyến và dưới tuyến có quy mô từ cấp Tập đoàn
VNPT đến cấp các Viễn thông tỉnh trên nhiều phương tiện thông tin
đại chúng, tổ chức các sự kiện giới thiệu MyTV đến khách hàng.
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động hỗ trợ sau bán hàng
Hoạt động hỗ trợ sau bán hàng là một công tác hết sức quan
trọng trong môi trường cạnh tranh hiện nay chính vì vậy các hoạt động
hỗ trợ được nâng cao và chú tâm với nhiều hình thức như:
Có chăm sóc khách hàng tốt thì mới thu hút được khách hàng
sử dụng dịch vụ của mình nhiều hơn và lâu dài hơn. Chính vì vậy,

công tác chăm sóc khách hàng của VNPT cần được quan tâm nhiều
hơn nữa.

×