Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghệ liên kết truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.73 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






TRẦN THỊ LAN HƯƠNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LIÊN KẾT TRUYỀN THÔNG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NÔI – 2012

























































Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS.ĐẶNG THỊ VIỆT ĐỨC



Phản biện 1: TS.Bạch Đức Hiển
Phản biện 2:TS. Nguyễn Phú Hưng




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:09 giờ 00 ngày 20 tháng 01 năm 2013.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1
I. MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang
có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội
mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp nhiều thách thức trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo.
Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm
kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu,
sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu. Vì vậy việc
mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề lớn của công ty.
Công ty cổ phần công nghệ liên kết truyền thông tiền thân là Công ty TNHH công nghệ liên
kết truyền thông, được thành lập năm 2003 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày
12/11/2007 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Công ty có trụ sở chính nằm ở Miền Bắc,
ngoài ra còn có hai văn phòng đại diện Miền Nam và Miền Trung, với hoạt động kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và giải pháp cho mạng viễn thông. Với doanh số hàng năm đạt
kết quả khá cao khoảng trên dưới 50 tỷ. Công ty đã và đang không ngừng mở rộng quy mô hoạt
động, tối đa hóa lợi nhuận, đặc biệt Công ty đang trong quá trình cổ phần hóa, vấn đề quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty là rất cần thiết, nó liên quan đến vị thế và
sức mạnh của công ty trong thời gian tới.
Với mong muốn giúp Công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, từ thực tế đó tôi đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty

cổ phần công nghệ liên kết truyền thông” làm đề tài nghiên cứu. Qua đó, đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghệ liên kết truyền thông.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần
công nghệ liên kết truyền thông
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công nghệ
liên kết truyền thông
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài dựa trên các số liệu tài chính trong thời gian gần đây của công ty
để phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp
2
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ liên
kết truyền thông
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
công nghệ liên kết truyền thông

II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ TỔ CHỨC
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh (VKD) là lượng tiền vốn nhất định cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) (mua sắm nguyên vật liệu, trang bị tài
sản cố định, trả tiền công cho người lao động …). VKD của doanh nghiệp (DN) là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời. Trong nền kinh tế thị trường, VKD còn được coi là một qũy tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
VKD có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể như sau:
1.1.2.1.Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: Về cơ bản, VKD được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.
1.1.2.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Dựa trên tiêu thức này, VKD được chia làm
hai loại: Vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ)
1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động: VKD được hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn từ
bên trong doanh nghiệp và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động vốn: Theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp ra thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
VKD có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động SXKD cuả doanh nghiệp (DN) phát
triển, là điều kiện để taọ lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò cuả DN trên thị trường.
VKD còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản (TS), kiểm tra,
giám sát quá trình SXKD của DN thông qua các chỉ tiêu tài chính.
3
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn không những đảm bảo cho DN an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán
bộ công nhân viên, mở rộng SXKD, tăng lợi nhuận mà còn giúp DN tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh
tranh và vị thế của DN trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo
trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của DN, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của DN .

1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm :
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ có thể kể đến như là : Vòng quay hàng
tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động, mức đảm
nhiệm vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ như : Hiệu quả sử dụng TSCĐ, hiệu
suất sử dụng VCĐ, hàm lượng VCĐ, tỷ suất lợi nhuận VCĐ, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tổng vốn, hiệu suất sử dụng VKD, tỷ suất lợi nhuận VKD.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết vì vốn
kinh doanh (1)Quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi DN trong cơ chế mới,
(2) Là các yếu tố cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất, quyết định giá thành sản phẩm, (3) Mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm :
1.3.1. Các nhân tố khách quan như (1) Sự ổn định của nền kinh tế, (2) Chính sách kinh tế của
Nhà nước đối với các doanh nghiệp như Chính sách lãi suất, Chính sách thuế, (3) Tình hình hoạt
động của thị trường tài chính và hệ thống các hệ thống các tổ chức tài chính trung gian.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan gồm (1) Nhân tố con người, (2) Cơ cấu vốn, (3) Nhân tố chi phí
vốn và (4) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LIÊN KẾT TRUYỀN THÔNG
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần công nghệ liên kết truyền thông
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Công nghệ Liên kết truyền thông, tiền thân là Công Ty TNHH Công nghệ
Liên Kết Truyền thông, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007550,
ngày 13/01/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày 12/11/2007, Công ty được
4
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103020625.
Theo đó Công ty thay đổi hình thức kinh doanh từ Công ty TNHH sang Công ty Cổ Phần. Trong

quá trình hoạt động, Công ty đã được cấp bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi lần 2 ngày
24/11/2008, do thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
2.1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần công nghệ liên kết truyền thông (được gọi tắt là Comlink) được thành lập từ
năm 2003 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị và giải pháp cho mạng viễn
thông cố định và mạng viễn thông di động. Ngoài ra công ty Comlink cũng thực hiện đầu tư phát
triển các hệ thống hạ tầng điện thoại cố định, Internet và hạ tầng phủ sóng di động cho các toà nhà
cao tầng, khu đô thị.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là các phòng ban chức năng, để đảm bảo sự
thống nhất, tự chủ, phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban chức năng trong toàn công ty với nhau.
Với mô hình phân cấp chức năng trong quản lý thì Công ty đã tận dụng được trí tuệ của các cá nhân
giỏi trong từng lĩnh vực cụ thể, giảm bớt được khối lượng công tác quản lý chung trong toàn Công
ty của Giám đốc.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Hoạt động chính của Công ty là Buôn bán, xây lắp, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, dịch vụ
tư vấn đầu tư (trong lĩnh vực điện tử, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thanh,
truyền hình, công nghiệp). Kinh doanh các thiết bị chống đột nhập, chống sét, các sản phẩm cơ khí,
nhựa, lắp đặt thiết bị điện, phòng cháy, chống cháy, báo cháy.
* Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty
- Về quy mô hoạt động kinh doanh :
Về tổng tài sản của Công ty giảm dần trong 3 năm, con số này đạt được trong 3 năm 2009,
2010, 2011 lần lượt là 62.710; 46.751; 42.686 triệu đồng. Tổng tài sản của Công ty bao gồm tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trong cao hơn so với tài sản dài hạn
trong tổng tài sản của Công ty, qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011 thì tỷ trọng TSNH/Tổng tài sản
lần lượt là 80%, 89%, 86%, 84% và tỷ trọng TSDH/Tổng tài sản lần lượt là 20%, 11%, 14%, 16%.
Điều này cho thấy cơ cấu tài sản thay đổi theo hướng hợp lý hơn qua các năm và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh thương mại của Công ty.
Về doanh thu: Doanh thu 4 năm liên tiếp từ 2008 đến 2011 giá trị đạt lần lượt là (45.894,

78.561, 58.029, 44.655) triệu đồng. Năm 2009/2008 có tăng còn từ năm 2009 đến 2011 giảm dần.
năm 2010/2009 giảm 20.515 triệu đồng (26,1%), năm 2011/2010 giảm 13.890 triệu đồng 24%).
Nguyên nhân giảm do thị trường viễn thông trong những năm gần đây chịu ảnh hưởng của nhiều
5
nhân tố có tác động tiêu cực, gây khó khăn cho việc huy động vốn. Mặt khác, giai đoạn này Công ty
đang trong quá trình cổ phần hoá nên không hoàn toàn tập trung vào hoạt động kinh doanh.
- Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận sau thuế 4 năm liên tiếp 2008 đến 2011 đạt
lần lượt là (419, 1.570, 254, -5.512) triệu đồng. Năm 2010/2009 lợi nhuận giảm 897 triệu đồng
(83,8%), năm 2011/2010 lợi nhuận giảm 5.766 triệu đồng (2.270%), chứng tỏ hoạt động kinh
doanh chưa hiệu quả.
2.1.4. Kết quả kinh doanh trong thời gian gần đây
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 - 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 45,894 78,561 58,029 44,655
Các kho
ản giảm trừ doanh thu

0

17


516

Doanh thu thu
ần về bán h
àng và cung c
ấp DV


4
5,894

78,544

58,029

44,139

Giá vốn hàng bán 34,905 62,926 46,218 37,636
L
ợi nhuận gộp về bán h
àng và cung c
ấp DV

10,989

15,618

11,811

6,503

Doanh thu hoạt động tài chính 555 49 31 35
Chi phí tài chính

891

3,981


3,510

4,142

Trong đó : Chi phí lãi vay 425 737 1,864 1,636
Chi phí bán hàng 2,822 3,872 2,360 2,037
Chi phí qu
ản lý doanh nghiệp

7,799

7,041

5,774

6,345

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 32 773 198 -5,986
Thu nh
ập khác

543

1,141

291

888


Chi phí khác 31 10 151 275
Lợi nhuận khác 512 1,131 140 613
T
ổng lợi nhuận kế toán tr
ư
ớc thuế

544

1,904

338

-
5,373

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 125 334 84 139
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 0
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 19 1,570 254 -5,512
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008-2011

6
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ liên kết truyền
thông
2.2.1. Khái quát về vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
* Về cơ cấu nguồn vốn: Tổng cộng nguồn vốn 4 năm 2008 đến 2011 đạt (37.974; 62.710;
46751; 42.686) triệu đồng, năm 2009/2008 tăng, còn từ năm 2009 đến 2011 giảm dần.
Vốn của công ty được hình thành từ hai nguồn là: NVCSH và nợ phải trả trong đó nợ phải
trả chiếm tỷ trọng lớn hơn và chủ yếu trong tổng nguồn vốn so với nguồn VCSH.

- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong tổng VKD. Trong 4 năm 2008 đến 2011 giá trị đạt là
(30.922, 55.491, 40.219, 41.850) triệu đồng tương ứng tỷ lệ chiếm (81%,88%, 86%, 98%). Trong 3
năm 2009, 2010, 2011 thì: nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là vay và nợ ngắn hạn ngân hàng
với tỷ lệ tương ứng 3 năm là (100%, 98%, 96%) và nợ dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ
phải trả tương ứng 3 năm là (0%, 2%, 4%).
- VCSH của Công ty chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn VKD. 4 năm 2008 đến
2011 đạt (7.052, 7.219, 6532, 836) triệu đồng tương ứng chiếm (19%, 12%, 14%, 2%) so với tổng
nguồn VKD. Nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh năm 2011 không hiệu quả bằng năm 2010.
* Về cơ cấu tài sản: Tổng cộng tài sản 4 năm 2008 đến 2011 đạt (37.974; 62.710; 46751;
42.686) triệu đồng, năm 2009/2008 tăng, còn từ năm 2009 đến 2011 giảm dần. Tài sản gồm có tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Trong đó TSNH chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong tổng tài sản
còn TSDH chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng TS.
Tài sản ngắn hạn 4 năm 2008 đến năm 2011 đạt (30.202, 55.510, 40.261, 35.969) triệu đồng
tương ứng chiếm (80%, 89%, 86%, 84%) so với tổng TS. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được
cấu thành bởi bốn loại tài sản: tiền và tương đương tiền, phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác, trong đó thì phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng TS và giảm dần qua các năm:
2009, 2010, 2011 lần lượt là: 86%, 77%, 72% còn hàng tồn kho, tiền và tài sản ngắn hạn khác chiếm
tỷ trọng không đáng kể trong tổng vốn lưu động. Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng tài
sản, 4 năm 2008 đến 2011 giá trị đạt là (7.772, 7.146, 6.452, 6.676) triệu đồng tương ứng là (20%,
11%, 14%, 16%). Trong TSDH thì có các loại: các khoản phải thu dài hạn, TSCĐ, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác thì TSCĐ chiếm tỷ trọng là chủ yếu trên TSDH giá trị đạt 4
năm là (7.580, 7.146, 6452, 6676) triệu đồng tương ứng (98%, 99%, 99%, 99%).
7
2.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn

Bảng 2.7: Cơ cấu phân bố tài sản-nguồn vốn của Công ty

các năm 2008-2011

Năm


Tài s
ản

Ngu
ồn vốn


Tài sản NH Tài sản DH Nguồn vốn NH Nguồn vốn DH

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng


(trđ) (trđ) (trđ) (trđ)

2008


30,202

80%

7,772

20%

30,922

81%

7,052

19%


2009

55,510

89%

7,200

11%

55,491


88%

7,219

12%


2010

40,261

86%

6,490

14%

40,219

86%

6,532

14%


2011

35,969


84%

6,716

16%

41,850

98%

836

2%


Ngu
ồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2008
-
2011

Qua 4 năm 2008 đến 2011 tỷ trọng của: TSNH/Tổng TS tương ứng là (80%, 89%, 86%,
84%) và NVNH/Tổng NV tương ứng là (81%, 88%, 86%, 98%). Tỷ trọng TSNH/Tổng TS qua 4
năm chủ yếu đều nhỏ hơn hoặc bằng tỷ trọng NVNH/Tổng NV (trừ năm 2009). Điều này chứng tỏ
TSLĐ không đủ đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho DN và cơ cấu vốn thay đổi không
hợp lý và không phù hợp với đặc điểm kinh doanh thương mại của công ty.
2.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản lưu động (Tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Năm 2011
Giá tr


Tỷ
tr
ọng

Giá tr


Tỷ
tr
ọng

Giá tr


Tỷ
tr
ọng

Giá tr


Tỷ
tr
ọng

(Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%)

Tiền 2,394

8%

81

0%

2,008

5%

1,590

4%

Các khoản phải thu 21,083

70%

47,524

86%

30,874

77%

25,920


72%

Hàng tồn kho 4,701

16%

6,759

12%

3,899

10%

4,013

11%

Tài sản ngắn hạn khác

2,024

7%

1,146

2%

3480


9%

4,446

12%

Cộng TSNH 30,202

100%

55,510

100%

40,261

100%

35,969

100%

Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty các năm 2008-2011


VLĐ của Công ty 4 năm từ 2008 đến 2011 có giá trị lần lượt là (30.202, 55.510, 40.261,
35.969) triệu đồng. Trong các khoản như tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác của
VLĐ thì các khoản phải thu đạt được 4 năm lần lượt là (21.083, 47.524, 30.874, 25.920) triệu đồng
tương ứng là 70%, 86%,77%, 72%) so với tổng VLĐ, chiếm tỷ trọng lớn hơn các khoản khác so với
tổng VLĐ.Điều này cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều, đồng thời cũng phản ánh tình

hình thu hồi nợ của công ty chưa tốt làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả
8
sử dụng vốn nói chung, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
doanh nghiệp.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động từ năm 2009 đến 2011 đạt
được là (1,83; 1,21; 1,16) lần giảm dần tương ứng với số ngày một vòng quay cũng tăng dần (196,
297,311), vòng quay vốn lưu động năm 2010, 2011, ở mức thấp dẫn đến thời gian lưu chuyển vốn
dài. Năm 2011 vốn lưu động luân chuyển chậm hơn so với các năm trước, đã tác động tiêu cực đến
hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh thu và lợi nhuận đều giảm)
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty phản ánh rõ việc sử dụng vốn của công ty
trong 2 năm 2010 và 2011 là chưa thật hiệu quả, để tạo ra 1 đồng doanh thu cần lần lượt là 0,83 và
0,86 đồng vốn cố định. Năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn lưu động không đươc cải thiện hơn các
năm trước (0,86). Hệ số này tăng cho thấy công ty cần nhiều vốn lưu động hơn để tạo ra 01 đồng
doanh thu.
* Mức sinh lời của vốn lưu động: Mức sinh lời 4 năm 2008 đến 2011 đạt lần lượt là ( 1,4%;
3,7%, 0,5%; 0,0%) tỷ lệ này rất thấp và giảm dần cho thấy vốn lưu động được sử dụng không hiệu
quả, không những không thu hồi được vốn kinh doanh mà còn bị âm vào vốn kinh doanh.
Như vậy, năm 2009/2008 việc sử dụng vốn lưu động của công ty có hiệu quả cao như :
công tác thu hồi nợ và quản lý hàng tồn kho chặt chẽ hơn, khả năng sinh lời của đồng vốn cao
hơn, nhưng sang năm 2010, 2011việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa mang lại hiệu quả
kinh doanh, vốn bị sử dụng lãng phí, ứ đọng. Nguyên nhân chủ yếu do công tác quản lý và tiêu
thụ hàng tồn kho chưa tốt và công tác quản lý thu hồi các khoản phải thu kém hiệu quả.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định 4 năm từ 2008 đến 2011 có giá trị lần lượt là (7.772, 7.200, 6.490, 6.716) triệu
đồng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh. Trong các khoản cuả VCĐ
như: Các khoản phải thu dài han, TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình thì TSCĐ chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng vốn dài hạn, trong 4 năm TSCĐ có giá trị lần lượt là (7.580, 7.146, 6.452,
6.676) triệu đồng, tương ứng chiếm (98%, 99%, 99%, 99%) so với tổng vốn dài han. Đây là sự
chuyển biến khá tốt,cho thấy công ty đã nỗ lực trong việc thu hồi nợ, giảm dần nợ phải thu có tính
chất dài hạn, còn lại là tài sản dài hạn khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong 4 năm 2008 là 2%, và 3 năm

2009,2010,2011 chỉ là 1%.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định 4 năm từ 2008 đến 2011 lần lượt đạt (6,05; 10,67; 8,53;
6,72) giảm dần qua các năm, điều này cho thấy năng lực và chất lượng vốn cố định không được cải
thiện. Hệ số này khá thấp do vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn lưu động trong
tổng vốn kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm dẫn đến mức sinh lời của vốn cố định giảm. Mức sinh
lời của VCĐ trong 4 năm 2008 đến 2011 lần lượt là: (0,06; 0,21; 0,04; -0,8). Chỉ tiêu này giảm dần
9
và âm trong năm 2011 là do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thua lỗ. Mặc dù
vậy, mức sinh lời này chưa thật cao do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận vẫn thấp hơn do với tốc độ
tăng của vốn cố định. Mức sinh lời của tài sản cố định cũng biến động tương ứng với mức sinh lời
của vốn cố định.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tổng thể vốn kinh doanh
Vòng quay vốn kinh doanh 4 năm 2008 đến 2011 lần lượt đạt (1,21; 1,25; 1,24; 1,03) giảm dần,
chỉ tiêu này cho thấy trong năm 2011 một đồng vốn đưa vào kinh doanh tạo ra 1,03 đồng doanh thu. Điều
này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2011 không tốt so với năm 2010,2009. Nguyên nhân do
doanh thu giảm mạnh trong năm 2011 đồng thời tốc độ tăng trưởng của doanh thu thấp hơn nhiều so với
tốc độ tăng của vốn kinh doanh.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ liên kết
truyền thông
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Năm 2009, 2010 khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn của công ty khá tốt.
- Tài sản dài hạn của công ty được tài trợ khá hợp lý.
- Cuộc sống cho cán bộ công nhân viên được đảm bảo đầy đủ, thưc hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước, luôn chấp hành đúng và đủ chế độ chính sách của Nhà nước và xã hội.
- Công ty đã nỗ lực và quyết tâm trong công tác thu hồi nợ.
- Giai đoạn đầu khi thay đổi hình thức kinh doanh từ Công ty TNHH sang Công ty Cổ Phần
thì Công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh lớn hơn so với các năm trước.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại

- Hình thức huy động vốn của công ty chưa đa dạng.
- Chiến lược kinh doanh cho năm kế hoạch chưa sát với thực tế thực hiện.
- Năm 2011 doanh thu giảm mạnh so với các năm trước, kết quả kinh doanh lỗ làm cho các
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời âm và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Phân bổ nguồn vốn năm 2011 chưa hợp lý, tỷ trọng nợ quá cao và tăng đột biến
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Tình hình kinh tế tài chính năm 2011 gặp nhiều khó khăn
- Năm 2011 giá một số mặt hàng về linh kiện truyền thông tăng mạnh
- Hoạt động kinh doanh chưa thật sự ổn định từ sau cổ phần hoá cũng là nguyên nhân làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
b. Nguyên nhân chủ quan
10
- Trình độ phân tích, dự báo thị trường của nhân viên kinh doanh còn nhiều hạn chế, lãnh
đạo công ty chỉ dự đoán kế hoạch trong tương lai mà không chi tiết thành các kế hoạch tài chính cụ
thể.
- Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế
- Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa nghiêm ngặt;
-Việc chỉ đạo điều hành còn mang tính chủ quan.
- Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng tồn kho quá
mức cần thiết.

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ LIÊN KẾT TRUYÊN THÔNG
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
+ Là cơ sở để công ty bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của mình.
+ Sử dụng vốn có hiệu quả hay không liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh,
đến tình hình tài chính, khả năng cạnh tranh và uy tín của công ty.
+ Vốn không được sử dụng một cách hiệu quả sẽ làm suy giảm khả năng tạo vốn đáp ứng

nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
3.1.2. Những định hướng của công ty trong thời gian tới
+ Ổn định hoạt động kinh doanh, khắc phục hết lỗ luỹ kế và có lãi trong thời gian tới.
+ Kinh doanh đa dạng hoá các loại thiết bị và giải pháp cho mạng viễn thông .
+ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nước.
+ Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo tiến độ hợp đồng.
+ Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh.
+ Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài chính để có cơ cấu
vốn chủ sở hữu hợp lý
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh
3.2.1. Giải pháp chung đối với công ty
3.2.1.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn
3.2.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
3.2.1.3. Quản lý chặt chẽ chi phí
- Lập dự toán chi phí hàng năm
- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá trình kinh doanh
11
3.2.1.4. Mở rộng mạng lưới bán hàng và đối tượng khách hàng
+ Cần thiết lập hệ thống cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chính sách bán hàng linh
hoạt và mềm dẻo
3.2.1.5. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty có tiềm năng.
- Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướng kết hợp kinh doanh nhiều loại thiết bị viễn thông.
- Đa dạng hoá hình thức kinh doanh nhằm mở rộng thị trường và giảm thiểu chi phí, cụ thể.
- Đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh nhằm bổ sung và mở rộng hoạt động kinh doanh đang có
thế mạnh.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu
- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán

- Công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết các khoản phải thu
- Công ty cần phân loại để tìm nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ
- Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công nợ
3.2.2.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý
Như là: Phương pháp gián tiếp: là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu
động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo tài sản có
hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm
Xác định loại TSCĐ chủ sở hữu và TSCĐ thuê đối với các nhu cầu phát sinh trong thực tế.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
(1) Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ cơ chế pháp luật, đặc biệt là các biện pháp bình ổn giá thiết bị
viễn thông trên thị trường, (2) Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp, (3) Cung cấp các thông
tin dự báo thị trường thiết bị viễn thông trong và ngoài nước kịp thời, phù hợp với biến động thực
tiễn thị trường trong ngắn hạn và dài hạn như : các thông tin về cung cầu của thị trường, giá cả, xu
hướng vận động của thị trường
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
(1) Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ tục cho
công ty vay vốn, (2) Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để
phục vụ nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp, (3) Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh
12
nghiệp ra thành từng nhóm khách hàng để có thể áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với mỗi
doanh nghiệp.

III. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty
Comlink nói riêng đang gặp khó khăn trong cả việc huy động vốn và sử dụng hiệu quả đồng vốn.

Một điểm yếu cố hữu của các doanh nghiệp Việt Nam, đó là chỉ khi nào doanh nghiệp cần đầu tư
mới bắt đầu tính đến chuyện đi vay hoặc phát hành cổ phiếu để huy động vốn mà không tính đến
các chiến lược dài hạn nhằm quy hoạch lại một cách hiệu quả nguồn vốn hiện có. Chính quan điểm
có phần chủ quan như vậy đã làm cho các doanh nghiệp Việt bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư và ảnh
hưởng trực tiếp đến tính an toàn của cấu trúc vốn.
Thực tế trong thời gian qua cũng chỉ rõ các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Công
ty Comlink nói riêng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, các doanh nghiệp không kiểm soát
được dòng tiền thu về do chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung hạn
dẫn đến sự mất cân đối về nguồn vốn. Ngoài ra có một bộ phận không nhỏ doanh nghiệp dùng quá
nhiều vốn tự có, không chủ động đi vay và huy động từ các nguồn khác nhau, điều này dẫn đến
những hệ quả tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là không thể đạt được quy
mô vốn lớn, từ đó dẫn đến không đủ khả năng tiếp cận các dự án lớn, kéo theo không có cơ hội để
bứt phá và tăng trưởng.
Là một Công ty thương mại chủ yếu kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực viễn thông,
Công ty Comlink đã có những phát triển vượt bậc cả về chất lượng lẫn quy mô. Với tiềm năng của
Công ty nói riêng và của ngành viễn thông nói chung, Công ty Comlink hoàn toàn có thể từng bước
khẳng định hơn nữa vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như bắt kịp vòng xoáy hội
nhập quốc tế. Vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Công nghệ Liên kết Truyền thông” được nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các những tồn tại
trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty và nguyên nhân của những
tồn tại đó. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Công nghệ Liên Kết Truyền thông.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo và đồng nghiệp để có kiến thức toàn diện về đề tài đã nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Thị Việt Đức đã rất tận tình và có những chỉ dẫn thiết
thực, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn
khoa sau đại học, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.

×