Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại nh nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện kim động tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.73 KB, 62 trang )

Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHN0 & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay và đầu tư tại Agribank Kim Động từ 2010 -
2012.
Bảng 2.3: Tình hình cung ứng dịch vụ tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán qua Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.6: Số món thanh toán qua Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.7: Thu nhập hoạt động thanh toán tại Agribank Kim Động từ 2010 - 2012.
Bảng 2.8: Cơ cấu dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Kim Động
từ 2010 - 2012.
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Nguyễn Hồng Nhung 1 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế - đó là xu thế chung của toàn Thế Giới, là
đích hướng đến của mỗi quốc gia. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
chung đó. Việt Nam đã và đang có những bước phát triển và chuyển mình mạnh
mẽ để bắt kịp guồng quay chung của nền kinh tế Thế Giới. Tuy nhiên, tình hình
kinh tế Việt Nam trong 3 năm trở lại đây gặp nhiều bất ổn và đang có dấu hiệu đi
xuống. Trong đó, rủi ro trong hệ thống Ngân hàng tăng lên, lòng tin thị trường sụt
giảm mạnh - đó là những minh chứng rõ nhất cho tình trạng của nền kinh tế Việt
Nam nói chung, và hoạt động của hệ thống các NHTM Việt Nam nói riêng. Vậy


phải làm gì để các NHTM Việt Nam bắt kịp nhịp độ phát triển của các NHTM Thế
Giới?
Có thể thấy trong thời gian qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước
đổi mới và phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển đó còn nhiều bất cập và chưa thực
sự bền vững. Vì vậy, chúng ta cần phải từng bước tạo lập hệ thống Ngân hàng Việt
Nam lớn mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, cũng như
mạnh về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để có thể bắt nhịp với nền kinh tế thị
trường. Trong quá trình đó, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của hoạt động
thanh toán qua Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Thông qua đó, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Vì vậy, trong nhu cầu của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi NHTM cần
phải mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng linh hoạt, đa dạng
các hình thức thanh toán. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kim Động, đề
tài: “Một số giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Kim Động tỉnh Hưng
Yên” đã được lựa chọn làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thông qua đó, em
muốn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng loại hình
dịch vụ thanh toán này.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Hồng Nhung 2 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
• Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng thanh toán không dùng tiền
mặt và một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHN0 & PTNT Kim Động.
• Phạm vi nghiên cứu: Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHN0 &
PTNT Kim Động thông qua số liệu 3 năm 2010, 2011, 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp mô tả và khái quát đối

tượng nghiên cứu. Trong đó, phương pháp phân tích - tổng hợp là phương pháp
được được sử dụng nhiều nhất trong đề tài này.
4. Kết cấu của đề tài
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về mở rộng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kim Động
Chương 3: Giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kim Động
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ của bản thân còn hạn chế nên
bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phi Hồng Hạnh cùng tập thể cán
bộ, nhân viên Ngân hàng Agribank chi nhánh Kim Động đã tạo điều kiện hướng
dẫn và nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Hồng Nhung
CHƯƠNG 1
SV: Nguyễn Hồng Nhung 3 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân
hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh toán là một yêu cầu khách
quan, là điều kiện cần thiết phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động
thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh

toán không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là việc chi trả trực tiếp bằng
tiền mặt trong các quan hệ thanh toán thu chi giữa các thành phần kinh tế trong xã
hội. Khi đó tiền tệ đóng vai trò là vật môi giới trong quá trình lưu thông. Tuy
nhiên, khi sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển đến một trình độ cao hơn, thì
việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tỏ ra không còn ưu việt nữa, đòi hỏi một
phương thức hiện đại hơn, phù hợp hơn ra đời. Chính vì vậy, thanh toán không
dùng tiền mặt xuất hiện đã dần thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt,
giờ đây, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã dần trở thành một trong
những hoạt động dịch vụ quan trọng của các Ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Trên thực tế, thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn khá mới mẻ đối với một
số nước trên Thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì vậy, khó có thể có
một cái nhìn chính xác và đồng nhất về loại hình dịch vụ thanh toán này giữa các
quốc gia. Hiện nay, vẫn còn rất nhiều những định nghĩa khác nhau về thanh toán
không dùng tiền mặt:
− Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các
khoản thanh toán được thực hiện bằng cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các
đơn vị thông qua trung gian là Ngân hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
− Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định
từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể thức thanh
SV: Nguyễn Hồng Nhung 4 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
toán của Ngân hàng như: Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc… trong cùng địa
phương hoặc khác địa phương.
Tuy nhiên có thể rút ra một khái niệm chung nhất, khái quát nhất như sau:
“Thanh toán không dùng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ giữa các
chủ thể được thực hiện bằng cách trích chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ lẫn
nhau thông qua hệ thống tài khoản ở Ngân hàng mà không phải dùng đến tiền
mặt.”

1.1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.1. Séc thanh toán
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà
nước quy định, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người cầm tờ séc đó.
Như vậy, chủ thể tham gia thanh toán Séc gồm: người ký phát, người thụ
hưởng và Ngân hàng. Trong đó, mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong
thanh toán Séc.
Theo nghị định số 30/CP của Chính phủ ngày 09/5/1996 và thông tư hướng
dẫn số 07/TT-NH1 của NHNN Việt Nam ngày 27/12/1996 về quy chế phát hành
và sử dụng Séc, thanh toán Séc gồm các loại sau:
a) Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người
thụ hưởng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ và các khoản thanh toán khác. Khi
phát hành séc chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch bỏ hai đường song song chéo
góc hoặc phải có chữ “Chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc trước khi giao cho người
thụ hưởng.
Séc chuyển khoản áp dụng thanh toán trong trường hợp người phát hành và
người thụ hưởng có mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc thanh
toán khác chi nhánh ngân hàng. Séc chuyển khoản được phát hành theo nguyên tắc
số dư của tài khoản phải đảm bảo thanh toán cho tờ séc. Nếu cùng một thời điểm
có nhiều tờ séc nộp vào ngân hàng nhưng số dư không đủ đảm bảo thanh toán thì
SV: Nguyễn Hồng Nhung 5 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng phải ưu tiên thanh toán theo thứ tự phát hành, tờ séc nào phát hành
trước sẽ được thanh toán trước. Nếu tài khoản không đủ số dư để thanh toán, séc sẽ
bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ
séc đó và những khoản tiền phạt phát sinh liên quan đến khiếu nại và khởi kiện.
Nói chung, séc chuyển khoản thường được áp dụng đối với những khách hàng
tín nhiệm lẫn nhau, có quan hệ làm ăn lâu dài, thường xuyên. Chính vì vậy, Séc

chuyển khoản rất hay được những khách hàng có mối quan hệ thân thiết sử dụng
để thực hiện giao dịch thanh toán cho đối tác.
b) Séc bảo chi
Trong quá trình thanh toán, nếu người bán không tín nhiệm khả năng chi trả
của người mua thì yêu cầu người trả tiền sử dụng séc bảo chi để đảm bảo khả năng
thanh toán.
Séc bảo chi thực chất là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo khả năng
chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc (từ tài khoản tiền gửi hoặc tiền vay)
của người trả tiền sang tài khoản riêng (tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi)
chỉ phục vụ thanh toán cho tờ séc.
1.1.2.2. Ủy nhiệm chi - chuyển tiền
a) Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn, yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi được dùng trong thanh toán các khoản tiền hàng hóa dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hoặc khác chi nhánh ngân hàng. Khi nhận được ủy
nhiệm chi, trong vòng 1 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn
tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền
hoặc lệnh chi không hợp lệ.
Nói chung, hình thức thanh toán ủy nhiệm chi rất đơn giản, tiết kiệm chi phí,
thuận tiện cho khách hàng sử dụng và thuận tiện trong việc ứng dụng công nghệ
thanh toán hiện đại nên tốc độ thanh toán nhanh, phạm vi thanh toán rộng rãi.
Chính vì vậy, ở Việt Nam hiện nay, hình thức thanh toán ủy nhiệm chi được sử
SV: Nguyễn Hồng Nhung 6 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
dụng rất phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán qua
ngân hàng.
b) Ủy nhiệm chi - Séc chuyển tiền
Trường hợp khách hàng ở địa phương này muốn mua hàng hoặc giao dịch
thanh toán với đơn vị ở địa phương khác có thể sử dụng hình thức Séc chuyển tiền.

Séc chuyển tiền do ngân hàng phát hành cho khách hàng để phục vụ việc thanh
toán của khách hàng khi đến địa phương khác.
Thời hạn hiệu lực của Séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ khi khách hàng làm
thủ tục cho đến khi khách hàng nộp séc vào ngân hàng xin thanh toán.
1.1.2.3. Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
ngân hàng nhờ thu tiền về số lượng hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản cùng
ngân hàng hoặc khác ngân hàng, cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Tuy nhiên,
trước khi áp dụng, các chủ thể thanh toán phải thống nhất các điều kiện thanh toán
gắn với ủy nhiệm thu và thông báo bằng văn bản cho ngân hàng để ngân hàng làm
căn cứ thực hiện các ủy nhiệm thu.
Khi nhận được ủy nhiệm thu, trong vòng 1 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ
của bên trả tiền phải trích tài khoản của khách hàng để trả cho bên thụ hưởng nhằm
hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản của người trả tiền không đủ thanh toán thì
ngân hàng sẽ lưu Ủy nhiệm thu vào hồ sơ Ủy nhiệm thu chưa trả tiền và báo cho
ngân hàng của người thụ hưởng biết. Sau khi tài khoản của người trả tiền đủ số dư
để thanh toán thì hoàn tất việc chi trả và tiền phạt nộp chậm đối với người trả tiền.
1.1.2.4. Thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở thư tín dụng cam
kết trả tiền cho người bán nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội
dung của thư tín dụng. Thư tín dụng hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán,
nhưng sau khi được thiết lập nó lại độc lập với hợp đồng mua bán.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 7 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường hình thức thanh toán theo thư tín dụng được áp dụng trong
trường hợp các chủ thể thanh toán có quan hệ kinh tế nhưng khác địa phương để
đảm bảo số tiền hàng hóa dịch vụ đã cung ứng theo hợp đồng được thanh toán
ngay. Thời hạn hiệu lực thanh toán của thư tín dụng là 03 thánh kể từ ngày ngân
hàng bên mua nhận mở thư tín dụng. Thanh toán theo hình thức thư tín dụng khá

phức tạp, theo quy định thì thư tín dụng được mở với số tiền tối thiểu tương đối lớn
là 10 triệu đồng. Thư tín dụng đã mở thì không được bổ sung số tiền, muốn bổ
sung thì phải mở một thư tín dụng khác. Mỗi thư tín dụng chỉ thanh toán cho một
khách hàng một lần, nếu là trường hợp đặc biệt được thanh toán 2 lần. Sau khi thư
tín dụng đã được mở mà không sử dụng, khi hết hiệu lực sẽ bị hủy bỏ và số tiền
trên tài khoản thư tín dụng sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi của người trả
tiền.
1.1.2.5. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là công cụ thanh toán hiện đại, thanh toán bằng thẻ được thực
hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng qua hệ thống mạng
máy vi tính. Thẻ thanh toán có thể dùng để thanh toán và rút tiền ở các máy rút tiền
tự động. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và việc thanh toán thẻ có thể
thông qua một ngân hàng đại lý thanh toán.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, song có một số loại phổ biến:
a) Thẻ ghi Nợ
Khách hàng sử dụng loại thẻ này không phải ký quỹ vào tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán thẻ là số dư tiền gửi của khách hàng và mức
thanh toán tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Đối tượng khách hàng được sử dụng loại thẻ này là các khách hàng truyền
thống, có uy tín với ngân hàng.
b) Thẻ ký quỹ thanh toán
Để được sử dụng thẻ, khách hàng ký quỹ vào tài khoản đảm bảo thanh toán
thẻ thông qua việc trích tài khoản tiền gửi hoặc được ghi nhớ vào bộ nhớ của thẻ.
Loại thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 8 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
c) Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền để mua thẻ, mức
tiền vay là hạn mức thanh toán của thẻ, khi đó, khách hàng chỉ được thanh toán số
tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.

d) Thẻ rút tiền mặt (ATM)
Thẻ ATM có chức năng chuyên biệt để rút tiền mặt nên chủ thẻ phải ký quỹ
một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay, thẻ ATM dùng để rút tiền tại các máy
ATM, chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh toán như chuyển tiền, thanh toán
các chi phí như điện, nước, điện thoại…
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt được tổ chức thành một hệ thống thống nhất,
trong hệ thống này, Ngân hàng đóng vai trò là một trung tâm thanh toán. Mọi hoạt
động trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ đều được kết thúc bằng hoạt động thanh
toán. Chính vì vậy, việc tổ chức tốt công tác thanh toán, đặc biệt là thanh toán
không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn, ý nghĩa này được thể hiện qua các
mặt sau:
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Một là, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách kịp thời và đảm bảo an toàn về
vốn cũng như tài sản cho khách hàng: Thông qua thẻ ATM, khách hàng có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu mua sắm của mình, đặc biệt là đối với những sản phẩm, hàng
hóa có giá trị lớn mà không gặp phải bất tiện khi mang nhiều tiền bên mình - vừa
không an toàn, lại rất khó khăn trong quá trình vận chuyển.
Hai là, tiện lợi và linh hoạt trong thanh toán trong và ngoài nước: Hiện nay,
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán trong và ngoài nước, nhiều Ngân hàng đã cho ra
đời nhiều loại hình thanh toán khác nhau, rất đa dạng và tiện lợi cho việc lựa chọn
của khách hàng. Rất nhiều loại thẻ thanh toán được chấp nhận trên phạm vi Thế
Giới như: thẻ Visa, Amex, Diners Club hay Master Card… Đồng thời, với dịch vụ
kiều hối đang được nhiều Ngân hàng sử dụng dành riêng cho đối tượng khách hàng
SV: Nguyễn Hồng Nhung 9 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
đang sinh sống ở nước ngoài có thể gửi và tiến hành thanh toán trong nước thông
qua tài khoản đã mở tại Ngân hàng.
Ba là, tiết kiệm thời gian và chi phí: Với việc sử dụng các loại hình thanh
toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần gửi yêu cầu và các giấy tờ cần thiết

đến Ngân hàng, nhờ Ngân hàng thanh toán hộ mà không cần trực tiếp thanh toán
cho cá nhân, đơn vị kia. Như vậy, khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian cũng
như các chi phí liên quan đến việc đi lại, vận chuyển hay bảo quản tiền.
1.1.3.2. Đối với Ngân hàng
Một là, việc thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng trở nên thuận lợi và
nhanh chóng: Trước đây, khi tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chủ yếu trong
các hoạt động trao đổi mua bán, các hoạt động của Ngân hàng với các thành phần
kinh tế khác trở nên rất khó khăn. Nhưng khi hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt ra đời, tiền mặt dần được thay thế bởi các loại hình thanh toán khác, hoạt
động thanh toán giữa các Ngân hàng chỉ cần thông hệ thống máy tình và xử lý
thanh toán bù trừ là có thể hoàn tất quá trình thanh toán một cách nhanh chóng.
Hai là, dễ kiểm soát việc lưu thông tiền tệ: Thông qua hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, Ngân hàng có thể biết được phần nào hoạt động thanh toán
của khách hàng, từ đó có thể tổng hợp số liệu nhằm nắm bắt được tình hình biến
động vốn chung của cả nền kinh tế. Từ đó, Ngân hàng có thể sử dụng các đòn bẩy
kinh tế như: lãi suất, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái… nhằm kiểm soát và điều
tiết lượng tiền trong nền kinh tế.
Ba là, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng: Thanh toán không dùng
tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn rỗi của nền
kinh tế để tham gia vào hoạt động đầu tư, góp phần vào sự phát triển của nền kinh
tế. Có thể thấy, để hoạt động thanh toán được thực hiện, chủ tài khoản phải đảm
bảo có đủ số tiền trên tài khoản tại thời điểm diễn ra giao dịch thanh toán. Chính vì
yêu cầu đó, trên tài khoản thanh toán của khách hàng luôn tồn tại một số dư nhất
định - đây chính là nguồn vốn nhàn rỗi tập trung tại ngân hàng, từ đó, ngân hàng
có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời
SV: Nguyễn Hồng Nhung 10 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Không những vậy, khi khách hàng thực
hiện mở tài khoản hay thanh toán, Ngân hàng còn nhận được các khoản thu nhập
từ phí như: phí phát hành và sửa đổi L/C, phí dịch vụ thẻ ATM…

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế - xã hội
Một là, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông: Khi tiến hành thanh toán
qua Ngân hàng, tiền mặt không còn đóng vai là công cụ thanh toán. Từ đó, hạn chế
được lượng tiền mặt xuất hiện trong lưu thông.
Hai là, tiết kiệm tối đa nguồn chi phí liên quan đến việc phát hành và lưu
thông tiền tệ trong xã hội: Đối với hoạt động lưu thông tiền tệ, thanh toán không
dùng tiền mặt góp phần làm giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm
tối đa nguồn chi phí liên quan đến việc phát hành và lưu thông tiền tệ trong xã hội
như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán…
Ba là, góp phần giúp Nhà nước điều tiết được nền kinh tế vĩ mô, kiểm soát
được tình trạng lạm phát có thể xảy ra: Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ giúp Nhà nước điều tiết được nền knih tế vĩ mô cũng như góp phần thực hiện tốt
hơn các chính sách tiền tệ, đặc biệt là chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiểm soát
được tình trạng lạm phát có thể xảy ra.
Bốn là, góp phần tăng nhanh vòng quay vốn cho xã hội: Thanh toán không
dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ
chu chuyển vốn diễn ra nhanh chóng, tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó được coi là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất. Vì
vậy, nếu tổ chức tốt công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp phần thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
1.1.4. Những quy định trong thanh toán không dùng tiền mặt
Nhằm đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, nhiều văn bản
pháp quy về hoạt động thanh toán đã được Chính phủ ban hành như Nghị định số
64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
SV: Nguyễn Hồng Nhung 11 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ thanh toán. Mới đây nhất, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 thay thế cho Quyết định số

22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 về ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo đó, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và Ngân hàng khi tham gia vào
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt cần tuân thủ theo các quy định mang
tính nguyên tắc sau:
1.1.4.1. Quy định chung
• Điều kiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán
Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán (khách
hàng) có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán qua tài
khoản được ghi bằng VND. Trường hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ
phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban
hành. Khách hàng có thể mở nhiều loại tài khoản khác nhau tại cùng một Ngân
hàng hoặc mở một số tài khoản cùng loại tại các Ngân hàng khác nhau, với điều
kiện tài khoản mở ra phải có tiền lưu ký theo quy định của ngân hàng cung cấp
dịch vụ.
Theo quy định, để mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, khách hàng cần có
những giấy tờ sau:
− Giấy đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký và đóng dấu, lập theo mẫu
in sẵn của Ngân hàng.
− Quyết định bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền đối với chủ tài khoản và kế
toán trưởng (nếu có).
− Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép kinh doanh do
cấp có thẩm quyền cấp. Nếu là cá nhân phải có hộ khẩu thường trú hoặc chứng
minh nhân dân.
− Mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. Nếu
trong trường hợp khách hàng là cá nhân chỉ cần ghi đầy đủ thông tin vào giấy đăng
ký mở tài khoản và ký tên.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 12 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
• Yêu cầu sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán:

− Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản tại thời điểm giao
dịch thanh toán được thực hiện, trừ trường hợp được ngân hàng cho phép thấu chi.
− Chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số dư tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng trung
ương.
− Chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài
khoản theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền có quyền hạn, nghĩa vụ
như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho
người thứ ba.
1.1.4.2. Quy định đối với người chi trả (người mua)
Người mua phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng hoặc các tổ chức làm
dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua
tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy
định của Ngân hàng hoặc tổ chức làm dịch vụ thanh toán.
1.1.4.3. Quy định đối với người thụ hưởng (người bán)
Người bán phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và
đúng lượng giá trị mà người mua đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng
các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.
1.1.4.4. Quy định đối với Ngân hàng và Kho bạc nhà nước
Đóng vai trò là trung gian thanh toán, các NHTM phải có trách nhiệm trong
việc tổ chức hoạt động thanh toán. Cụ thể như sau:
− Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ hướng dẫn khách hàng
làm các thủ tục thanh toán, cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán
cần thiết cho khách hàng theo chế độ quy định.
− Trong quá trình thanh toán, phải tiến hàng một cách chính xác, kịp thời và
đảm bảo an toàn tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 13 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
− Ngân hàng cần niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật về
số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.

− Từ chối thực hiện các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn
gốc bất hợp pháp.
− Cung cấp thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho chủ tài khoản về số dư tài
khoản và các giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản.
− Trong trường hợp nếu xảy ra thiếu sót trong quá trình thanh toán gây ra
thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường thiệt hại tùy theo mức độ vi
phạm.
1.2. Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương
mại
1.2.1. Quan niệm về mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Trong quá trình khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán không dùng tiền
mặt đã cho thấy đây là một loại hình thanh toán rất có tiềm năng, góp phần không
nhỏ trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, các
NHTM thấy rõ tầm quan trọng phải mở rộng loại hình dịch vụ thanh toán này để
có thể củng cố uy tín, hình ảnh trong mắt khách hàng, đồng thời, có thể tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Hiện nay, có rất nhiều những quan niệm khác nhau về mở rộng thanh toán
không dùng tiền mặt:
− Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình tác động tích cực
vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thông qua một số công cụ cụ thể
làm giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông.
− Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình phổ biến dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt vào trong dân chúng, thu hẹp hoạt động thanh toán
bằng tiền mặt của người dân.
Mặc dù có những cách định nghĩa khác nhau, song, có thể có khái niệm
chung nhất như sau: “Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là việc
tác động vào hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, làm cho dịch vụ thanh
SV: Nguyễn Hồng Nhung 14 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, hạn chế việc

sử dụng tiền mặt trong thanh toán.”
Như vậy, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế lượng
tiền mặt trong lưu thông chính là xu hướng tất yếu để phát triển dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng, thông qua đó, giúp ngân hàng đổi mới công nghệ, đưa trang thiết
bị, kỹ thuật hiện đại vào trong thanh toán.
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt
Từ lâu, tiền mặt đã trở thành phương tiện thanh toán không thể thiếu trong
mọi hoạt động của nền kinh tế. Có thể thấy, trước đây trong nền sản xuất hàng hóa
còn nhỏ lẻ, khối lượng hàng hóa ít, việc thanh toán bằng tiền mặt trở thành công cụ
thanh toán thuận tiện và khá tối ưu.
Tuy nhiên, ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là hình thức thanh
toán tối ưu trong các giao dịch thương mại dịch vụ nữa, đặc biệt là các giao dịch có
giá trị và khối lượng lớn. Đối với nền kinh tế thị trường như hiện nay, sản xuất
hàng hóa phát triển ở trình độ cao, khối lượng hàng hóa vô cùng lớn, việc trao đổi
hàng hóa diễn ra đa dạng và rộng khắp, khi đó hình thức thanh toán bằng tiền mặt
không còn phù hợp nữa. Trong nền kinh tế hiện đại, hoạt động thanh toán bằng tiền
mặt đang dần lộ rõ những nhược điểm và bất lợi của nó: chi phí thanh toán cao,
trong khi việc giao dịch thanh toán lại không an toàn, thời gian hoàn tất quá trình
thanh toán kéo dài… Chính những bất lợi và rủi ro kể trên đã cho thấy, nếu hình
thức thanh toán bằng tiền mặt được sử dụng phổ biến sẽ tạo khó khăn cho NHNN
trong việc kiểm soát việc lưu thông tiền tệ, gây trở ngại cho chính sách điều tiết
nền kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Từ đó, thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời
và dần thay thế vai trò của tiền mặt trong hoạt động thanh toán. Chính những ưu
thế cũng như tính ưu việt của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã đặt ra yêu
cầu tất yếu phải mở rộng loại hình dịch vụ thanh toán này.
Mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền sẽ mặt tạo điều kiện giúp Ngân
hàng nhanh chóng đưa các sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng, giúp
khách hàng tiếp cận và tin tưởng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Thông qua
SV: Nguyễn Hồng Nhung 15 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp

đó, Ngân hàng có thể quảng bá, tạo hình ảnh đẹp về mình trong mắt khách hàng,
thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Đồng thời, nếu Ngân hàng thực hiện tốt
công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ góp phần thúc đẩy các dịch vụ khác
phát triển. Bằng cách thu hút khách hàng mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua
Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng huy động được lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân chúng để tiến hành các hoạt động dịch vụ khác như: cho vay, đầu tư, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ… Bên cạnh đó, có thể nói, khoa học kỹ thuật chính là yêu cầu
và cũng là thế mạnh của loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, chính vì vậy,
việc mở rộng loại hình thanh toán này sẽ tạo điều kiện thực hiện cuộc cách mạng
kỹ thuật, đưa khoa học công nghệ vào sử dụng sẽ giúp Ngân hàng nâng cao được
năng lực cạnh tranh của mình với các NHTM khác. Thông qua đó, có thể thu hút
them khách hàng có nhu cầu thanh toán đếm với Ngân hàng nhằm mở rộng quy mô
hoạt động, góp phần gia tăng thị phần trong nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng
• Mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt (H1)
Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là số tiền được khách hàng thực
hiện thanh toán thông qua Ngân hàng theo hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt.
Khi đó, mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt được xác
định theo công thức sau:
H1 = Doanh số TTKDTM kỳ này – Doanh số TTKDTM kỳ trước
Doanh số TTKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu mức gia tăng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt cho biết số
tiền khách hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng theo loại hình dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt năm nay tăng bao nhiêu lần so với năm trước, qua đó,
giúp Ngân hàng nắm bắt được tình hình biến động tăng, giảm doanh số TTKDTM
để có những biện pháp phù hợp và kịp thời. Nếu chỉ tiêu H1 cao, chứng tỏ nhu cầu
SV: Nguyễn Hồng Nhung 16 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp

thanh toán của người dân cao, lượng tiền thanh toán lớn. Đây là điều kiện thuận lợi
để Ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM.
• Mức gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt (H2)
Số món thanh toán không dùng tiền mặt là số lượng giao dịch thanh toán
không dùng tiền mặt mà Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu thanh toán của khách
hàng.
Khi đó, mức gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt được xác định
theo công thức sau:
H
2
= Số món TTKDTM kỳ này – Số món TTKDTM kỳ trước
Số món TTKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu mức gia tăng số món thanh toán không dùng tiền mặt cho biết số
lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt năm nay tăng hay giảm bao nhiêu
lần so với năm trước. Qua đó, có thể đánh giá về tình hình mở rộng dịch vụ thanh
toán của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu H2 cao, điều này cho thấy, dịch vụ TTKDTM
được quan tâm, hoạt động thu hút khách hàng được đẩy mạnh. Khi đó, Ngân hàng
cần có những biện pháp cụ thể nhằm tiếp tục đẩy mạnh tốc độ gia tăng số món
thanh toán, củng cố hình ảnh của Ngân hàng trong mắt khách hàng.
• Mức chênh lệch tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (H3)
Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt là tỷ lệ số lượng giao dịch thanh
toán không dùng tiền mặt chiếm trong tổng số lượng giao dịch thanh toán diễn ra
tại Ngân hàng.
Công thức xác định mức gia tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt:
H3 = Tỷ trọng TTKDTM kỳ này - Tỷ trọng TTKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu mức gia tăng tỷ trọng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho
biết trong năm nay tỷ trọng dịch vụ TTKDTM biến động tăng, giảm bao nhiêu so
với năm trước. Nếu chỉ tiêu H3 cao, điều này cho thấy, dịch vụ TTKDTM chiếm
một vị trí quan trọng trong dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu H3 âm chứng tỏ công tác mở rộng dịch vụ TTKDTM vẫn chưa đạt được kết

SV: Nguyễn Hồng Nhung 17 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
quả khả thi, khi đó, ngân hàng cần có sự xem xét, điều chỉnh chính sách phù hợp
và hiệu quả hơn nhằm phát huy hết vai trò của TTKDTM.
• Mức gia tăng thu nhập từ thanh toán không dùng tiền mặt (H4)
Thu nhập từ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là số tiền Ngân hàng
thu được từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (như: thu phí phát hành L/C,
phí dịch vụ thẻ ATM, thu phí dịch vụ thu hộ, chi hộ, ủy nhiệm thanh toán…)
Mức gia tăng thu nhập từ thanh toán không dùng tiền mặt được xác định
theo công thức sau:
H
4
=
Thu nhập TTKDTM kỳ này – Thu nhập TTKDTM kỳ
trước
×
100%
Thu nhập TKDTM kỳ trước
Chỉ tiêu mức gia tăng thu nhập từ dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
cho biết tổng số tiền Ngân hàng thu được từ hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt năm nay tăng, giảm bao nhiêu lần so với năm trước, qua đó, đánh giá được
tình hình biến động về mức độ sử dụng loại hình thanh toán này của khách hàng.
• Mức gia tăng số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i (H5)
Số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i là số lượng giao dịch
thanh toán không dùng tiền mặt theo hình thức thanh toán i (i có thể là: Séc chuyển
khoản, Séc bảo chi, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Thẻ thanh toán, L/C) mà Ngân
hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
Khi đó, công thức xác định mức gia tăng số món loại hình thanh toán không
dùng tiền mặt i được xác định như sau:
H5 =

Số món TTKDTM i kỳ này – Số món TTKDTM i kỳ trước
×
100
%
Số món TTKDTM i kỳ trước
Chỉ tiêu mức gia tăng số món loại hình thanh toán không dùng tiền mặt i cho
biết số lượng giao dịch thanh toán theo hình thức i năm nay tăng, giảm bao nhiêu
lần so với năm trước. Qua đó có thể đánh giá được mức độ tăng trưởng, cũng như
SV: Nguyễn Hồng Nhung 18 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
việc sử dụng linh hoạt các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt, mức độ đầu
tư cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
• Tính nhanh chóng của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: cho
biết khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành quy trình thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng.
• Tính chính xác của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: cho biết
mức độ chính xác, số lượng sai sót xảy ra trong quá trình Ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
• Tính an toàn của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt: cho biết
mức độ an toàn khi khách hàng thanh toán qua Ngân hàng.
Qua các chỉ tiêu định tính, có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng, đây là cơ sở để Ngân hàng có thể tiến
hành mở rộng dịch vụ thanh toán, phát triển loại hình dịch vụ này một cách bền
vững và hiệu quả. Nếu các chỉ tiêu kể trên chưa tốt, cho thấy hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của Ngân hàng chất lượng chưa cao, cần phải có những biện
pháp thích hợp để nâng cao chất lượng thanh toán hơn, qua đó, tạo uy tín của Ngân
hàng trong mắt khách hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt của Ngân hàng thương mại

1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
a) Uy tín, hình ảnh của Ngân hàng
Hiện nay, trong hệ thống các NHTM, đã có rất nhiều những Ngân hàng mới
ra đời, có thế mạnh về đội ngũ cán bộ trẻ năng động, dễ dàng tiếp thu và ứng dụng
những loại hình dịch vụ mới mẻ, trong đó có dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt. Đây là khó khăn lớn đối với những Ngân hàng truyền thống trong quá trình
cạnh tranh. Chính vì vậy, uy tín của Ngân hàng chính là yếu tố quan trọng trong
việc thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt cũng vậy, uy tín, hình ảnh của Ngân hàng chính là cơ sở
SV: Nguyễn Hồng Nhung 19 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
giúp Ngân hàng có thể tiến hành mở rộng loại hình dịch vụ thanh toán này. Nếu
một Ngân hàng thực sự có uy tín và tạo được lòng tin trong mắt khách hàng, Ngân
hàng này sẽ có thể thu hút được lượng lớn khách hàng tin tưởng chủ động sử dụng
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, trở thành những khách hàng truyền thống, gắn
bó với Ngân hàng. Ngược lại, nếu một Ngân hàng không đảm bảo về uy tín, chất
lượng dịch vụ, khi đó sẽ rất khó để khách hàng có thể tin tưởng sử dụng dịch vụ
thanh toán tại ngân hàng. Chính vì vậy, việc tạo lập hình ảnh, củng cố lòng tin
trong mắt khách hàng chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của mỗi Ngân hàng, nhất là trong nền kinh
tế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay.
b) Trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất của Ngân hàng
Khoa học công nghệ chính là nền tảng vững chắc nhất giúp Ngân hàng có
thể bắt kịp với nhịp độ phát triển của các Ngân hàng khác trong và ngoài nước ,
đồng thời, qua đó giúp Ngân hàng đầu tư vào phát triển hệ thống các sản phẩm,
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm tạo lập lòng tin và thu hút thị hiếu
của khách hàng. Có thể nói, trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật
chính là thước đo đánh giá về sự phát triển trong hoạt động cũng như trong quá
trình cung ứng các dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy, nếu một Ngân hàng có hệ thống
công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện giúp Ngân hàng có thể phát triển,

mở rộng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngược lại, nếu hệ thống máy
móc, thiết bị của Ngân hàng lỗi thời, lạc hậu và không được chú trọng đầu tư thì
hoạt động của Ngân hàng khó có thể hiệu quả và đạt được lợi nhuận cao trong quá
trình kinh doanh. Bởi nếu không đảm bảo về điều kiện trang thiết bị, khoa học
công nghệ thì Ngân hàng đã thiếu đi điều kiện để thực hiện giao dịch thanh toán,
cũng như đánh mất đi cơ hội để mở rộng dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt.
c) Trình độ nguồn nhân lực
Thanh toán không dùng tiền mặt là một loại hình dịch vụ thanh toán mới
phát triển gần đây ở nước ta; hơn nữa, loại hình dịch vụ này sử dụng chủ yếu
những công nghệ kỹ thuật hiện đại, vì vậy, để mở rộng phát triển dịch vụ thanh
SV: Nguyễn Hồng Nhung 20 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
toán không dùng tiền mặt rất cần nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Đồng thời, cán bộ nhân viên ngân
hàng cần nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu của khách hàng nhằm tìm ra điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng để
có những giải pháp kịp thời nhằm hoàn thiện hơn nữa loại hình thanh toán này. Vì
vậy, nếu Ngân hàng có thể huy động, thu hút được nguồn lao động trẻ, năng động,
có kinh nghiệm trong nghiệp vụ thanh toán sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng thực
hiện và phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
d) Chính sách Marketing của Ngân hàng
Với vai trò là một công cụ quan trọng của các nhà kinh tế nhằm đánh vào
hộp đen ý thức của khách hàng, chủ động xây dựng, tạo lập nhu cầu, mong muốn
cho khách hàng, Marketing đã trở thành khâu then chốt trong mọi hoạt động của
Ngân hàng, là sợi dây kết nối giữa khách hàng với Ngân hàng. Thông qua hoạt
động Marketing, Ngân hàng có thể quảng bá, giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ thanh
toán của mình, cũng nhờ vào Marketing, Ngân hàng có thể sử dụng các chương
trình khuyến mãi, giảm phí dịch vụ, tặng các sản phẩm quà tặng đi kèm…nhằm thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng - đây chính là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của chính sách Marketing. Nếu công tác Marketing

của Ngân hàng không được sử dụng có hiệu quả, Ngân hàng luôn thụ động trong
việc tìm kiếm khách hàng, khi đó, mọi sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng sẽ không
được khách hàng biết đến và sử dụng. Vì vậy, bên cạnh việc phát triển hoạt động
kinh doanh, các NHTM cần chú trọng quan tâm hoàn thiện công tác Marketing
ngân hàng.
e) Thủ tục hành chính
Sự rắc rối, chồng chéo và thiếu đồng bộ trong các thủ tục hành chính chính
đã trở thành rào cản trong mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng. Một khách
hàng có thể tin tưởng và có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, nhưng nếu
thủ tục hành chính quá rườm rà và rắc rối, gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc
kinh doanh của khách hàng, như vậy sẽ rất khó để khách hàng tiếp tục tin dùng và
SV: Nguyễn Hồng Nhung 21 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
mong muốn đến với Ngân hàng. Chính vì vậy, việc cải cách thủ tục hành chính,
đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến dịch vụ thanh toán chính là tạo cơ hội phát
triển cho bản thân mỗi Ngân hàng.
f) Thời gian và chi phí thanh toán
Tuy rằng, chất lượng dịch vụ thanh toán luôn được Ngân hàng đặt lên hàng
đầu, tuy nhiên, thói quen vẫn luôn khiến khách hàng có sự so sánh giữa giá cả hàng
hóa, dịch vụ giữa các Ngân hàng. Mặc dù, nếu một Ngân hàng có sự phát triển
vượt bậc về chất lượng sản phẩm vẫn có thể thu hút được khách hàng. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế hiện nay, hầu hết các ngân hàng có chất lượng thanh toán khá
đồng đều, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng rất dễ bắt chước, vì vậy, yêu cầu
đặt ra với mỗi Ngân hàng về chính sách giá cả và thời gian thanh toán phải được
xây dựng một cách hợp lý nhất, Ngân hàng phải giải quyết được vấn đề: làm thế
nào để có thể hợp lý hóa chính sách giá cả, giảm thiểu tối đa thời gian thanh toán
mà vẫn có thể gia tăng thu nhập, mở rộng và phát triển được mạng lưới thanh toán
không dùng tiền mặt.
g) Nguồn kinh phí đầu tư
Nếu nói khoa học công nghệ là nền tảng vững chắc để Ngân hàng tiến hành

phát triển mở rộng dịch vụ thanh toán, thì nguồn vốn lại chính là điều kiện để tiến
hành đầu tư mua sắm công nghệ, trang thiết bị phục vụ hoạt động của Ngân hàng.
Đặc biệt đối với loại hình thanh toán qua thẻ ATM, nguồn vốn chính là yêu cầu
quan trọng liên quan đến chi phí lắp đặt cây ATM, mở rộng mạng lưới cây rút tiền.
Vì vậy, nguồn vốn đầu tư luôn là yêu cầu cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Nếu
không đáp ứng được yêu cầu này, Ngân hàng sẽ không thể đáp ứng được những
đòi hỏi trong việc đầu tư về thiết bị, nguồn lực để phục vụ cho công tác thanh toán.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
a) Các điều kiện xã hội
Một là, thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng: Nếu xã hội, người dân
vẫn còn giữ thói quen tiêu dùng tiền mặt thì việc phát triển dịch vụ thanh toán, đưa
thanh toán không dùng tiền mặt vào sử dụng phổ biến trong dân chúng là một điều
SV: Nguyễn Hồng Nhung 22 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
vô cùng khó khăn. Chính vì vậy mà thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân
chính là rào cản sự phát triển, mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Hai là, thói quen giao dịch qua Ngân hàng: Thói quen giao dịch qua Ngân
hàng chính là điều kiện giúp khách hàng có thể dễ dàng tiếp xúc với những loại
hình dịch vụ mới của Ngân hàng và nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng hơn.
Hơn nữa, nếu khách hàng thường xuyên giao dịch qua Ngân hàng sẽ dần trở thành
khách hàng truyền thống, có quan hệ gắn bó với Ngân hàng, sẽ tin tưởng và sử
dụng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Ba là, trình độ dân trí: Trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt có thể tồn tại được hay không. Dịch vụ thanh toán
này chỉ có thể tồn tại và phát triển khi người dân có đủ trình độ để hiểu biết hết
được tầm quan trọng cũng như vai trò của nó. Ngược lại, nếu trình độ của người
dân không cao, nhận thức của người về tầm quan trọng của dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt còn hạn chế, như vậy, dù hoạt động dịch vụ này có được các
Ngân hàng chú trọng đầu tư phát triển, song, rất khó để dân chúng tiếp nhận và sử
dụng.

Bốn là, thu nhập của dân cư: Thu nhập dân cư càng cao, người tiêu dùng
càng có cơ hội và nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Hiện
nay, ở các nước phát triển, mức thu nhập của người dân cao, hoạt động mua sắm
càng nhiều thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng lớn. Theo con số thống kê
cho thấy, tại các nước phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ còn chiếm
khoảng 10%, trong khi tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, con số
này vẫn còn khá cao - thanh toán bằng tiền mặt chiếm từ 30% đến 40%. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên xuất phát từ thu nhập của người dân các nước đang
phát triển còn thấp, nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng chưa cao. Chính vì vậy, thu
nhập của người dân chính là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác mở
rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, nhiệm vụ nâng cao thu nhập
và chất lượng đời sống cho nhân dân là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và bức thiết,
có ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động của các NHTM.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 23 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
b) Điều kiện kinh tế
Một là, sự ổn định kinh tế, chính trị: Sự ổn định của nền kinh tế, chính trị
gắn liền với sự ổn định trong đời sống dân cư, sự gia tăng trong thu nhập của người
dân. Thu nhập của dân chúng càng cao, nhu cầu mua sắm, thanh toán càng lớn. Vì
vậy, để thuận tiện cho cuộc sống sinh hoạt tiện nghi, người tiêu dùng lựa chọn
thanh toán qua Ngân hàng, vừa có thể tiết kiệm được thời gian, công sức, lại vừa
bắt kịp được tác phong tiêu dùng hiện đại.
Hai là, sự ổn định của tiền tệ: Thanh toán không dùng tiền mặt càng phát
triển chứng tỏ lượng tiền mặt được dân chúng sử dụng để thanh toán càng nhỏ,
giảm bớt được lượng tiền mặt trong lưu thông - đây chính là điều kiện để Chính
phủ cùng với Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ, điều tiết nền kinh tế vĩ mô,
hạn chế tình trạng lạm phát có thể xảy ra.
c) Môi trường pháp lý
Hành lang pháp lý chính là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo
các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong giới hạn cho phép của pháp luật. Vì

vậy, việc Nhà nước sử dụng công cụ này như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích,
cũng như mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong xã hội. Đối với mối quan
hệ thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng giữa khách
hàng với Ngân hàng cũng chịu những tác động không nhỏ từ môi trường pháp lý,
từ những chính sách pháp luật được đưa ra.
Nếu một môi trường pháp lý thực sự chặt chẽ, nhất quán trong chính sách
pháp luật sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng trong việc thực hiện các chính
sách, quy định liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt một cách
nhanh chóng và thuận tiện. Ngược lại, sự thiếu đồng bộ, thiếu liên kết và tính nhất
quán, thậm chí là sự chồng chéo giữa các quy định, chính sách chính là nguyên
nhân dẫn đến khó khăn trong hoạt động thanh toán, đặc biệt là thanh toán không
dùng tiền mặt - một loại hình thanh toán chưa thực sự phát triển mạnh tại Việt
Nam.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 24 Lớp: TC43E
Trường ĐH Tài chính – QTKD Chuyên đề tốt nghiệp
d) Đối thủ cạnh tranh
Khi hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, đi kèm với đó là sự cạnh
tranh gắt gắt giữa các Ngân hàng nhằm tìm kiếm thị trường sử dụng dịch vụ thanh
toán của mình, đồng thời có thể thu hút và tìm kiếm những khách hàng mới, những
thị trường kinh doanh mới. Càng cạnh tranh, Ngân hàng lại càng coi trọng chính
sách đầu tư về nhân lực và vật lực, cán bộ ngày càng có trình độ cao, công nghệ
máy móc tiên tiến ngày càng được đưa vào sử dụng phổ biến, qua đó không ngừng
mở rộng hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận.
SV: Nguyễn Hồng Nhung 25 Lớp: TC43E

×