Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

0443 giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam sở giao dịch luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.34 KB, 105 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÙI DIỆU LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ GIAO DỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÙI DIỆU LINH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ GIAO DỊCH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
cơng tác.
Tác giả luận văn

Bùi Diệu Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG..................3
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ phi tín dụng ngân hàng...........................................3
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng.................................................5
1.1.3. Các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng..........................................................8
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.......................15
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng............................. 15
1.2.2. Nội dung và tiêu chí về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng...16
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
thương mại..........................................................................................................23
1.3. KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG KHÁC.......................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng nước ngồi.................................................28
1.3.2. Bài học cho Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Sở giao dịch...................................................................................................... 31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - SỞ GIAO DỊCH........................................................................33
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ GIAO DỊCH..........................33
2.1.1. Sự hình thành của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt
Nam - Sở giao dịch.............................................................................................33
2.1.2. Mơ hình tổ chức tại Sở giao dịch Agribank............................................35


2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014............................. 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ
GIAO DỊCH GIAI ĐOẠN 2012-2014.............................................................. 39
2.2.1. Các dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Sở giao dịch.............................................................................39
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Sở giao dịch...........................................................41
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - SỞ GIAO DỊCH GIAI ĐOẠN 2012-2014........................................... 56
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - SỞ GIAO DỊCH...................................................................................63

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ
GIAO DỊCH ĐẾN NĂM 2020...........................................................................63
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Sở giao dịch về phát triển dịch vụ ngân hàng..........................................63
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Sở giao dịch...................................................65
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - SỞ GIAO DỊCH....67


3.2.1. Huy động vốnDANH
..........................................................................................
67
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.2.2. Nhóm dịch vụ thanh tốntrongnước.......................................................69
3.2.3. Nhóm dịch vụ thanh tốnquốc tếvà Kinh doanh ngoại tệ.......................70
3.2.4. Nhóm dịch vụ thẻ...................................................................................71
3.2.5. Nhóm dịch vụ E-Banking.......................................................................72
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................73
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................86
3.3.1. Đối với chính phủ...................................................................................86
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................87
Viết tắt

Nguyên nghĩa
3.3.3.
Đối với Trụ sở chính
của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông

AGRIBANK
Tên giao dịch bằng tiếng Anh của Ngân hàng Nông nghiệp và
thôn
Việt Nam.............................................................................................................88
Phát triển Nông thôn Việt Nam

NHNN

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................89
Ngân hàng Nhà nước

KẾT LUẬN

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

TCTD

Tơ chức tín dụng

DVPTD


Dịch vụ phi tín dụng

90



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014..........................39
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu huy động vốn của Sở giao dịch Agribank qua các
năm
...
43
Bảng 2.3: Doanh số một số chỉ tiêu thanh toán quốc tế của Sở giao dịch qua
các năm................................................................................................................44
Bảng 2.4: Doanh số chuyển tiền trong nước của Sở giao dịch Agribank qua
các năm................................................................................................................45
Bảng 2.5: Số thẻ ATM và số máy EDC của Sở giao dịch Agribank qua các
năm
....
46
Bảng 2.6: Các loại thẻ của Sở giao dịch Agribank và thẻ của Vietcombank......48
Bảng 2.7: Kết quả đo lường các dịch vụ kế toán ngân quỹ quý IV năm 2014....51
Biểu đồ 2.1: Thu từ DVPTD, tín dụng, tổng thu của Sở giao dịch Agribank qua
các năm .............................................................................................................. 54
Biểu đồ 2.2: Thu từ DVPTD của Agribank và Sở giao dịch Agribank...............55


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống của các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động tín dụng hiện nay gặp nhiều rủi ro, tỷ
lệ nợ xấu tăng cao, kênh đầu tư và kinh doanh chứng khoán cũng gặp nhiều
khó khăn. Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn cạnh gay gắt hiện nay các
ngân hàng thương mại phải tìm cách phát huy những thế mạnh, khắc phục
những điểm yếu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tìm ra giải
pháp nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ phi tín dụng trên tổng doanh thu, đem lại
sự phát triển bền vững cho chính các ngân hàng thương mại. Một trong các
nội dung cơ cấu lại hoạt động tài chính các tổ chức tín dụng trong Đề án Cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg, ngày 01/3/2012 là:
“Từng bước chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại
theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ
hoạt động dịch vụ phi tín dụng”. Điều này cho thấy, Việt Nam đã nhận thức
được vai trị của dịch vụ phi tín dụng trong việc mang lại nguồn thu ổn định,
an toàn hơn cho các ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Sở giao dịch (Sở giao dịch Agribank) cũng đã chú trọng đầu
tư phát triển sang lĩnh vực phi tín dụng. Tuy nhiên, tỷ trọng thu nhập từ các
dịch vụ phi tín dụng tại Sở Giao dịch Agribank vẫn cịn khá thấp. Các dịch vụ
phi tín dụng của Sở Giao dịch Agribank cịn chưa hấp dẫn, tính tiện ích chưa
cao, ảnh hưởng tới nguồn thu và hạn chế khả năng cạnh tranh của Sở Giao
dịch Agribank. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết trên tôi chọn đề tài “Giải pháp
phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Sở Giao dịch”.


2


2. Mục đích nghiên cứu
- về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề về dịch vụ phi tín dụng tại các
ngân hàng thương mại.
- về thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ phi tín
dụng tại Sở giao dịch Agribank.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng t ại Sở giao
dịch Agribank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc phát triển dịch vụ phi tín dụng
tại các ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đối tượng trên tại Sở
Giao dịch Agribank từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử làm cơ sở phương pháp luận; Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê kết hợp phương pháp so sánh dựa trên các số liệu thu thập được để phân
tích làm rõ những vấn đề cơ bản của luận văn.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Sở Giao
Dịch Agribank
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Sở Giao
dịch Agribank


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản của khách hàng với
người cung cấp mà không chuyển giao quyền sở hữu. Theo từ điển Tiếng Việt
thì Dịch vụ là một hành động có ích, giúp đỡ, trợ giúp hoặc cung cấp cho ai.
Là việc thực hiện bất kỳ một công việc hoặc phần việc nào cho một người
khác; hoạt động có tính chất chun mơn hoặc có ích lợi. Khái niệm về dịch
vụ đã phức tạp nhưng khái niệm về dịch vụ ngân hàng còn phức tạp hơn.
Hiện nay chưa có định nghĩa thống nhất về dịch vụ ngân hàng. Những
đặc điểm của dịch vụ ngân hàng như tính vơ hình, khơng ổn định làm cho
việc thống nhất khái niệm dịch vụ ngân hàng trở nên khó khăn. Do vậy trong
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) cũng không đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng mà thay vào
đó là sự liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn gồm 155 phân ngành. Trong 12
ngành lớn mà GATS liệt kê có ngành dịch vụ tài chính, theo đó “Dịch vụ tài
chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ
tài chính của một Thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác (trừ bảo hiểm)” [14].
Ở Việt Nam, trong Luật các TCTD năm 2010 cũng không nhắc tới dịch
vụ ngân hàng mà chỉ quy định về hoạt động của NHTM. Luật các TCTD
(điều 4 chương I) quy định “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung


4


ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: (a) Nhận tiền gửi;
(b) Cấp tín dụng; (c) Cung ứng dịch vụ thanh tốn” [13]. Nói đến dịch vụ
ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm: thứ nhất đó là các dịch
vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể thực hiện
được một cách trọn vẹn và đầy đủ; thứ hai đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt
động ngân hàng không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của
khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng
của NHTM [3,trang 39].
Một số ý kiến cho rằng hoạt động dịch vụ ngân hàng khơng bao gồm
hoạt động tín dụng và huy động vốn. Theo quan điểm này cạnh tranh về dịch
vụ giữa các NHTM sẽ không đề cập đến các hoạt động truyền thống như tín
dụng và huy động vốn mà sẽ là các loại hình dịch vụ như thanh toán, dịch vụ
thẻ, dịch vụ ngân hàng qua mạng... Tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng tất cả
các hoạt động nghiệp vụ của NHTM (hoạt động tín dụng, tiền tệ, ngoại hối.)
đều được coi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này được hình thành dựa trên
quan điểm của thế giới khi dịch vụ ngân hàng được hiểu theo nghĩa rộng là
toàn bộ hoạt động tiền tệ, dịch vụ, thanh toán, ngoại hối.của ngân hàng đối
với doanh nghiệp và người dân. Quan điểm này cũng phù hợp với cách phân
ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của GATS.
Tóm lại, dịch vụ ngân hàng là tồn bộ các hoạt động mà một ngân
hàng có thể tạo ra làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, góp phần trực tiếp
hoặc gián tiếp làm tăng thu nhập của ngân hàng.
Từ phân tích trên, cách tiếp cận của luận văn là quan niệm dịch vụ ngân
hàng theo nghĩa rộng, tức là dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các dịch vụ
ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp lý của khách
hàng. Như vậy, khả năng cung ứng dịch vụ cho thị trường của ngân hàng hiện
nay là rất lớn.



5

Như vậy, dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là tất cả các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp nhưng khơng bao gồm dịch vụ tín dụng.
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là dịch vụ được ngân hàng cung cấp tới
khách hàng đáp ứng nhu cầu về tài chính, tiền tệ của khách hàng nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nhất định,
khơng bao gồm dịch vụ tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản
của các loại hình dịch vụ như tính vơ hình, tính đồng thời, tính khơng ổn định
và bao gồm cả những đặc điểm của dịch vụ ngân hàng như tính dễ bị sao
chép, tính đa dạng phong phú, cạnh tranh cao...
1.1.2.1. Tính vơ hình
Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ phi tín dụng ngân hàng. Đặc điểm
này giống như các loại dịch vụ khác nó khơng có hình thái vật chất cụ thể,
dẫn đến việc khó xác định chất lượng dịch vụ. Khách hàng tiếp nhận và tiêu
dùng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng thơng qua giao tiếp, tiếp nhận thông tin
và kết quả là nhu cầu của khách hàng được đáp ứng. Ngoài ra, chất lượng
dịch vụ phi tín dụng ngân hàng cịn được cấu thành từ nhiều yếu tố như uy tín,
thương hiệu, quy mơ hình ảnh, cơng nghệ ngân hàng, trình độ cán bộ. Và
cũng giống như các dịch vụ khác, khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất
lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng dịch vụ này. Dịch vụ phi tín dụng
ngân hàng khơng có sản phẩm dở dang và khơng cất trữ được.
1.1.2.2. Tính đồng thời
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng có đặc điểm này do việc cung ứng dịch
vụ và tiêu dùng dịch vụ luôn xảy ra đồng thời hay khơng tách rời nhau. Dịch
vụ phi tín dụng ngân hàng được cung cấp với một số điều kiện cụ thể khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng. Các dịch vụ này thường được bán rồi mới



6

được sản xuất và tiêu dùng. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc xác định giá cả
dịch vụ nhằm đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Các ngân hàng luôn nghiên cứu
để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, để khách hàng hài lòng với giá cả
dịch vụ mà họ đã bỏ ra để mua dịch vụ. Điều này giúp các ngân hàng có nhiều
khách hàng hơn kèm theo đó là thu nhập của ngân hàng tăng lên.
1.1.2.3. Tính khơng ổn định
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là một loại hình dịch vụ tài chính, chịu
rất nhiều tác động từ các yếu tố của môi trường kinh doanh. Trong điều kiện
nền kinh tế đang phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế thì sự biến động
của các yếu tố từ môi trường kinh doanh càng lớn và khó lường trước được.
Chính vì vậy chất lượng của các dịch vụ phi tín dụng chịu nhiều ảnh hưởng
của các các yếu tố khách quan như trình độ thụ hưởng của khách hàng, thói
quen, tập quán... đến những yếu tố chủ quan như trình độ cán bộ ngân hàng,
chính sách marketing. Do vậy có thể nói dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là
loại dịch vụ khơng ổn định, khó xác định chất lượng dịch vụ.
1.1.2.4. Tính dễ bị sao chép
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng về tính chất và hình thức rất dễ bị sao
chép do dịch vụ này chỉ là một kinh nghiệm hay một quá trình. Nếu một ngân
hàng nào đó tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì lập tức
các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay dịch vụ đó. Do vậy, để nâng cao
khả năng thu hút khách hàng các NHTM phải thường xuyên nghiên cứu
những tính năng mới để tạo tính khác biệt cho dịch vụ của mình nhằm cạnh
tranh với các NHTM khác.
1.1.2.5. Dịng thơng tin hai chiều
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng không đơn giản là sự mua sắm một lần
rồi kết thúc mà nó là một chuỗi các giao dịch thường xuyên trong khoảng thời
gian nhất định. Như vậy, các ngân hàng sẽ thu thập được những thông tin quý



7

giá về khách hàng liên quan đến sở thích, nhu cầu hay các yêu cầu của khách
hàng... để từ đó các NHTM có những điều chỉnh thích hợp trong việc cung
cấp các dịch vụ của mình.
1.1.2.6. Tính đa dạng phong phú và cạnh tranh cao
Hiện này trên thế giới có rất nhiều loại dịch vụ phi tín dụng ngân hàng.
Ngồi các dịch vụ truyền thống, các NHTM đang phát triển theo hướng dinh
doanh đa năng với việc cung cấp một loạt các loại hình dịch vụ mới. Cùng với
sự hỗ trợ đắc lực của khoa học công nghệ, ngày càng nhiều các loại hình dịch
vụ phi tín dụng ra đời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Không chỉ các
dịch vụ hiện đại mới sử dụng công nghệ hiện đại mà các dịch vụ truyền thống
cũng đang cải tiến với hàm lượng công nghệ thông tin cao. Việc đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ phi tín dụng giúp các NHTM đáp ứng được nhiều đối
tượng khách hàng hơn và đó cũng là cơ sở để các NHTM cạnh tranh với nhau.
NHTM nào có sản phẩm tiện ích hơn, đơn giản dễ sử dụng hay có tính ưu việt
hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.1.2.7. Tính hỗ trợ cao
Các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng có tính hỗ trợ cao vì chúng có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và các ngân hàng cũng có liên kết với nhau trong
việc
cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Với một dịch vụ ra đời sẽ là cơ sở, tiền đề
cho
một hay một số các dịch vụ mới khác. Ví dụ như để đẩy mạnh dịch vụ thanh
tốn thì các ngân hàng cung cấp thêm dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ thẻ.
hay liên kết thanh toán giữa các ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho
khách hàng trong khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mối liên kết này tạo nên

một hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ trong sự phát triển dịch vụ ngân hàng nói
chung và dịch vụ phi tín dụng ngân hàng nói riêng. Nhờ khai thác đặc điểm
này
mà các ngân hàng thương mại hiện nay đang phát triển mạnh mẽ với hệ thống
dịch vụ có thể cung cấp dịch vụ chọn gói cho khách hàng.


8

1.1.2.8. Tính rủi ro cao
Ngồi các đặc điểm trên, dịch vụ phi tín dụng ngân hàng cịn mang tính
rủi ro cao. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều yếu tố bao gồm cả chủ
quan và khách quan. Các yếu tố này thường khơng ổn định, có thể thay đổi
theo thời gian và địa điểm vì thế rủi ro về uy tín là rất lớn. Mặc dù khách hàng
thường trả giá cho dịch vụ mà họ mua trước khi tiêu dùng dịch vụ nhưng nếu
chất lượng dịch vụ không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến uy tín của NHTM, về
lâu dài sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh đó cịn có rủi ro
liên quan tới cơng nghệ. Hiện nay đa phần các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
đều sử dụng công nghệ khoa học hiện đại, các NHTM phải có hệ thống bảo
mật cùng đội ngũ nhân viên công nghệ thông tin giỏi và giàu kinh nghiệm để
thơng tin và lợi ích của khách hàng được bảo đảm.
1.1.3. Các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Hiện nay có hàng nghìn dịch vụ phi tín dụng ngân hàng. Số lượng các
loại dịch vụ phi tín dụng phụ thuộc vào việc phân chia theo tiêu thức nào. Do
vậy, việc kể tên các loại hình dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ phi tín
dụng ngân hàng nói riêng cũng chỉ là tương đối. Tuy nhiên có thể kể tên một
số dịch vụ phi tín dụng ngân hàng như sau.
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống cịn đối
với một NTHM vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các NHTM.

Các NHTM cung cấp nhiều dịch vụ để huy động vốn như dịch vụ nhận tiền
gửi, dịch vụ duy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Với dịch vụ nhận tiền gửi, các NHTM huy động vốn nhàn rỗi của các
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong xã hội thông qua tài khoản séc,
tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tại NHTM bao gồm
các loại hình: tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi ký quỹ, tiền


9

gửi đảm bảo thanh toán... Các NHTM cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi một
cách an tồn và có trả lãi. Như vậy, để thu hút nguồn tiền gửi, tạo sức hút đối
với người gửi tiền, các NHTM thường tăng lãi suất tiền gửi hoặc tặng quà
tặng cho những khách hàng gửi tiền. NHTM cung cấp dịch vụ giữ tiền một
cách thuận lợi thông qua mạng lưới dày đặc, giúp khách hàng có thể gửi tiền
vào ngân hàng mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp nhất. Nhiều tiện ích kết nối
với tài khoản tiền gửi, cho phép khách hàng có thể sử dụng tiền thuận tiện.
Dịch vụ huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá là việc
NHTM
huy động vốn thông qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng,
trái phiếu ngân hàng. Đối tượng mua có thể là tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế.
Với hình thức này NHTM có thể huy động được một khối lượng lớn vốn trong
thời gian ngắn. Tính ổn định của loại vốn này cao vì những người mua kỳ
phiếu,
chứng chỉ tiền gửi hay trai phiếu chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Lãi suất của
các
loại giấy tờ có giá thường cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn nhưng loại vốn
này không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn. Các NHTM lớn có uy
tín trên thị trường sẽ huy động dễ dàng hơn.

1.1.3.2. Dịch vụ thanh toán
Thanh toán qua ngân hàng là quan hệ thanh toán được thực hiện và tiến
hành bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản của
đơn vị khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị tham gia thanh tốn, thơng
qua ngân hàng. Ngân hàng là người cung ứng dịch vụ thanh tốn. Trong thanh
tốn qua ngân hàng, vai trị của ngân hàng là rất to lớn, ngân hàng được xem
như là người thứ ba khơng thể thiếu trong thanh tốn chuyển khoản bởi vì chỉ
có ngân hàng - người quản lý tài khoản của các đơn vị mới có thể được phép
trích chuyển tài khoản của các đơn vị. Dịch vụ thanh toán chia ra làm hai loại
là dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm thanh toán bằng séc, thanh toán
bằng lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi, thanh toán bằng nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu,


10

thanh toán bằng thẻ ngân hàng và dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các
phương thức chủ yếu như thanh toán chuyển tiền bằng điện, thanh toán nhờ
thu, thanh toán L/C.
Cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, thanh tốn
khơng dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến vì những tiện ích của nó.
Thật tiện lợi khi mua hàng và muốn trả bao nhiêu tiền chỉ cần ký và ghi vào tờ
séc hay trả ngay bằng thẻ thanh toán. Đối với khách hàng việc thanh toán này
giúp họ thanh toán nhanh hơn, an tồn hơn, giảm được nhiều chi phí cho nền
kinh tế trong việc in ấn, bảo quản, vận chuyển.
Đối với ngân hàng việc cung ứng dịch vụ thanh toán là nguồn huy động
vốn quan trọng không thể thiếu mà nguồn vốn này ngân hàng phải trả lãi rất
thấp hoặc không trả lãi. Thơng qua dịch vụ thanh tốn này các NHTM cịn có
thể cung ứng cho những đối tượng khách hàng đó những dịch vụ khác, tạo
điều kiện mở rộng cung ứng dịch vụ cho khách hàng đồng thời tăng doanh thu
cho ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển đã thúc đẩy sự ra đời và phát

triển nhiều hình thức thanh toán khác như: nhờ thu, ủy nhiệm chi, thanh toán
bằng điện thanh toán... Những dịch vụ này giúp nền kinh tế hoạt động linh
hoạt và sơi động hơn.
Tóm lại các tiện ích của thanh tốn khơng dùng tiền mặt này là an tồn,
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, hạn chế lượng tiền mặt trong lưu
thơng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên thực hiện là trao đổi ngoại
tệ hay mua bán ngoại tệ. Ngân hàng mua bán một loại tiền lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ. Thông qua dịch vụ mua bán ngoại tệ, một mặt
ngân hàng cung cấp ngoại tệ cho khách hàng để khách hàng thanh toán, mặc
khác ngân hàng thu chênh lệch tỷ giá. Dịch vụ mua bán ngoại tệ giúp ngân


11

hàng điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn định tỷ giá, thực hiện
chính sách quản lý ngoại hối của NHNN từ đó tác động đến hoạt động xuất
nhập khẩu của nền kinh tế. Có nhiều phương thức kinh doanh ngoại tệ khác
nhau trên thị trường ngoại hối như giao dịch hối đoái giao ngay, giao dịch kỳ
hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch hợp đồng tương lai, giao dịch hợp đồng
quyền chọn.
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán
với nhau một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và
thanh tốn trong vịng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại thời điểm giao dịch
và việc thanh toán sẽ được thực hiện sau ít nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày ký hợp đồng.
Giao dịch hối đoái hoán đổi là giao dịch đồng thời mua và bán cùng

một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch) với
cùng một đối tác, trong đó kỳ hạn thanh tốn của hai giao dịch là khác nhau
và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ là giao dịch giữa bên mua quyền và bên
bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở mức tỷ giá xác định trong một
khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền chọn thực hiện quyền
của mình, bên bán quyền chọn có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong
hợp đồng với giá đã thỏa thuận.
Giao dịch hợp đồng tương lai là giao dịch tiền tệ được thực hiện trong
tương lai, thể hiện bằng việc mua bán những hợp đồng với số lượng tiền định
sẵn theo một tỷ giá được ấn định vào thời điểm ký hợp đồng. Ngày giao nhận
được ấn định sẵn trong tương lai và được thực hiện trên sàn giao dịch.


12

Dịch vụ mua bán ngoại tệ ngày càng thu hút khách hàng giao dịch và
thúc đẩy các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ
nhận tiền gửi...
1.1.3.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking, SMS Banking,
Mobile Banking, Phone Banking)
Dịch vụ ngân hàng điện tử là dịch vụ phi tín dụng ngân hàng giúp cho
khách hàng là cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và các khách hàng
khác
khơng cần tới ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng, tiết
kiệm được chi phí, thời gian đi lại, giao dịch nhanh chóng và tiện lợi.
Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Internet Banking) là dịch vụ mà khách
hàng có thể thực hiện chuyển khoản, gửi tiền tiết kiệm trực tuyến, thanh tốn
hóa đơn, thực hiện các dịch vụ tài chính (thanh tốn các khoản phí bảo hiểm,

nộp tiền đầu tư chứng khoán.), nạp tiền điện tử, nộp thuế, chuyển tiền qua
thẻ, thanh tốn học phí.qua internet với điều kiện khách hàng có mở tài
khoản thanh tốn tại ngân hàng và đăng ký sử dụng dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động (SMS Banking) là
dịch vụ thông qua tin nhắn điện thoại di động khách hàng có thể tra cưu thơng
tin (số dư tài khoản, các giao dịch gần nhất, tỷ giá, lãi suất.), nập tiền cho
điện thoại di động trả trước, nhận tin nhắn khi có thay đổi số dư tài khoản.
Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (Mobile Banking) là dịch vụ
cho phép khách hàng sử dụng nhiều loại giao dịch với thao tác đơn giản, tiện
lợi
chỉ trên chiếc điện thoại di động. Khách hàng có thể chuyển khoản, nập tiền
cho
thuê bao di động trả trước, thanh tốn hóa đơn trả sau, truy vấn thông tin và
lịch
sử giao dịch, tra cứu tỷ giá, lãi suất, vị trí ATM, vị trí điểm giao dịch,.
Dịch vụ qua điện thoại (Phone Banking) là dịch vụ ngân hàng cung cấp
một số điện thoại tổng đài, khách hàng gọi tới số điện thoại tổng đài và sử
dụng mã truy cập và mật khẩu để tra cứu thông tin số dư tài khoản, lịch sử


13

giao dịch gần nhất, tổng số dư tiền gửi tiết kiệm, thay đổi mật khẩu. hoặc
gặp tư vấn viên qua tổng đài để nhận các thông tin liên quan đến hồ sơ và
giao dịch của khách hàng, tỷ giá, lãi suất, các dịch vụ của ngân hàng.
1.1.3.5. Dịch vụ bảo hiểm
Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm nhân thọ, bảo
hiểm tài sản. và hưởng phí môi giới cho tất cả các khách hàng qua công ty
con hoặc các nhà môi giới bảo hiểm.
1.1.3.6. Dịch vụ kiều hối

Dịch vụ kiều hối là dịch vụ mà các ngân hàng làm trung gian chuyển
tiền của người Việt ở nước ngoài về nước cho người thân. Ngân hàng
thường liên kết với các tổ chức chuyên về dịch vụ chuyển tiền cá nhân
quốc tế như Western Union, Moneygram.để dịch vụ được nhanh, an toàn
và thuận tiện hơn. Ngoài các khoản phí chuyển tiền kiều hối thu được, ngân
hàng cịn có cơ hội phát triển dịch vụ mua bán ngoại tệ thông qua các giao
dịch kiều hối.
1.1.3.7. Dịch vụ khác: dịch vụ ngân quỹ, mơi giới chứng khốn, dịch vụ ủy
thác, tư vấn...
Dịch vụ ngân quỹ là việc ngân hàng chi hộ tiền mặt, kiểm đếm, phân
loại, bảo quản vận chuyển tiền mặt. Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền
của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Ngân hàng là người có kinh
nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ và thu ngân. Nhiều ngân hàng cung cấp
cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý
việc thu và chi cho một doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Dịch vụ chứng khoán: bao gồm dịch vụ tư vấn kinh doanh chứng
khốn; mơi giới chứng khốn; mua bán hộ chứng khoán; lưu ký chứng


14

khốn;.v.v... Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có khuynh
hướng đa năng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách
hàng. Ngân hàng cung cấp dịch vụ mơi giới chứng khốn, lưu ký chứng
khoán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong bảo quản và kinh
doanh chứng khoán.
Dịch vụ ủy thác là việc các NHTM thực hiện quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho cá nhân, doanh nghiệp. Từ đó, các ngân hàng thu phí

trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ ủy thác
mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ thu lệ phí và hoa hồng
ủy thác hàng năm. Thơng qua hoạt động này các ngân hàng có thể củng cố và
duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng. Một số loại dịch vụ ủy thác mà ngân
hàng thường xuyên cung cấp là: ủy thác quản lý tài sản và thực hiện di chúc;
ủy thác phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi hoặc cổ tức và thanh
toán vốn khi trái phiếu đáo hạn.
Dịch vụ tư vấn tài chính: Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính
dựa trên nhu cầu của khách và đội ngũ chuyên gia tài chính của mình. Các
dịch vụ này gồm tư vấn về quản trị doanh nghiệp, tư vấn về kinh doanh; tư
vấn về thuế; tư vấn về xây dựng dự án đầu tư cho các doanh nghiệp; tư vấn
phát hành trái phiếu, cổ phiếu cho doanh nghiệp; tư vấn về thiết lập kế hoạch
tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân.
Ngồi các dịch vụ kể trên, ngân hàng còn đưa ra nhiều dịch vụ khác,
đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt các ngân hàng càng đưa ra nhiều
dịch vụ càng thu hút được khách hàng. Thực hiện các dịch vụ trên không
những mang lại cho ngân hàng thu nhập mà cịn tạo điều kiện thu hút nguồn
vốn, tăng quy mơ tài sản và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng,
đồng thời nâng cao uy tín của các ngân hàng thương mại trên thị trường quốc
gia và quốc tế.


15

1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Ngày nay, dịch vụ phi tín dụng ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện tự do hóa thương
mại và tự do hóa tài chính thì nhu cầu về các dịch vụ phi tín dụng sẽ ngày
càng gia tăng. Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu ổn định nhưng rủi ro

cao, trong khi đó hoạt động dịch vụ phi tín dụng lại mang lại nguồn doanh thu
cao, ít rủi ro.Vì vậy việc phát triển dịch vụ phi tín dụng và làm sao đẩy mạnh
các loại dịch vụ này là điều cần thiết.
Hiện nay, chưa có một khái niệm chung nhất về phát triển dịch vụ phi
tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách đơn giản là: Phát triển
dịch vụ phi tín dụng là việc gia tăng các loại hình dịch vụ phi tín dụng đồng
thời mở rộng thị phần, đối tượng khách hàng kết hợp nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
Gia tăng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng của các NHTM là mở rộng,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng việc gia tăng về số lượng các loại hình
dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng
không ngừng làm cho chất lượng của dịch vụ phi tín dụng ngày càng tốt hơn
thơng qua việc áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ, thái độ phục vụ
của nhân viên nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Theo các chuyên gia ngân hàng thì việc phát triển dịch vụ phi tín dụng
theo
hướng hồn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, đồng thời mở
rộng
các dịch vụ mới đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường. Việc triển khai các
dịch
vụ mới dựa trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm
tránh lãng phí, tăng thu nhập, giảm rủi ro, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng.


16

1.2.2. Nội dung và tiêu chí về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân
hàng

1.2.2.1. Quy mơ dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Quy mơ dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là độ rộng lớn, trình độ phát
triển, số lượng dịch vụ được cung ứng. Tăng trưởng quy mơ cung ứng dịch vụ
phi tín dụng ngân hàng là việc các ngân hàng tăng trưởng số dịch vụ phi tín
dụng, tăng số lượng khách hàng, số lượt khách hàng.
Kênh phân phối là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành
công của sự phát triển quy mô dịch vụ phi tín dụng ngân hàng. Hiện nay có
hai loại hình kênh phân phối là kênh phân phối truyền thống và kênh phân
phối hiện đại. Kênh phân phối truyền thống đưa dịch vụ tới khách hàng chủ
yếu dựa trên lao động trực tiếp của cán bộ nhân viên ngân hàng. Kênh phân
phối hiện đại là việc cung cấp dịch vụ thông qua công ty liên kết, hệ thống
ngân hàng hiện đại, các loại thẻ... Kênh phân phối này sẽ phát triển mạnh mẽ
cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nếu khai thác tốt kênh phân
phối này sẽ giảm được áp lực phục vụ khách hàng ở kênh truyền thống, không
bị giới hạn thời gian, không gian, giảm chi phí và đặc biệt là tiện lợi thu hút
lượng lớn khách hàng. Đối với các NHTM việc phát triển kênh phân phối
dịch vụ phi tín dụng là một trong những giải pháp mang tính tiên quyết đảm
bảo sự thành công trong việc chiếm lĩnh thị phần và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Tiêu chí đánh giá sự gia tăng của quy mơ dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng thương mại: Một ngân hàng được đánh giá là phát triển dịch vụ khi
ngân hàng đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng khách hàng. Mức độ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng cao thì khách hàng sử dụng dịch vụ của
ngân hàng đó càng nhiều dẫn tới số lượng dịch vụ cung ứng ra thị trường càng
lớn. Như vậy, sự gia tăng số lượng dịch vụ cung ứng ra thị trường là tiêu chí
đo lường mức độ phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng. Đánh giá sự gia


×