Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số tham số chính trong tối ưu mạng vô tuyến 3g và đánh giá triển khai tại VINAPHONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 22 trang )


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG







TĂNG THẾ TRƯỜNG


MỘT SỐ THAM SỐ CHÍNH TRONG TỐI ƯU MẠNG VÔ TUYẾN 3G
VÀ ĐÁNH GIÁ TRIỂN KHAI TẠI VINAPHONE



Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VIỆT HÀ










HÀ NỘI – 2012


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Việt Hà





Phản biện 1: ……………………………………………………………………………

Phản biện 2: …………………………………………………………………………






Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn Thông

Vào lúc: giờ ngày tháng năm











Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1

MỞ ĐẦU
Khi thị trường viễn thông nói chung và thị trường thông tin di động nói riêng đã ở
mức bão hòa thì vấn đề chất lượng dịch vụ được đưa lên hàng đầu đối với các nhà khai thác
mạng. Mạng thông tin di động VinaPhone cũng không nằm ngoài quy luật này, việc nâng
cao chất lượng mạng, đặc biệt ở các thành phố lớn mang tính sống còn đối với nhà mạng
trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Xu hướng thuê bao sử dụng dịch vụ dữ liệu đang dần chiếm ưu thế so với dịch thoại
thông thường, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Vì vậy ngoài việc nâng cao chất lượng mạng
2G (GSM), việc nâng cao chất lượng mạng 3G (WCDMA) sẽ là chìa khóa để VinaPhone
chiếm lĩnh thị trường trong thời điểm hiện tại và giai đoạn sắp tới.
Để đảm bảo chất lượng mạng vô tuyến 3G, người ta có thể điều chỉnh rất nhiều tham
số, chẳng hạn như: các tham số điều chỉnh từ xa, tham số tại vị trí lắp đặt, tham số phạm vi
cell và phạm vi vùng phủ, nhiễu, tham số về lưu lượng… Bên cạnh đó có hơn 20 chỉ số KPI

đánh giá chất lượng dịch vụ mạng vô tuyến 3G.
Do vậy, việc nghiên cứu các chỉ số KPI chính, các tham số điều chỉnh chính và cách
khắc phục trong tối ưu hóa mạng vô tuyến 3G là cần thiết. Các tham số và quy trình tối ưu
cần đảm bảo phù hợp với đặc thù của Việt Nam và mạng Vinaphone. Chính vì vậy em đã
lựa chọn đề tài “Một số tham số chính trong tối ưu mạng vô tuyến 3G và đánh giá triển
khai tại Vinaphone”.
Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hệ thống thông tin di động 3G công nghệ WCDMA
- Chương 2: Tối ưu mạng truy nhập vô tuyến công nghệ WCDMA
- Chương 3: Phân tích và đánh giá tối ưu mạng truy nhập vô tuyến WCDMA của
VinaPhone tại quận Thanh Xuân – Hà nội

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
3G CÔNG NGHỆ WCDMA
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin di động 3G
Liên minh viễn thông quốc tế ITU đã định ra các yêu cầu cho các dịch vụ thông tin di
động toàn cầu 2000 (International Mobile Telecommunications 2000, IMT-2000), thường
được được biết đến với tên gọi là 3G.
Các yêu cầu đối với 3G là: Cải thiện dung lượng hệ thống, tương thích với các hệ
thống 2G, hỗ trợ đa phương tiện, và các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao đáp ứng được các tiêu
chí:
- Tốc độ đạt 2 Mbps đối với các môi trường cố định hoặc in-building
- Tốc độ đạt 384 kbps đối với các môi trường đi bộ hoặc đô thị
- Tốc độ đạt 144 kbps đối với các môi trường rộng lớn
UMTS được thiết kế cho hướng phát triển của hệ thống thông tin di động 2G GSM
để có thể đạt được tốc độ dữ liệu cao và dung lượng lớn. Mặc dù UMTS sử dụng lại phần
lớn mạng lõi của GSM, nhưng nó sử dụng công nghệ truy nhập vô tuyến khác so với công
nghệ GSM (được gọi là công nghệ WCDMA) với độ rộng kênh lớn hơn rất nhiều (5MHz so

với 200kHz của GSM) và được triển khai trên dải băng tần riêng. Chuẩn UMTS cho phép
dễ dàng chuyển giao đối với hệ thống GSM và GPRS trong giao diện vô tuyến.
UMTS hỗ trợ đa dịch vụ, với chất lượng dịch vụ tốt hơn và tốc độ dữ liệu cao hơn.
Tốc độ dữ liệu PS có thể đạt được là 14 Mbps, trong khi tốc độ CS tối đa là 384 kbps.
1.2. Cấu trúc mạng UMTS
Nhìn trên phương diện mạng thì mạng UMTS được cấu trúc như Hình 1.2.

Hình 1.2 - Cấu trúc mạng UMTS
Trong một hệ thống WCDMA, chức năng của thiết bị mạng lõi về cơ bản không thay
đổi so với hệ thống GSM/GPRS, nhưng giao diện vô tuyến thì chuyển thành một giao diện
3

vô tuyến mới, đó là UTRAN. Mạng truy nhập AN và thiết bị người sử dụng UE là hoàn toàn
thay đổi.
1.3.1. Thiết bị người sử dụng UE
1.3.2. Mạng truy nhập vô tuyến UTRAN

Hình 1.4 - Mạng truy nhập vô tuyến UTRAN
UTRAN là phần mạng truy nhập vô tuyến của hệ thống WCDMA. Nó bao gồm 1
hoặc nhiều phân hệ mạng vô tuyến RNS. Mỗi RNS bao gồm một Bộ điều khiển mạng vô
tuyến RNC và một hoặc nhiều Node B. Mục đích chính của UTRAN là cung cấp một kết
nối giữa UE và mạng lõi CN.
Các giao diện mạng UTRAN:
 Giao diện Iu: giao diện giữa CN và UTRAN
 Giao diện Iub: cung cấp các kết nối báo hiệu và số liệu giữa RNC và Node B
 Giao diện Iur: cung cấp các kết nối báo hiệu và số liệu cho việc thực hiện chuyển
giao mềm liên RNC
 Giao diện Uu: cung cấp các kết nối báo hiệu và số liệu vô tuyến






4

Tổ chức mạng vô tuyến UMTS được mô tả như Hình 1.5

Hình 1.5 - Tổ chức mạng vô tuyến UTRAN
Cell là một vùng phủ sóng được nhận dạng bởi một nhận dạng trạm gốc: PSC trong
UTRAN, BSIC trong GERAN.
Mỗi Node B điều khiển một tập hợp các cell, thông thường một Node B được cấu
hình 3 cell.
Trong miền CS, một tập hợp các cell được điều khiển bởi một số Node B được gọi là
một Vùng định vị LA. Quản lý di động trong miền CS dựa trên cơ sở các LA.
Trong miền PS, quản lý di động dựa trên cơ sở các Vùng định tuyến RA.
Cell, LA, RA được nhóm lại thành các Vùng đăng ký UTRAN URA. URA được sử
dụng để quản lý vị trí của UE trong UTRAN khi nó hoạt động ở chế độ kết nối UTRA.
Mối liên hệ yêu cầu duy nhất giữa LA, RA và URA là: một RA phải là tập con của
một và chỉ một LA (một RA không thể lớn hơn một LA). Một RA có thể là một LA, hoặc
một số RA nằm gọn trong một LA. Một URA có thể nhỏ hơn một LA hoặc RA, cho dù điều
này không bắt buộc. Một cell có thể được nhận dạng bởi tối đa 8 URA.
5

1.3.3. Mạng lõi CN

Hình 1.6 - Mạng lõi CN
UMTS cung cấp cả chuyển mạch kênh CS và chuyển mạch gói PS. MSC/VLR và
GMSC được gọi là miền CS, trong khi đó SGSN và GGSN được gọi là miền PS. Cả 2 miền
này sử dụng chung một HLR và AuC.
Ở UMTS Release 5, có 2 thay đổi chính như sau:

 Miền mạng lõi CS có thể được phân thành Mặt phẳng báo hiệu và Mặt phẳng người
sử dụng, một MSC được thay thế bằng một MSC Server (cho mặt phẳng báo hiệu) và
Media Gateway (MGW, cho mặt phẳng người sử dụng).
 Đối với GERAN, ngoài việc sử dụng các giao diện A/Gb để kết nối với CN, thì nay
chế độ Iu có thể được sử dụng để kết nối các BSC với CN thông qua các giao diện
Iu-CS và Iu-PS giống như UTRAN.
1.3. Giao diện vô tuyến và tổ chức kênh
6

1.3.1. Các kênh logic R99
1.3.2. Các kênh truyền tải R99
1.3.3. Các kênh vật lý R99
1.3.4. Các kênh chỉ có ở lớp vật lý trong R99
1.3.5. Các kênh HSDPA

Hình 1.11 - Các kênh HSDPA
1.4. Kết luận chương
Chương 1 là những thông tin chung nhất về mạng 3G WCDMA: xuất xứ, cấu trúc và
tổ chức mạng vô tuyến, các kênh vật lý trên giao diện vô tuyến của hệ thống 3G WCDMA.
7

CHƯƠNG 2: TỐI ƯU MẠNG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN CÔNG
NGHỆ WCDMA
2.1. Giới thiệu chung về tối ưu
Thuật ngữ “tối ưu” trong luận văn này được hiểu là việc thay đổi/điều chỉnh các tham
số trên mạng một cách hợp lý để đạt được các chỉ tiêu chất lượng mạng như mong muốn.
Tối ưu mạng WCDMA bao gồm 2 nội dung:
- Tối ưu mạng lõi: tối ưu phần mạng lõi
- Tối ưu mạng vô tuyến: tối ưu phần mạng truy nhập vô tuyến
Luận văn này chỉ đề cập đến một phần trong nội dung tối ưu mạng WCDMA, đó là

tối ưu mạng vô tuyến WCDMA.
2.2. Mục tiêu tối ưu
Mục tiêu của tối ưu là nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS của mạng để phục vụ
nhu cầu khách hàng.
2.3. Quá trình thực hiện tối ưu
Tối ưu mạng vô tuyến WCDMA bao gồm 2 nội dung:
- Nội dung 1: Tối ưu vùng phủ sóng (Tối ưu RF)
- Nội dung 2: Tối ưu các tham số
Tối ưu RF là một phần quan trọng của nội dung tối ưu mạng vô tuyến, nó đảm bảo về
mặt vùng phủ sóng trước khi tiến hành tối ưu các tham số hệ thống.
Mục đích của tối ưu RF trong mạng WCDMA là:
- Tối ưu vùng phủ sóng
- Kiểm soát Pilot Pollution
- Kiểm soát chỉ số SHO căn cứ trên số liệu đo kiểm
- Tối ưu RF bao gồm cả việc tối ưu danh sách cell lân cận.
Sau khi thực hiện xong giai đoạn tối ưu RF sẽ chuyển sang giai đoạn tối ưu các tham
số hệ thống.



8

2.4. Các chỉ số KPI chính sử dụng trong tối ưu
2.4.1. Các chỉ số chất lượng KPI 3G lấy trên hệ thống OMC
2.4.2. Các chỉ số KPI 3G đo kiểm tại hiện trường
2.5. Các tham số chính điều chỉnh tối ưu
Do điều kiện hạn chế về năng lực xử lý và tốc độ đáp ứng, người ta phải giảm thiểu
số lượng các tham số để hiệu chỉnh/thay đổi. Các tham số được lựa chọn để hiệu chỉnh dựa
trên tiêu chí:
- Tham số có thể điều chỉnh/thay đổi trực tiếp từ hệ thống hoặc tại trạm.

- Các tham số được lựa chọn có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng mạng
- Sau khi điều chỉnh/thay đổi các tham số có thể đánh giá thông qua kiểm chứng,
đối chiếu với kết quả đo thực tế.
Căn cứ theo nguyên tắc trên, các tham số chính được lựa chọn để điều chỉnh như sau:
 RSCP
CPICH
: đây chính là giá trị năng lượng chip trung bình Ec của kênh CPICH
 Ec/Io
CPICH
: năng lượng chip trung bình kênh CPICH trên tổng mật độ phổ năng lượng
tạp âm
 Pilot Pollution: nhiễu kênh pilot
2.5.1. RSCP
CPICH

Giá trị này đánh giá mức tín hiệu (vùng phủ sóng). Tiêu chuẩn chất lượng RSCP của
CPICH được xác định theo yêu cầu tối ưu cụ thể. Nói chung, người ta thường đánh giá
RSCP kênh CPICH theo mức -95 dBm như trong Bảng 2.5.
Bảng 2.5 - Đánh giá RSCP kênh CPICH trong hệ thống UMTS
Tham số đánh giá
Mức yêu cầu
Phương pháp đánh giá
CPICH_RSCP ≥ -95
dBm
>= 95%
Kết quả kiểm tra bộ scan trong các
điều kiện không tải outdoor
Đánh giá mức thu thường được chia theo các mức chất lượng như sau:
- Tốt nếu CPICH_RSCP ≥ –85 dBm;
- Trung bình nếu –95 dBm ≤ CPICH;RSCP < –85 dBm;

- Kém nếu CPICH_RSCP < –95 dBm.
9

2.5.2. Ec/Io
CPICH

Chỉ số này phản ánh chất lượng của vùng phủ sóng. Tiêu chuẩn chất lượng Ec/Io của
CPICH được xác định theo yêu cầu tối ưu cụ thể. Nói chung, người ta thường đánh giá
Ec/Io kênh CPICH theo mức -12dB như trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 - Đánh giá Ec/Io kênh CPICH trong hệ thống UMTS
Tham số đánh giá
Mức yêu cầu
Phương pháp đánh giá
CPICH_Ec/Io ≥ -12 dB
 97%
Kết quả kiểm tra bộ scan trong các
điều kiện không tải outdoor

Đánh giá thường được chia theo các mức chất lượng như sau:
- Tốt nếu CPICH_Ec/Io ≥ – 6dB;
- Trung bình nếu – 8dB ≤ CPICH_Ec/Io < – 6dB;
- Chấp nhận được nếu – 12dB ≤ CPICH_Ec/Io < – 8dB;
- Kém nếu CPICH_Ec/Io < – 12dB
2.5.3. Nhiễu kênh pilot
Một vị trí được xác định là bị nhiễu pilot khi tại vị trí đó thỏa mãn các điều kiện sau:
- Số lượng tín hiệu đáp ứng > 3
- Tất cả các tín hiệu đáp ứng trên có RSCP
CPICH
 -100dBm
- Chênh lệch RSCP

CPICH
của các tín hiệu trên < 5dB
Nhiễu kênh pilot sẽ gây ra các vấn đề sau:
- Giảm giá trị Ec/Io: Nhiều pilot mạnh gây nhiễu tới các tín hiệu có ích nên Io tăng,
Ec/Io giảm, BLER tăng và chất lượng mạng giảm
- Rớt cuộc gọi do chuyển giao: Do có nhiều hơn 3 pilot mạnh hoặc không có pilot
chính tồn tại trong nhiều pilot nên UE chuyển giao liên tục giữa các pilot và có
thể gây ra rớt cuộc gọi
- Giảm dung lượng hệ thống: Nhiễu giữa các khu vực có nhiễu pilot tăng nên dung
lượng hệ thống bị giảm


10

2.6. Trình tự thực hiện tối ưu
2.6.1. Tổng quan
Tối ưu RF bao gồm:
- Quá trình chuẩn bị
- Quá trình phân chia cluster
- Quá trình tối ưu cluster
- Quá trình kiểm tra
2.6.2. Quá trình chuẩn bị
Quá trình chuẩn bị sẽ thực hiện các việc sau:
- Xác định các giá trị cần đạt được cho bộ chỉ số KPI
- Chuẩn bị các công cụ và các nguồn lực thực hiện
2.6.3. Quá trình phân chia cluster
- Phân chia các cluster một cách hợp lý
- Phân bố các trạm trong cluster
- Xác định các tuyến đường tham chiếu














11

2.6.4. Quá trình tối ưu cluster
Quá trình tối ưu cluster bao gồm các công việc như Hình 2.4

Hình 2.4 - Tiến trình thực hiện tối ưu RF
a) Thu thập số liệu
b) Phân tích lỗi
c) Thực hiện điều chỉnh các tham số
2.6.5. Quá trình kiểm tra
Sau khi điều chỉnh, thực hiện kiểm tra kết quả điều chỉnh. Nếu sau khi điều chỉnh các
chỉ số KPI vẫn chưa đạt theo yêu cầu, cần phân tích và tiếp tục điều chỉnh đến khi tất cả các
chỉ số KPI đạt yêu cầu.


12

2.7. Điều chỉnh các thành phần và tham số tối ưu phần vô tuyến

2.7.1. Điều chỉnh các tham số anten và cấu hình phần cứng
a) Điều chỉnh để xử lý vùng phủ sóng kém
b) Xử lý mất cân bằng giữa đường lên và đường xuống
c) Điều chỉnh để xử lý các vị trí không có Pilot chủ đạo
2.7.2. Điều chỉnh tham số hệ thống
Trong trường hợp đã điều chỉnh các thông số vật lý của các NodeB mà KPI vẫn chưa
đảm bảo thì sẽ phân tích để đưa ra giải pháp điều chỉnh tham số hệ thống (ngưỡng
handover, thời gian trigger,…), tuy nhiên để thuận tiện trong quá trình vận hành thì hạn chế
việc điều chỉnh tham số hệ thống có tính cục bộ, nhỏ lẻ mà nên nghiên cứu để đưa ra các
mức ngưỡng có tính chất toàn khu vực, hoặc toàn mạng.
2.7.3. Đề xuất lắp mới, nâng cấp cấu hình các phần tử
Đối với các trường hợp vùng phủ yếu do thưa trạm thì nên gấp rút triển khai thêm trạm mới,
hạn chế việc điều chỉnh các trạm hiện tại vì như vậy thường sẽ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng
vùng phủ hiện tại.
2.8. Kết luận chương
Trong chương 2 ta đã nêu ra lý do chọn các tham số chính khi thực hiện tối ưu trong
mạng VinaPhone, đồng thời nêu ra một số trường hợp điển hình và giải pháp khắc phục
nhằm định hướng cho quá trình tối ưu mạng.
13

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TỐI ƯU MẠNG TRUY
NHẬP VÔ TUYẾN WCDMA CỦA VINAPHONE TẠI QUẬN
THANH XUÂN - HÀ NỘI
3.1. Phân tích khu vực cần tối ưu
Quận Thanh Xuân là một trong các quận được VinaPhone đánh giá là khu vực trọng
điểm cần thực hiện nâng cao chất lượng mạng.
Quận Thanh Xuân là một trong những quận có tỷ lệ các công trình xây dựng mới
cao, mật độ xây dựng dày đặc và phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi phạm vi phủ sóng
của các trạm. Hơn nữa trong thời gian từ đầu năm 2012 đến nay, có rất nhiều trạm mới tại
khu vực này được phát sóng, do đó cần phải thực hiện gấp việc tối ưu mạng nhằm đảm bảo

chất lượng phục vụ khách hàng.
Vì giới hạn về thời gian nên luận văn này chỉ trình bày minh họa việc thực hiện tối
ưu mạng ở một cluster thuộc quận Thanh Xuân.
3.2. Quá trình thực hiện tối ưu
Trước tiên cần xác định mục tiêu tối ưu, bao gồm:
- Vùng cần tối ưu: Cluster 2 của MBSC_1154H_HNI (Quận Thanh Xuân), cluster
này bao gồm 57 trạm (171 cell)
- Phân bố các trạm trên bản đồ và cung đường tham chiếu:

Hình 3.1 – Phân bố trạm và cung đường tham chiếu tối ưu
14

3.2.1. Kiểm tra các trạm NodeB
Thực hiện kiểm tra các trạm để đảm bảo các thông số vật lý của trạm được lắp đặt
đúng như thiết kế.
3.2.2. Thực hiện đo kiểm (Drive Test)
3.2.3. Phân tích, đánh giá và điều chỉnh
3.3. Tổng kết các tham số đã điều chỉnh
3.4. Tổng hợp kết quả tối ưu
3.4.1. Kết quả tối ưu mức thu RSCP
Trước
Sau
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn

Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
-79.48
-46
-110.6
10.512
-75.65
-36.82
-109.31
10.352





15

3.4.2. Kết quả tối ưu E
c
/N
0

Trước
Sau

Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
-5.64
-24.5
-2.8
2.051
-5.37
-2.05
-37.55
2.20


3.4.3. Kết quả tối ưu Pilot Pollution
Trước
Sau
Tỷ lệ số mẫu pilot pollution trên scanner

Tỷ lệ số mẫu pilot pollution trên scanner
742 / 16352  4.54%
1352 / 30572  4.42%









16

3.4.4. HSDPA Throughput
Trước
Sau
Trung
bình
Lớn nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
Trung
bình
Lớn nhất
Nhỏ
nhất
Lệch

chuẩn
2907.7
12557.53
0
2698.13
2958.43
12071.97
0
2344.60


3.4.5. UE Tx_Power
Trước
Sau
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn

-22.044
22.5
-50
12.87
-21.26
17.37
-52.31
10.42




17


3.4.6. DL BLER
Trước
Sau
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
Trung
bình
Lớn
nhất

Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
1.345
100
0
9.46
0.672
100
0
4.44


3.4.7. MOS
Trước
Sau
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Lệch
chuẩn
Trung
bình
Lớn nhất
Nhỏ
nhất

Lệch chuẩn
3.798
4.23
1.09
0.368
3.84
4.15
2.57
0.233



18

3.5. Bảng đánh giá so sánh chỉ số KPI
Bảng 3.3 – So sánh chỉ số KPI đo kiểm trước và sau tối ưu
TT
Chỉ số KPI 3G
Giá trị yêu cầu
Giá trị trước
khi điều
chỉnh tối ưu
Giá trị sau
khi điều
chỉnh tối ưu
1
CPICH Ec/Io
97 % số mẫu
CPICH Ec/No ≥ –12dB
98.90%

(16172/16352)
98.68%
(30169/30572)
2
CPICH RSCP
98 % số mẫu
CPICH RSCP ≥ –95dBm
97.94%
(16015/16352)
98.03%
(29971/30572)
3
Pilot Pollution
ratio
≤ 5%
4.54%
(742/16352)
4.42%
(1352/30572)
4
UE_TX_Power
98 % số mẫu
UE_Tx_Power ≤ 10 dBm
99.71%
(14257/14299)
99.99%
(18379/18381)
5
Soft Handover
Success Rate

≥ 98 %
99.30%
(710/715)
100%
(910/910)
6
CS_Quality
(DL)
≥ 95% số mẫu
BLER ≤ 2.0 %
91.67%
(1210/1320)
96.17%
(1433/1490)
7
CSV Access
Successful Rate
≥ 98 %
97.33%
(219/225)
98.75%
(315/319)
8
CSV Drop Rate
≤ 1.5 %
0.91%
(3/219)
0.32%
(2/315)
9

PDP Context
Activation
Success Rate
≥ 98%
97.22%
(70/72)
98.78%
(81/82)
10
HSDPA Access
Successful Rate
≥ 98 %
98.97%
(575/581)
99.51%
(605/608)
11
PSD Drop Rate
≤ 2.0 %
1.43%
(1/70)
0.00%
(0/81)
12
HSDPA Drop
Rate
≤ 2.0
0.73%
(2/575)
0.33%

(2/605)
13
HSDPA_
Ave_Throughput
HSDPA_Ave_DL_Throughput
(Loaded) ≥ 600kbps
2907.7 kbps
2958.43 kbps
14
Voice MOS
Mean ≥ 3
3.798
3.84







19

3.6. Kết luận chương
Trong chương 3 này đã trình bày quá trình thực hiện tối ưu vô tuyến đối với một
cluster cụ thể, từ khâu chuẩn bị, thực hiện drive test, đánh giá chất lượng mạng trước khi
điều chỉnh, thực hiện phân tích lỗi và điều chỉnh các tham số nhằm nâng cao chất lượng
mạng, đo kiểm và đánh giá chất lượng mạng sau khi điều chỉnh.
Qua kết quả tối ưu mạng cho thấy các tham số chính được lựa chọn là phù hợp với
điều kiện thực tế, đảm bảo chỉ tiêu chất lượng mạng phục vụ nhu cầu của khách hàng trong
điều kiện hiện tại.

20

KẾT LUẬN
Việc chọn ra một số tham số chính để điều chỉnh tối ưu là phù hợp với điều kiện hiện
tại của VinaPhone:
- Cần triển khai nhanh việc tối ưu mạng
- Công cụ thực hiện tối ưu chưa đủ mạnh
- Không đủ nhân lực để có thể thực hiện dự án lớn
Thông qua kênh khảo sát độ hài lòng của khách hàng và trải nghiệm thực tế của các
đồng nghiệp VinaPhone và VNPT Hà nội thấy rằng sau khi thực hiện tối ưu chất lượng
mạng được cải thiện rất nhiều, chứng tỏ việc đánh giá chất lượng mạng thông qua một số
chỉ số KPI chính cũng khá sát với chất lượng thực tế.


×