Tải bản đầy đủ (.doc) (354 trang)

giáo án ngữ văn lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 354 trang )

Ngày soạn: 19/8/2012
Ngày dạy: 21/8/2012
Tuần 1-Tiết 1
Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Lí Lan
A. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng của tình mẫu tử.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục trẻ em.
-Thấy được tính chất biểu cảm của văn bản này : Sự giải bày trực tiếp cảm nghĩ của
người mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp Một.
2.Kĩ năng:
-Kĩ năng đọc hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.
-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ.
-Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3Kĩ năng sống:
Đọc,kể,phân tích,giao tiếp
Tự xác định tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ, từ đó biết rút ra bài học về tình
cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ,ý thức được vai trò quan trọng của nhà trường đối
với bản thân.
B. Chuẩn bị:
-Giáo viên:SGK, Giáo án, bảng phụ, PHT,tranh ảnh về ngày khai trường…
-Học sinh:Soạn bài, bút lông, giấy Ao
C. Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
-Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, đọc sáng tạo,thảo luận
nhóm.
-Kĩ thuật:KT động não,KT khăn phủ bàn…
D. Tiến trình lên lớp:
Giới thiệu bài mới:
Như thường lệ, mỗi năm một lần cứ vào dịp 5/9 là tất cả HS trong cả nước nô
nức phấn khởi đón trào ngày khai trường, chào 1 năm học mới. Nhưng có lẽ ngày khai


trường đầu tiên vào lớp 1 là ngày đáng nhớ không của riêng ai. Hôm nay học bài văn này,
chúng ta sẽ hiểu được trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con, những
người mẹ đã làm gì và nghĩ những gì nhé…?
Hoạt động của thầy Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động.
* Ổn định: Giới thiệu chương trình, kiểm tra vở soạn bài
của học sinh.
* Kiểm tra : Thế nào là văn bản nhật dụng ? Kể tên những
văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 6? Các
văn bản ấy đã đề cập đến những vấn đề nào trong đời sống ?
* Bài mới
Gọi 1- 2 em nhớ lại buổi đến trường đầu tiên.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung về văn bản
? Hãy đọc phần chú thích trong SGK sau đó trình bày
những nét sơ lược về tác giả và xuất xứ của tác phẩm .
? Có thể xếp “ Cổng trường mở ra ” là văn bản nhật
dụng được không? Vì sao?
Đề cập đến vai trò của giáo dục
Tổ chức cho HS đọc văn bản
? Căn cứ vào những điều vừa tìm hiểu chung về văn bản ,
theo em nên đọc văn bản này như thế nào ? Vì sao?
Nêu cách đọc: Giọng chậm rãi; tình cảm
-> Đọc giọng dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thầm thì (khi
nhìn con ngủ), hết sức tình cảm, có khi giọng xa vắng (hồi
tưởng bà ngoại đã đi trên đường tới lớp),hơi buồn buồn (khi
bà phải đứng ngoài cổng trường.
- GV: đọc mẫu 1 đoạn -Cho HS đọc.
- ? Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản này
I . Tìm hiểu chung
1. Tác giả

- Tác giả : Lí Lan
2. Tác phẩm:
- Báo yêu trẻ, số166
-Kiểu văn bản: văn bản
nhật dụng
- Thể loại: kí.
- Phương thức biểu đạt: Biểu
cảm
3.Thể loại :Cổng trường mở
ra là một bài kí thuộc kiểu
văn bản nhật dụng

2
là tự sự, miêu tả hay biểu cảm ?
- Biểu cảm
? Bài văn biểu lộ cảm xúc của ai ? Đó là những cảm xúc
như thế nào ?
Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm trước
ngày khai trường của con.
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản
? Trước ngày khai trường đầu tiên, cả người mẹ và người
con đã chuẩn bị những gì cho năm học mới ?
- Mọi thứ cần thiết: Quần áo ,sách vở đã sẵn sàng.
- Người mẹ còn chuẩn bị về tâm lí cho con: Khích lệ
con
- Người con cũng đã sẵn sàng cho năm học mới: Tỏ ra
người lớn hơn khi thu dọn đồ chơi.
? Với sự chuẩn bị chu đáo như thế, tại sao vào cái đêm
trước ngày khai trường của con, người mẹ vẫn không ngủ
được? (Quan sát đoạn đầu)

+ Mẹ lo con là đứa trẻ nhạy cảm sẽ háo hức vì ngày khai
trường mà không ngủ được.
? Thế nhưng nỗi lo ấy đã được giải toả : “ Giấc ngủ đến
với con nhẹ nhàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo”.
Vậy mà người mẹ vẫn không ngủ , bà đã có những việc làm
và suy nghĩ như thế nào vào cái đêm không ngủ ấy ?
+ Mẹ ngắm đứa con mình đang ngủ ngon lành.
+ Mẹ đắp mền , buông mùng rồi “không biết làm gì nữa
”.
+ Mẹ không tập trung làm được việc gì cả , xem lại những
thứ đẫ chuẩn bị cho con, tự nhủ mình phải đi ngủ sớm.
+ Mẹ lên giường và trằn trọc.
+ Mẹ tin là con không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tấm lòng người mẹ:
+ Lo cho con, thao thức
không ngủ được.
+ Nhớ lại ngày khai trường
của mình
+ Mong con có những ấn
tượng đẹp không phai về
ngày khai trường đầu tiên.

3
? Đã tin tưởng như thế, đã khẳng định “còn điều gì để lo
lắng quá đâu” nhưng người mẹ vẫn không ngủ được. Vì sao
vậy
- Vì người mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa
của mình. Khi ấy mẹ có tâm trạng nôn nao, hồi hộp trên
đường tới trường và chơi vơi hốt hoảng khi phải xa bà ngoại.

? Theo dõi những việc làm và suy nghĩ của người mẹ vào
cái đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con, em có thể
nói gì về người mẹ này ?
- Mẹ thao thức không ngủ, suy nghĩ triền miên.
- Mẹ chuẩn bị chu đáo cho con.
- Mẹ hồi hộp về ngày khai trường đầu tiên của con.
- Mẹ quan tâm và yêu quý con
- Một người mẹ có tâm hồn tinh tế và nhậy cảm.
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con mình
không? Theo con cách viết này có tác dụng gì?
- Người mẹ đang tâm sự với con và cũng chính là đang nói
với lòng mình.
⇒ Giúp tác giả đi sâu vào thế giới tâm hồn, miêu tả
được một cách tinh tế tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng
cũng như những tình cảm tha thiết mà mẹ dành cho con.
Đó là những điều sâu thẳm khó nói bằng lời.
? Trong mạch tâm trạng của mẹ có đoạn suy tư về ngày
khai trường ở Nhật Bản. Điều đó có ý nghĩa gì?
- Ngày khai trường ở Nhật Bản rất quan trọng. Từ đó ta có
thể nhận thấy giáo dục có một vai trò quan trọng như thế nào
đối với cuộc sống mỗi người và toàn xã hội.
? Nếu cho rằng những suy nghĩ của người mẹ về nền giáo
dục Nhật Bản ấy ẩn chứa những ước mơ, mong muốn cho
con mình. Con có đồng ý không? Đó là ước mơ gì?
- Ước mơ mà bất kì bậc cha mẹ nào cũng mong đó là con
=> Tấm lòng yêu thương
con, sự nâng niu chăm sóc
con ân tình, chu đáo với một
tâm hồn tinh tế và nhạy cảm.
2. Cảm nghĩ của mẹ về vai

trò của của giáo dục trong
nhà trường
- Nghĩ về ngày khai trường ở
Nhật Bản
+ Khẳng định vai trò của nhà
trường, của giáo dục đối với
cuộc sống mỗi con người và
toàn xã hội.
+Mong con sẽ được hưởng
một nền GD tốt nhất , sẽ nhận
được mọi điều tốt đẹp trong
cuộc sống .

4
mình được hưởng một nền giáo dục tiến bộ nhất, mọi trẻ em
được chăm sóc giáo dục với tất cả sự quan tâm của xã hội.
? Kết bài người mẹ nói "bước qua cánh cổng trường là
một thế giới kì diệu sẽ mở ra". Con thử hình dung lại xem thế
giới kì diệu đó là gì?
(y/c HS thảo luận )
- Thế giới của điều hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí
làm người
- Thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú
và kì diệu mà nhân loại hàng vạn năm đã tích lũy được.
- Thế giới của tình thầy trò cao đẹp, tình bạn thiêng liêng,
của những ước mơ và khát vọng bay bổng niềm vui niềm hi
vọng
? Nêu suy nghó của em về người mẹ? Em có nhận xét gì
về tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường
đầu tiên của con ?

Giáo viên uốn nắn: Mẹ thương u, lo lắng, chăm sóc con chu
đáo, hiểu con và thơng cảm với con
Hoạt động 4: Tổng kết
*Tích hợp với giáo dục: Em sẽ làm gì để đền đáp lại tình
cảm của mẹ dành cho em?
Hs : Tự bạch.
? Nét nghệ thuật độc đáo của văn bản trên là gì?
? Nêu ý nghĩa của văn bản?
Gv : Hướng dẫn hs tổng kết theo phần ghi nhớ.
? Thơng điệp tác giả gửi đến qua văn bản này là gì ?
HS : Đọc ghi nhớ sgk/9.
? Tại sao văn bản Cổng trường mở ra viết về ngày đầu
tiên đi học của con mà lại nói về tâm trạng của người mẹ ?
- Một ngày quan trọng trong đời của con  Mẹ thương
u lo lắng cho con. Đó là tình cảm sâu nặng của người mẹ.
III. Tổng kết
1.Nội dung : ghi nhớ sgk
2. Nghệ thuật
- Lựa chọn hình thức tự bạch
như những dòng nhật kí của
người mẹ đối với con
- Sử dụng ngơn ngữ biểu cảm
3. Ý nghĩa của văn bản
- Văn bản thể hiện tấm lòng
,tình cảm của người mẹ đối
với con ,đồng thời nêu lên vai
trò to lớn của nhà trường đối
với cuộc sống của mỗi con
người
IV. Luyện tập

Bài 1: Có thể : ấn tượng sâu
đậm nhất vì là buổi khai
trường đầu tiên, đánh dấu
bước ngoặt lớn (bước
đầu làm quen với mơi trường
học tập )
Được thấy những điều

5
 Tác giả muốn khắc sâu tình thương yêu con của người mẹ
để giáo dục HS lòng yêu kính cha mẹ.
? Bài văn giản dị nhưng vẫn khiến người đọc suy ngẫm
xúc động. Vì sao vậy?
Gợi ý: Cách viết giống nhật kí, dễ bộc lộ cảm xúc.
GV: Bài văn đã chỉ rõ ngày khai trường vào lớp Một là
ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn tuổi thơ và cuộc
đời mỗi con người và học tập là nghĩa vụ cao cả của tuổi trẻ
đối với gia đình và xã hội. Vì thế chúng ta ý thức một cách
sâu sắc rằng "Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì
diệu sẽ mở ra”. Thế giới kì diệu ấy là cả chân trời văn hóa,
khoa học đang rộng mở bao la, đón chờ ta ở phía trước.
Hoạt động 5: Tổ chức cho HS luyện tập
Bài 1: Yêu cầu học sinh trao đổi ý kiến và lí giải tại sao
ngày khai trường lớp 1 lại để lại ấn tượng sâu đậm trong mỗi
người . (GV cho HS thảo luận nhóm).
HS: Tự do bộc lộ.
Bài 2: Gợi ý: Đoạn văn phải chân thành sâu sắc, ghi lại
những rung động thật sự của bản thân.
GV: Vào ngày đầu tiên đi học, ít ai trong chúng ta còn
nhớ rõ những chi tiết cụ thể như thế nào, cũng ít có ai để ý

xem trong đêm trước ngày khai trường ấy, mẹ mình đã làm gì
và nghĩ những gì. Bài văn chúng ta trn như một lời nhắc nhở
những ai đôi khi quá vô tâm, vô tư mà quên đi tấm lòng
thương yêu, tình cảm sâu nặng và những hi vọng lớn lao của
người mẹ đ/v những đứa con. Nó nhắc nhở mỗi người cần có
thái độ trân trọng, hiểu biết và thông cảm với mẹ mình hơn
Hoạt động 6: Củng cố, dặn dò
? Tìm những câu ca dao, tục ngữ nói về công lao tình
cảm của mẹ ?
mới lạ, ( bạn bố, thầy cụ) có
những cảm xúc bỡ ngỡ, lo sợ,
vui sướng

6
- Đọc lại VB và bài đọc thêm “Trường học”
- Học bài phần ghi nhớ, làm bài tập.
- Hoàn chỉnh vở bài tập.
- Chuẩn bị bài mới “Mẹ Tôi”. Đọc văn bản và trả lời câu
hỏi SGK
  
Ngày soạn:
Tuần 1, tiết 2
MẸ TÔI
(Những tấm lòng cao cả - Et- môn-đô đơ A-mi-xi)
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Nắm sơ giản về TG Ét- môn - đô đơ A-mi- xi.
-Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí và có tình khi con có lỗi của người cha.
-Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2.Kĩ năng:

-Kĩ năng đọc hiểu văn bản viết dưới hình thức một bức thư
-Phân tích một số chi tiết tiêu biểu liên quan đến hình ảnh người cha(tác giả bức thư) và
người mẹ được nhắc đến trong bức thư.
3.Kĩ năng sống: Đọc,kể,phân tích,giao tiếp
Tự xác định tình yêu thương vô bờ bến của cha mẹ, từ đó biết rút ra bài học về tình cảm
yêu thương và kính trọng cha mẹ, trách nhiệm của cá nhân không làm gì để cha mẹ phiền
lòng.
B.Chuẩn bị:
-Giáo viên:SGK, Giáo án, bảng phụ, PHT,tranh ảnh về chân dung TG
-Học sinh:Soạn bài, bút lông, giấy Ao

7
C.Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, đọc sáng tạo,thảo luận
nhóm.
-Kĩ thuật: KT động não,KT khăn phủ bàn…
D.Tiến trình lên lớp:
* Bài mới:
Giới thiệu bài: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta ,người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết
sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải lúc nào ta cũng ý thức hết được điều
đó.Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm,ta mới nhận ra tất cả.Bài văn Mẹ tôi của nhà văn Ý Et-
môn-đô-đơ A-mi-xi sẽ cho ta một bài học như thế
Hoạt động của thầy Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động.
*Kiểm tra bài cũ:
(?) Phân tích diễn biến tâm trạng của mẹ trong đêm
trước ngày khai trường vào lớp 1 của con ?
Hoạt động 2 Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
? Nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm ?
GV: Ông là tiểu thuyết gia, nhà thơ, người viết truyện

ngắn và là tác giả của nhiều cuốn truyện thiếu nhi và
truyện phiêu lưu nổi tiếng . Những kỉ niệm thời học trò và
những kỉ niệm thời sinh viên học viện quân sự Mô- đê- na
là cơ sở để tác giả hư cấu nên những áng văn nhẹ nhàng
dung dị , đầy nhân ái mê hoặc trái tim của hàng triệu độc
giả trên khắp toàn cầu .
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
Hướng dẫn đọc: Giọng chậm rãi, tình cảm,tha thiết và
nghiêm. Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến, đọc với giọng
thích hợp -> thể hiện tình cảm và tâm trạng của cha trước
lỗi lầm của con.
- Giáo viên đọc mẫu một đoạn. Gọi HS đọc và nhận
I/ Tìm hiểu chung
1. Tác giả : Nhà văn Ý Et-
môn-đô-đơ A-mi-xi (1846 –
1908).
2. Tác phẩm:
- “Mẹ tôi” trích từ “Những
tấm lòng cao cả”

8
xét.
- Giáo viên nhận xét chung.
? Thể loại của văn bản ?
? Phương thức biểu đạt chính ?
? Nội dung văn bản chủ yếu biểu đạt điều gì ?
- Lời tâm tình của người cha.
? Nhưng trong lời tâm tình ấy có những nội dung cụ thể
nào ?
- Hình ảnh người mẹ

- Những lời nhắn nhủ dành cho con
- Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con
? Em hãy xác định những nội dung đó trên văn bản ?
- Từ đầu đến…”mất mẹ”
- Tiếp đến…”yêu thương đó”
- Còn lại
? Em xúc động nhất khi đọc đoạn văn nào ? vì sao ?
* Giải từ khó: Cảnh cáo, quằn quại, lương tâm, khổ
hình, vong ân bội nghĩa.
(?) Văn bản viết về điều gì ?
- Lời khiển trách và răn dạy con của một người bố khi
đứa con “Nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”đối với mẹ
* Tìm hiểu thái độ của người bố :
(?)Thái độ của bố En-ri-cô trước lỗi lầm của En-ri-cô ?
- Tức giận, nghiêm khắc, đau khổ
(?) Tìm chi tiết thể hiện thái độ của người bố ?
- Việc như thế ……… tái phạm nữa.
- Sự hỗn láo của con ……………… tim bố vậy.
- Thà rằng bố không có con, còn hơn là thấy con bội
bạc với mẹ.
(?) Vì sao người bố có thái độ như thế ?Qua từ ngữ nào
con nhận thấy tâm trạng này?
- Thể loại : Thư từ – biểu
cảm.
- Phương thức chính : biểu
cảm
- Bố cục : ba phần
II. Tìm hiểu văn bản
1.Thái độ của người bố
- Buồn bã, tức giận,

- Chân tình, tế nhị nhưng

9
- Vì En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ
- Nhát dao đâm vào tim, không thể nén cơn tức
giận, vong ân bội nghĩa, bội bạc, xấu hổ.
 Vì cha rất yêu con, rất tôn trọng mẹ và thất vọng vì con
hư. Đó là nỗi đau thực sự của bao bậc cha mẹ khi con hư.
Nỗi đau, những tâm trạng ấy minh chứng cho thái độ
nghiêm khắc và kiên quyết của người cha đối với Enricô.
? Có ý kiến cho rằng người bố đã ghét bỏ, từ chối đứa con
khi nói: thà rằng bố không có con thôi con đừng
hôn bố nữa ".Con có đồng ý không? Vì sao?
GV : Lời cha minh chứng cho thái độ kiên quyết đến
quyết liệt trước lỗi lầm của con. Yêu và ghét, còn và mất
mà ông nói với con trai như một lời khẳng định cho tình
cảm cũng như niềm mong mỏi hi vọng của ông nơi con
mình. Và càng yêu con bao nhiêu hẳn lòng ông càng thất
vọng vì thái độ vô lễ của con bấy nhiêu
? Trong bức thư người cha nhắc tên con rất nhiều lần
"Enricô ạ, à”. Con thử hình dung trong những lời gọi ấy
ẩn chứa tình cảm gì?
- Đó là tình cảm chân tình tha thiết.
? Vì sao khi nói về lỗi lầm của con, người cha lại nhắc
đến công lao của người mẹ và đặc biệt là nói tới
"ngày buồn thảm nhất là ngày con mất mẹ"?
Định hướng:
+ Con hỗn với mẹ >< mẹ chăm lo cho con.
+ Nhắc đến công lao của mẹ, con sẽ tự nhận thấy lỗi
lầm của mình, thấm thía về thái độ không phải, đau

đớn day dứt về việc làm sai. Như thế gián tiếp người
cha đã nói với con biết bao điều về đạo lí, về cách cư
xử trong cuộc sống.
? Tại sao những điều như thế người cha không nói với con
nghiêm khắc
- Vạch cho con hiểu được
công lao và sự hy sinh to lớn
của mẹ.
- Mong con kính trọng mẹ.

10
trực tiếp mà lại viết thư? HS thảo luận
GV: Đây là một bức thư mang tính tế nhị . Người bố
không trực tiếp phê phán lỗi của con trước mặt mọi
người , ông cũng không muốn nói chuyện trực tiếp với
con vì ông rất hiểu tâm lí trẻ con. Chúng dễ bị tự ái khi
bị phê bình trực tiếp . Chọn giải pháp viết thư , người
bố tránh cho con sự xấu hổ mà từ đó có thể dẫn đến tự
ái rồi ương ngạnh làm trái ý người lớn . Đây là cách suy
nghĩ thấu đáo và giáo dục có hiệu quả .Khi đọc bức thư
người con sẽ đối diện với chính mình để suy nghĩ và sửa
đổi.
? Theo con qua bức thư, qua sự việc mắc lỗi lầm của con,
người cha muốn con mình phải khắc ghi điều gì? Có thể
đọc những câu văn trực tiếp thể hiện điều đó
- Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ cho kẻ nào
chà đạp lên tình yêu thương đó.
? Người bố vạch cho En-ri-cô biết điều gì và mong gì ở
En-ri-cô ?

Vai trò của mẹ trong cuộc sống của con, hiểu được công
lao và sự hy sinh của mẹ. Mong con hãy yêu quý kính
trọng mẹ.
? Lời lẽ của người bố như thế nào? Đến đây con có thể
cho biết cha của - Chân tình, tế nhị nhưng nghiêm
khắc. 
? Theo em điểu gì khiến En-ri-cô xúc động khi đọc thư
bố ?( y/c HS thảo luận nhóm bàng KT khăn trải bàn)
GV nhận xét-chốt :
- Vì bố gợi lại những kỉ niệm giữa mẹ và En-ri-cô. Chỉ cho
con thấy sự hi sinh lớn lao của mẹ.
- Vì lời nói chân tình sâu sắc của bố.

11
- Vì thái độ nghiêm khắc và kiên quyết của bố.
(?) Trong những lời khuyên của bố em tâm đắc nhất câu
nào(?) vì sao (?)
- “Trong đời con ….mất mẹ”
2)Tìm hiểu hình ảnh người mẹ của En –ri –cô:
? Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô hiện lên qua các chi
tiết nào trong văn bản mẹ tôi?
- Thức suốt đêm suốt đêm…có thể mất con…sẵn
sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con…
? Em cảm nhận phẩm chất cao quý nào của người mẹ
sáng lên từ những chi tiết đó ?(GV y/c hs ghi vào vở)
- Dành hết tình thương cho con
- Quên mình vì con
? Phẩm chất đó được biểu hiện như thế nào ở mẹ em
hoặc một người mẹ VN nào mà em biết?
? Trong những lời sau đây của cha En-ri-cô:

- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim
bố vậy
- Trong đời, con có thể trải qua những ngày buồn
thảm, nhưng ngày buồn thảm nhất sẽ là ngày con
mất mẹ
Em đọc được ở đó những cảm xúc nào của người cha ?
- Hết sức đau lòng trước sự thiếu lễ độ của đứa con

- Hết mực yêu quý, thương cảm mẹ của En-ri-cô
? Theo em, vì sao người cha cảm thấy : “Sự hỗn láo của
con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy “?
- Vì cha vô cùng yêu quý mẹ
- Vì cha vô cùng yêu quý con
- Cha đã thất vọng vô cùng vì con hư, phản lại tình
yêu thương của cha mẹ
2.Hình ảnh người mẹ.
Hết lòng thương yêu
con, sẵn sàng hy sinh vì
con

12
? Nhát dao hồn láo đã đâm vào trái tim yêu thương của
cha. Nhưng theo em nhát dao ấy có làm đau trái tim
người mẹ ?
- Càng làm đau trái tim người mẹ.
- tim người mẹ chỉ có chỗ cho tình thương yêu con, nên
sẽ đau gấp bội,
(?) Trong bức thư người bố bắt con phải lập tức làm gì để
nhận lỗi, để được mẹ tha thứ (?)
- Thành khẩn xin lỗi mẹ.

- Cầu xin mẹ hôn con.
(?) Em hiểu chi tiết chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết
vong ân bội nghĩa trên trán con như thế nào (?)
- Chiếc hôn mang ý nghĩa tượng trưng đó là chiếc
hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung, cái hôn
xóa đi nỗi ân hận của đứa con và làm dịu nỗi đau
của người mẹ.
? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn về vấn đề
này?
(?) Em có lỗi với mẹ chưa ? Nếu có thì tâm trạng và thái
độ của em lúc ấy ntn ?
- Gv cho học sinh tự do phát biểu.
(?) Văn bản là bức thư của bố gởi cho con nhưng tại sao
lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” (?)
=> Vì tác giả muốn khắc sâu :
- Hình ảnh người mẹ cao cả lớn lao.
- Tình cảm và thái độ quý trọng của bố đối với mẹ.
- Sự xúc động và hối hận của En-ri-cô.
Hoạt động 3:Tổng kết
(?) Theo em chủ đề của văn bản là gì ? Tập trung ở câu
nào ? Vì sao ? (Ghi nhớ)
(?) Qua văn bản này, em rút ra bài học gì cho chính
III.Tổng kết
1.Nội dung : ghi nhớ sgk/12
2.Nghệ thuật :
- Sáng tạo nên hoàn cảnh
xảy ra chuyện :En-ri-cô mắc
lỗi với mẹ
- Lồng trong câu truyện một
bưc thư có nhiêù

3.Ý nghĩa văn bản :
Người mẹ có vai trò vô cùng
quan trọng trong gia đình.
Tình yêu thương,kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng
liêng nhất đối với mỗi con
người .

13
mình? (Thương yêu, kính trọng và vâng lời mẹ cha)
(?) Bức thư mang tính biểu cảm đặc sắc ở chỗ nào?
Giọng điệu chân thành, tha thiết vừa nghiêm khắc, dứt
khoát vừa phân tích thiệt hơn đầy sức thuyết phục , phù
hợp với tâm lí trẻ lần đầu phạm khuyết điểm mong được
tha thứ, mong có cơ hội sửa chữa)
Hoạt động 4: Củng cố và luyện tập
(?) Chọn nhan đề khác cho văn bản?
- GV hướng dẫn HS thảo luận tại lớp.
Học thuộc đoạn: "Khi đã khôn lớn thương yêu đó".
? Học văn bản này em có những cảm nhận gì ?
Mẹ tôi là bài ca tuyệt đẹp để lại trong chúng ta h/a cao
đẹp thân thương của ngưòi mẹ hiền, người cha mẫu mực.
Văn bản đã giáo dục chúng ta bài học hiếu thảo , đạo làm
con. Tất cả được thể hiện bằng cách viết thư tế nhị mà sâu
sắc đạt hiệu quả giáo dục cao.
Hướng dẫn HS tự học ở nhà
- Đọc lại văn bản
- Tại sao lại nói, câu “thật đáng xấu hổ…” là một câu
thể hiện sự liên kết cảm xúc lớn nhất của người cha với
một lời khuyên dịu dàng? Câu chuyện tâm trạng đó có hợp

lý ko?
- Học bài phần ghi nhớ.
- Làm bài tập 2
- Chuẩn bị bài “Từ ghép”
IV. Luyện tập: (Sgk/12)
1. Đoạn “Khi đã lớn khôn
…………… khổ hình”
2. Kể lại 1 sự việc em lỡ gây
ra khiến bố, mẹ buồn phiền.
  
Ngày soạn: 21/8/2012

14
Ngày dạy: 23/8/2012
Tuần 1, tiết 3
TỪ GHÉP
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép : từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
2.Kĩ năng:
-Nhận diện các loại từ ghép.
-Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
-Sử dụng từ ghép hợp lí.
3.Kĩ năng sống: - Ra quyết định,giao tiếp,động não,phân tích.
-Có ý thức trau dồi vốn từ làm trong sáng ngôn ngữ tiếng Việt.
B.Chuẩn bị:
-Giáo viên:SGK, Giáo án, bảng phụ, PHT,
-Học sinh:Soạn bài, bút lông, giấy Ao

C.Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
-Kĩ thuật: KT động não,KT khăn phủ bàn, sơ đồKWL…
D.Tiến trình lên lớp:
* Bài mới
- Đây mới chỉ là khái niệm về từ ghép mà các em đã được học ở lớp 6. Hôm nay, chúng ta
cũng học về từ ghép nhưng ở mức độ cao hơn. Bài học mới sẽ giúp các em hiểu được điều
đó
Hoạt dộng của thầy Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
* Ổn định
* Bài cũ: GV phát PHT theo sơ đồ KWL cho từng tổ.
I. Bài học

15
- Nờu khỏi nim : T ghộp
- Nhc li vic phõn loi t theo cu to ? Th no l t
ghộp?
T T n
T phc t ghộp: Ghộp cỏc ting cú
. quan h v ngha
t lỏy :Cỏc ting cú quan h
lỏy õm

Hot ng 2 : Hỡnh thnh kin thc mi
. - Treo bng ph (hoc a lờn mỏy chiu) :
+ M cũn nh b ngoi khi cng trng úng li [ ] (Lớ
Lan)
+ Cm khụng phi thm phc ven b [ ]. (Thch Lam)
? c v chỳ ý 2 t in m !

Trong 2 t ú, t no l ting chớnh, t no l ting ph ?
- Tr li : + b ngoi > b
+ thm phc > thm
? Ngoi vic ghộp ting ngoi vo b, ting phc vo thm, em
cũn cú th ghộp thờm ting no na ?
+ b ni - b c - b cụ
+ thm ngỏt - thm nc - thm lng
? Sau khi ghộp nh th, em thy iu gỡ xy ra ?
+ T mt ting chớnh, ghộp thờm ting ph to thnh nhiu t
ghộp cú nhiu ngha khỏc nhau.
Ging : Cu to t ghộp chớnh ph.
? Hóy nhn xột trt t cỏc ting trong cỏc t ghộp y !
- Ting chớnh ng trc, ting ph ng sau.
1. Cỏc loi t ghộp
a. T ghộp chớnh ph
Cú ting chớnh v ting
ph:
+ Ting ph b sung ý
ngha cho ting chớnh.
+ Ting chớnh ng
trc, ting ph sau
VD :Hoa hng,xe ap,
bỳt chỡ
b. Tửứ gheựp ủaỳng laọp
-Cỏc ting bỡnh ng
v ng phỏp.
VD :qun ỏo, sỏch v,
chõn tay

16

- Đưa lên máy chiếu :
+ Việc chuẩn bị quần áo mới của ngày khai trường. + Mẹ
không lo trầm bổng [ ].
? Trong từ quần áo, trầm bổng có phân ra được tiếng nào
chính, tiếng nào phụ không ? Mối quan hệ nghĩa giữa các tiếng
như thế nào?
- Không. Quan hệ bình đẳng
? Đối chiếu nghĩa giữa bà ngoại, thơm phức và nghĩa của quần
áo, trầm bổng, em hãy cho biết có mấy loại từ ghép ?
- Trả lời : Có 2 loại từ ghép :
a. Từ ghép chính phụ.
b.Từ ghép đẳng lập
* Hướng dần học sinh tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại, bà nội với bà, thơm phức,
thơm nức với thơm, em thấy có gì khác nhau?
Trả lời : Nghĩa của từ bà ngoại, thơm phức có tính phân nghĩa
? Nghĩa của từ ghép quần áo với quần và áo, nghĩa của từ trầm
bổng với trầm và bổng có gì khác nhau ?
- Trả lời : Nghĩa của quần áo, trầm bổng có tính chất hợp
nghĩa so với quần và áo, trầm và bổng.
? Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ ghép chính phụ, nghĩa
của từ ghép đẳng lập ?
- Trả lời : (Theo SGK)
- Góp ý, bổ sung.
? Cho một vài ví dụ về 2 loại từ ghép này rồi so sánh đối chiếu
nghĩa của nó với tiếng gốc, hoặc khi tách riêng. Chọn vài từ để
đặt câu.
- Cho ví dụ > So sánh.
- Đặt câu đúng ngữ pháp.
- Tổng kết về cấu tạo và nghĩa của từ ghép.

* Hoạt động 3 : Luyện tập, củng cố.
2. Nghĩa của từ ghép:
a. Nghĩa của từ ghép
chính phụ : có tính
phân nghĩa. Nghĩa của
từ ghép chính phụ hẹp
hơn nghĩa tiếng chính
b. Nghĩa của từ ghép
đẳng lập : có tính hợp
nghĩa
Nghĩa của từ ghép đẳng
lập khái quát hơn nghĩa
của các tiếng tạo nên

II. Luyện tập :
BT1:
+ Từ ghép chính phụ :
lâu đời, xanh ngắt, nhà
máy, nhà ăn, cười nụ.
+ Từ ghép đẳng lập :

17
- Hướng dẫn HS đọc và phân tích yêu cầu từng bài tâp.
- Treo bảng phụ BT 1,2,3/ SGK /15.
-GV cho HS hoạt động cá nhân.
Bài tập 4: Chia lớp làm 4 nhóm, cử đại diện nhóm trình bày:
Bài tập 6: Giáo viên hớng dẫn, HS trình bày
Yêu cầu:
- Mát tay: chỉ sự may mắn, yên tâm, hy vọng
+ Mát : chỉ thời tiết, không khí, mát mẻ, dễ chịu

+ Tay : một bộ phận cơ thể
- Nóng lòng : tâm trạng chờ đợi, trông ngóng, đứng ngồi không
yên
+ Nóng : chỉ thời tiết, khí hậu, nóng nực (hay tính tình
con ngời)
+ Lòng : bộ phận cơ thể ngời
- Gang thép : chỉ ý chí nghị lực của con ngời trong chiến đấu
+ Gang, thép là chất kim loại
- Tay chân: chỉ sự thân tín, tin cậy, giúp việc đắc lực
+ Tay, chân: là bộ phận cơ thể con ngời.
*Củng cố:Sau tiết học, em tự rút ra được những kiến thức
gì mới về từ ghép ?
* Hoạt động4 : Dặn dò :
- Về nhà :
+ Học thuộc Ghi nhớ
+ Làm BT 6,7 /SGK/ 15,16 (Sau khi làm xong nhớ kiểm tra lại
ở sách Bài tập Ngữ Văn 7).
+ Đọc thêm / SGK / tr. 16,17.
- Chuẩn bị bài mới :
+ Đọc và tìm hiểu bài : Liên kết trong văn bản / SGK /
tr. 17-20 (Trả lời câu hỏi, phân tich ví dụ, chuẩn bị ý kiến
suy nghĩ, chài lưói, cây
cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi
BT2,3::
- Tạo từ ghép chính
phụ : bút chì, thước kẻ,
mưa rào, ăn bám,
trắng xoá, vui tai, nhát
gan.
- Tạo từ ghép đẳng

lập : núi đồi, núi rừng;
ham muốn, ham thích;
xinh đẹp, xinh tươi;
mặt mày, mặt mũi, học
hành, học tập; tươi
cưòi, tươi trẻ-
BT4
+ Có thể nói : một
cuốn sách, một cuốn
vở vì sách, vở là danh
từ chỉ vật tồn tại đưới
dạng cá thể, có thể
đếm được
+ Không nói : một
cuốn sách vở vì sách
vở là từ ghép đẳng lập
có nghĩa tổng hợp chỉ
chung cả hai loại
BT5:

18
phát biểu). a) Không phải vì hoa
hồng khác với hoa màu
hồng (hoa hồng là từ
ghép chính phụ)
b) Không đúng vì áo
dài (từ ghép chính phụ)
chỉ loại áo dài của phụ
nữ.
c) Không phải vì cà

chua (từ ghép chính
phụ) có những giống
không chua. Nói “cà
chua này ngọt quá” đư-
ợc.
d) Không phải vì cá
vàng là loại cá cảnh
  
Ngày soạn: 27/8/2012
Ngày dạy: 28/8/2012
Tuần 1, tiết 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

19
A.Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Nắm được K/n liên kết trong VB.
-Y/c về liên kết trong VB.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết và phân tích tính liên kết của các VB.
-Viết các bài văn, đoạn văn có tính liên kết.
3.Kĩ năng sống : - Suy nghĩ,sáng tạo,ra quyết định.
Có ý thức trau dồi khả năng diễn đạt có tính liên kết trong nói và viết làm trong sáng ngôn
ngữ tiếng Việt.
B.Chuẩn bị:
-Giáo viên:SGK, Giáo án, bảng phụ, PHT,
-Học sinh:Soạn bài, bút lông, giấy Ao
C.Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.

-Kĩ thuật: KT động não,KT khăn phủ bàn…
D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
* Bài mới
*Tạo tình huống vào bài.
? Hãy nhìn lên màn hình (hoặc bảng phụ) và nhận xét câu : “Tôi đến trường - em Thu bị
ngã”.
? Câu này cho ta mấy thông tin ?
? Nhưng người đọc, người nghe có thấy câu văn dễ hiểu không ? Vì sao ?
+ Hai thông tin.
+ Không dễ hiểu vì hai thông tin rời rạc.
? Và nếu sửa được thì em sẽ sửa như thế nào ?
- Sửa lại : Trên đường tôi đến trường, tôi đã nhìn thấy em Thu bị ngã.
Giảng : Hai thông tin rời rạc nhưng đã liên kết với nhau, tạo nên một câu có nghĩa, dễ
hiểu. Đó chính là vấn đề chúng ta sẽ tìm hiểu và thực hành hôm nay (Ghi đề bài học : Liên
kết trong văn bản).

20
Hoạt dộng của thầy Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1 : Khởi động.
* Ổn định:
* Bài cũ: ôn kiến thức cũ
Hỏi: Văn bản là gì?Văn bản có tinh chất gì?
Trả lời: Văn bản là chuỗi lời nói hoặc viết có nội
dung, có mục đích giao tiếp. Một trong tính chất
quan trọng của văn bản là tính liên kết .
* Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là
liên kết văn bản. - Treo bảng phụ hoặc đưa lên
máy chiếu 2 đoạn văn :
+ Đoạn 1 : Trích từ văn bản “Mẹ tôi‛ : “Trước mặt

cô giáo để cứu sống con” có tính liên kết chặt chẽ
và dễ theo dõi nội dung sự việc.
+ Đoạn 2 : Đoạn 1a /SGK/ tr. 17.
? Em hãy so sánh 2 đoạn văn này, xem đoạn nào
giúp em hiểu rõ hơn người bố muốn nói gì ? Vì
sao ?
+ Đoạn 1: dễ hiểu hơn người bố muốn nói gì vì thứ
tự các sự việc xảy ra ở đoạn này diễn ra một cách
tự nhiên, hợp lí
+ Đoạn 2 : các câu văn khó hiểu
Giảng : Đoạn 1 dễ hiểu là do giữa các câu trong
đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ trong văn bản.
Đoạn 2 thiếu sự liên kết nên ta thấy ý tứ rời rạc,
khó có thể hiểu người bố muốn nói với con điều gì.
? Vậy văn bản cần phải như thế nào ? ? Thế nào
là tính liên kết trong văn bản ?
I Bài học
1. Liên kết và phương tiện
liên kết trong văn bản.
a Tính liên kết trong văn
bản.
VD: Bảng phụ
→ Các câu chưa nối liền với
nhau một cách tự nhiên,hợp

⇒ Chưa liên kết
- Liên kết: là nối liền, gắn bó
giữa các câu, đoạn cả về nội
dung và hình thức.
- Liên kết là một trong những

tính chất quan trọng nhất của
văn bản

21
Đọc Ghi nhớ (chấm 1) / SGK/ tr.18.
Bài tập ứng dụng : (Sử dụng máy chiếu) BT1
/tr.18 :
Thảo luận nhóm.
? Hãy sắp xếp các câu văn theo một thứ tự hợp lí để
có một đoạn văn bản có tính liên kết chặt chẽ.
+ Câu 1 - Câu 4 - Câu 2 - Câu 5 - Câu 3.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phương
tiện liên kết trong văn bản.
Đọc những câu văn sau:
(1) Một ngày kia còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết
thế nào là không ngủ được. (2) Giấc ngủ đến với
con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo.
(3) Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng
trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm
lại như đang mút kẹo.
? Sự sắp xếp ý nghĩa giữa câu (1) và câu (2) có gì
bất hợp lí không? Em hãy thêm từ để xoá bỏ bất
hợp lí đó.
+ Câu (1) nói về tình trạng không ngủ được của
con nhưng câu (2) lại nói giấc ngủ đến với con một
cách dễ dàng‛. Có thể thêm còn bây giờ.
? Giữa câu (1), câu (2) với câu (3) đã có sự liên kết
với nhau chưa ? Vì sao ?
- câu (2) và câu (3) chưa có sự liên kết vì đối tượng
nói đến ở câu (1), câu (2) là đứa con còn câu (3) lại

là đứa trẻ.
Giảng : Để tạo sự liên kết giữa các câu, cần biết sử
dụng phương tiện liên kết. Chắng hạn, khi thêm các
từ “còn bây giờ” vào câu (2) và thay từ “đứa trẻ”
bằng từ “con” ở câu (3) thì tính liên kết giữa các
b. Phương tiện liên kết
1. Liên kết về hình thức:
- Một ngày kia……còn bây
giờ
→ Phép nghịch đối
- Giấc ngủ đến với con,gương
mặt thanh thoát của con
→ Phép lặp
⇒ Cần có sự liên kết về mặt
hình thức(sử dụng những
phương tiện liên kết)
2 Liên kết về nội dung:
VD: Bài tập 2 sgk/19
- Tôi nhớ đến mẹ
tôi…………mẹ tôi ……sáng
nay…………chiều nay…
→ Có sự liên kết về mặt hình
thức nhưng chưa có sự liên
kết về mặt nội dung
⇒ Cần có sự liên kết về mặt
nội dung
* Ghi nhớ :
- Liên kết là làm cho nội dung

22

câu sẽ chặt chẽ hơn
? Đọc Ghi nhớ (chấm 2) tr./18
Bài tập ứng dụng : - Treo bảng phụ có ghi sẵn
đoạn văn bản ở BT3/ tr.19.
- Cho HS điền vào những chỗ trống để các câu
trong văn bản liên kết đựợc với nhau.
- Hướng dẫn HS thảo luận nhóm, thống nhất điền
từ
Thực hiện điền từ : bà bà cháu Bà
bà cháu bà.Thế là
* Hoạt động 3 : Bài tập rèn kĩ năng.
(1) Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày
khai trường lớp một của con.
? Có người bảo sự liên kết giữa 2 câu trên hình như
không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh
nhau trong văn bản Cổng trường mở ra‛. Có cần
sửa lại thành Đêm nay mẹ không ngủ được vì ngày
mai đã là ngày khai trường lớp một của con‛ hay
không ?
Giảng : Phương tiện liên kết của ngôn ngữ không
chỉ thể hiện qua các từ ngữ liên kết mà có khi đó là
sự phát hiện liên tục ý nghĩa các câu, làm cho chúng
gắn bó với nhau một cách tự nhiên.
* Hoạt động 4: Củng cố - Dặn dò :
- HS đọc phần Ghi nhớ/SGK /tr. 18.
- Nhấn mạnh lại kiến thức cơ bản của bài học : Tầm
quan trọng của liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản
- Về nhà :
+ Đọc lại toàn bộ bài học

các câu ,các đoạn thống nhất
và gắn bó chặt chẽ với nhau
- Liên kết trong văn bản đươc
thể hiện ở hai phương diện
nội dung và hình thức
- Phương tiện liên kết các từ
ngữ câu văn thích hợp
II. Luyện tập :
BT1: Sắp xếp: 1 - 4 - 2 - 5 -
3.
BT2: Các câu văn chưa có
tính liên kết vì giữa chúng
chưa có một nội dung thống
nhất, gắn bó. (Chưa cùng
hướng về một nội dung, một
chủ đề nào đó).
BT3: Điền từ: bà, bà, cháu,
bà, bà, cháu, thế là (rồi, và)
BT4: Giải thích: Nếu tách 2
câu văn khỏi các câu khác
trong văn bản thì có vẻ rời
rạc. Nhưng nếu đặt trong văn
bản, thì 2 câu vẫn liên kết với
các câu khác làm thành một
thể thống nhất
BT5: Câu chuyện "Cây tre
trăm đốt" giúp em hiểu rõ
hơn về vai trò của liên kết
trong văn bản: Muốn có một
văn bản hoàn chỉnh thì các


23
+ Học thuộc Ghi nhớ.
+ Ôn lại cách giải các BT trên lớp + Làm BT 5 /
SGK /tr. 19
.+ BT 2,3 / Bài tập Ngữ Văn 7 /tr. 8,9.
+ Đọc thêm / SGK / tr,. 18,19
+ Hoàn chỉnh bài tập làm văn : Tả buổi lễ phát
thưởng, có dùng phương tiện liên kết giữa các câu,
các đoạn trong bài.
- Chuẩn bị bài mới :
+ Đọc và tìm hiểu bài : Cuộc chia tay của những
con búp bê (Khánh Hoài)/ SGK. tr. 21-27 (đoc,
tìm hiểu chung về văn bản và ý nghĩa của tên
truyện, vẽ tranh)
câu, các đoạn phải nối liền,
gắn kết với
 HẾT TUẦN 01 
Ngày soạn: 28/8/2012
Ngày dạy: 29/8/2012
Tuần 2, tiết 5-6
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
A.Mục tiêu cần đạt:

24
1.Kiến thức:
-Nắm được tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa
trẻ khơng may bị rơi vào hồn cảnh bố mẹ li dị.
Thấy được cái hay của truyện ở cách kể chân thật, cảm động theo ngơi thứ nhất với các

chi tiết thể hiện tâm trạng nhân vật cũng như sự sáng tạo của bố cục và chuyển mạch trong
văn bản.
2.Kĩ năng:
-Kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các
nhân vật.
-Kể và tóm tắt truyện.
3.Kĩ năng sống:
Tự nhận thức,trình bày suy nghĩ
Có sự đồng cảm, chia sẻ, chia sẻ với những bạn có hồn cảnh bất hạnh và nhận thức được
quyền trẻ em và trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái.
B.Chuẩn bị:
-Giáo viên:SGK, Giáo án, bảng phụ, PHT,tranh ảnh minh họa và chân dung TG
-Học sinh:Soạn bài, bút lơng, giấy Ao
C.Phương pháp, kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, đọc sáng tạo,thảo luận
nhóm.
-Kĩ thuật: KT động não,KT khăn phủ bàn…
D.Tiến trình lên lớp:
@ Giới thiệu bài: Tổ ấm gia đình là vô cùng q giá và quan trọng. Nhưng trong cuộc
sống, có những gia đình chẳng may rơi vào cảnh tan vỡ: anh em phải sống xa nhau.Đó là
câu chuyện mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu: Cuộc chia tay của những con búp bê.

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×