Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

tài liệu ôn thi môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.58 KB, 137 trang )

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1
1. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến hết thế kỷ XX. 2
2. Hồ Chí Minh 2
3. Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh. 3
4. Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
– Phạm Văn Đồng. 3
4. Tây Tiến – Quang Dũng. 4
5. Tố Hữu 4
6. Việt Bắc (trích) – Tố Hữu 5
7. Đất Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
- Nguyễn Khoa Điềm. 6
8. Sóng – Xuân Quỳnh. 10
9. Đàn ghi- ta của Lor-ca – Thanh Thảo 12
10. Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) – Hoàng Phủ Ngọc Tường. 16
11. Người lái đò Sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân. 18
12. Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài. 21
13. Vợ nhặt (Kim Lân). 23
14. Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành. 28
15. Những đứa con trong gia đình (trích) - Nguyễn Thi. 31
16. Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu. 33
17. Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ. 35
18. Phụ lục văn học nước ngoài 37
2
Khái quát văn học Việt Nam
từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX
1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận
mệnh chung của đất nước.
b/ Nền văn học hướng về đại chúng


c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
2/ Những đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX?

a/ Nền văn học vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản và nhân văn sâu
sắc.
b/ Nền văn học đã khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, có
tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức
tạp, đời thường.
c/ Nền văn học có nhiều tìm tòi , đổi mới về nghệ thuật .
• Luyện tập

1/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945
đến 1975?
2/ Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm
1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên.
• Gợi ý đề 2
* Khuynh hướng sử thi
- Văn học phản ánh những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung
thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nhân vật chính thường là những con người tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc,
kết tinh các phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phận của đất
nước.
- Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ.
3
* Cảm hứng lãng mạn
- Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí
tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.

Tác gia HỒ CHÍ MINH
1.Về quan điểm sáng tác văn học

Quan điểm sáng tác văn học của Người hết sức nhất quán. Tập trung ba điểm :
+ Bác luôn coi văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu
quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn phải góp phần đấu tranh và phát triển xã hội. Nghĩa
là “văn học nghệ thuật cũng là một mặt trận” và người cầm bút phải là “chiến sĩ trên mặt
trận ấy”:
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
( Cảm tưởng đọc Thiên gia thi )
+ Người chủ trương văn học phải phản ánh cuộc sống một cách chân thật và đậm
tính dân tộc. Hình thức phải trong sáng, hấp dẫn.
+ Người nêu kinh nghiệm sáng tác : Bao giờ cũng xác định rõ đối tượng và mục
đích : Viết cho ai? Viết để làm gì? Từ đó mới xác định nội dung và hình thức viết : Viết cái
gì? Viết như thế nào?
2 . Về sự nghiệp văn học

Nguyễn Ai Quốc-Hồ Chí Minh đã để lại một di sản văn học đồ sộ và đa dạng :
truyện ngắn, phóng sự, hồi kí, bút kí, tiểu phẩm, tuyên ngôn, lời kêu gọi, thư từ, thơ tiếng
Việt và tiếng Hán, kịch bản …Tác phẩm văn học của Người được viết bằng tiếng Pháp,
Hán văn và tiếng Việt. Sự nghiệp sáng tác nổi bật ở 3 lĩnh vực : Văn chính luận, Truyện và
ký, Thơ ca.
Văn chính luận được viết với mục đích tiến công trực diện kẻ thù hoặc thể hiện
nhiệm vụ cách mạng trong từng giai đoạn. Các tác phẩm tiêu biểu như Bản án chế độ thực
4
dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Không có gì quí hơn
độc lập tự do …
Truyện và kí tiêu biểu trước hết là những tác phẩm viết bằng tiếng Pháp vào khoảng
đầu những năm 20 của thế kỉ XX như Vi hành, Những trò lố hay là Varen và Phan Bội

Châu, Lời than vãn của bà Trưng Trắc … Các tác phẩm này cũng nhằm mục đích tiến
công kẻ thù nhưng bằng hình tượng nghệ thuật.
Thơ ca là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của Hồ Chí Minh. Trên
250 bài thơ ở ba tập Nhật kí trong tù, Thơ Hồ Chí Minh và Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh.
3. Về phong cách nghệ thuật

+ Văn chương của Người kết hợp mối quan hệ giữa chính trị và văn học, giữa tư
tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Mỗi loại hình đều có phong cách riêng,
độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững.
- Văn chính luận: lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ, đanh thép; giọng điệu đa dạng; giàu tính
luận chiến.
- Truyện và kí: kết hợp linh hoạt cách viết hiện đại với cách kể truyền thống; lối trào phúng
giàu chất trí tuệ; giọng văn khi nghiêm trang khi hài hước.
- Thơ ca: thơ tuyên truyền giản dị, mộc mạc; thơ nghệ thuật thâm trầm, sâu sắc, vừa cổ
điển vừa hiện đại.
+ Đa dạng nhưng thống nhất, thể hiện ở sự nhất quán về quan điểm sáng tác và tư
tưởng, tình cảm; nhất quán về nghệ thuật: cách viết thường ngắn gọn, trong sáng, giản dị,
thường vận dụng linh hoạt nhiều thủ pháp và bút pháp khác nhau.
• Luyện tập

1/ Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ?
2/ Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh ?
3/ Đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh ?
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ CHÍ MINH
5
1/ Hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác
a. Hoàn cảnh ra đời
- Ngày 19-8-1945, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945, Chủ

tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố
Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2-9-1945, tại quảng
trường Ba Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam mới.
- Lúc này cũng là thời điểm bọn đế quốc, thực dân nấp sau quân Đồng Minh vào
tước khí giới quân đội Nhật, đang âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố :
Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng nên Đông
Dương phải thuộc quyền “bảo hộ” của Pháp.
b. Mục đích sáng tác
- Chính thức tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố
chấm dứt chế độ thực dân, xoá bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
- Khẳng định ý chí của cả dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc.
2/ Giá trị Tuyên ngôn độc lập
- Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử to lớn : tuyên bố xoá bỏ chế độ thực
dân, phong kiến; khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế
giới; mở ra kỉ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.
- Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc : lập luận chặt chẽ, lí lẽ
sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc, …
- Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn tâm huyết của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
3/ Ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (Mỹ) và Tuyên ngôn Nhân quyền
và Dân quyền (Pháp) trong phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập
6
- Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do bình đẳng của con người để
khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt Nam với các
nước lớn trên thế giới.
- Đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền đề cho lập luận ở phần tiếp theo,

làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận của bản tuyên ngôn.
• Luyện tập

1/ Nêu hoàn cảnh ra đời và mục đích sáng tác Tuyên ngôn độc lập.
2/ Giá trị Tuyên ngôn độc lập
3/ Ý nghĩa của việc trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (Mỹ) và Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền (Pháp) trong phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập ?
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
PHẠM VĂN ĐỒNG
1/ Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Viết nhân dịp kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888). Tác
phẩm được đăng trên Tạp chí Văn học tháng 7/1963.
+ Hoàn cảnh đất nước: Mĩ can thiệp vào chiến trường Việt Nam ngày càng nhiều,
đánh phá miền Nam và chuẩn bị tiến hành chiến tranh xâm lược miền Bắc, phong trào đấu
tranh của nhân dân miền Nam đang diễn ra mạnh mẽ.
- Mục đích sáng tác:
+ Tưởng nhớ, định hướng cách nhìn nhận, đánh giá về thơ văn NĐC
+ Xác định mối quan hệ giữa thơ văn yêu nước NĐC với sự nghiệp chống Mĩ cứu
nước.
2/ Nhận xét về cách trình bày các luận điểm:

- Bài viết có 3 luận điểm lớn:
+ Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu
+ Thơ văn yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
+ Tác phẩm Lục Vân Tiên
7
- Nêu thơ văn yêu nước trước để nhấn mạnh tính chiến đấu của thơ văn NĐC, phù hợp với
mục đích xác định mối quan hệ giữa thơ văn yêu nước NĐC với sự nghiệp chống Mĩ cứu
nước.

• Luyện tập

1/ Vì sao văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh sáng
khác thường” ?
2/ Vì sao Pham Văn Đồng cho rằng ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng tỏ
hơn nữa không chỉ trong tời ấy, mà cả trong thời đại hiện nay ?
TÂY TIẾN
QUANG DŨNG
• Luyện tập

1/ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến có điểm gì lưu ý ?
2/ Phân tích đoạn thơ đầu (14 câu)
3/ Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc hoạ bằng vẻ đẹp lãng mạn và chất bi
tráng. Phân tích đoạn thơ thứ ba để làm rõ.
4/ Phân tích cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến
• Gợi ý
ĐỀ 2 :
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm – Nêu đoạn thơ
b. Phân tích
- Cảm xúc chủ đạo trong đoạn thơ là nỗi nhớ da diết của tác giả về miền Tây và
đoàn quân Tây Tiến.
- Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội, bí hiểm mà thơ mộng,
trữ tình.
- Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy
vất vả, hi sinh nhưng vẫn ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn.
- Nghệ thuật: kết hợp hài hoà giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn; ngôn ngữ giàu
tính tạo hình, giàu nhạc điệu; biện pháp tu từ đặc sắc;
8
c. Đánh giá chung về đoạn thơ.
ĐỀ 4 :

a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Phân tích
- Giải thích ngắn gọn : Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc
khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Chất lãng mạn trong Tây Tiến chính là cảm hứng hướng đến vẻ đẹp của thiên
nhiên Tây Bắc và người lính Tây Tiến .
+ Khai thác triệt để thủ pháp đối lập : cảnh vật và con người được dựng lên ở một
biên độ rất rộng. Vì thế, bên cạnh một Tây Bắc hùng vĩ dữ dội có một Tây Bắc mĩ lệ
duyên dáng, giữa hai nét gân guốc táo bạo và tươi tắn mềm mại, giữa hai gam màu vừa
chói gắt vừa quyến rũ lạ thường.
+ Tô đậm màu sắc xứ lạ phương xa : Đó là những “hội đuốc hoa” . Đó là những
“chiều sương” ở Châu Mộc, là “hồn lau” thấp thoáng “nẻo bến bờ”, là dáng người
mảnh mai, mềm mại trên dòng suối
+ Chân dung người lính Tây Tiến hiện lên trên cái nền hùng vĩ và mĩ lệ của núi
rừng Tây Bắc.
- Tính chất lãng mạn còn thể hiện ở một phương diện khác, đó là gắn liền với cảm
hứng bi tráng.
c. Đánh giá chung
Tác gia TỐ HỮU
1/ Đường cách mạng, đường thơ :
- Tố Hữu đến với thơ và cách mạng cùng một lúc. Các chặng đường thơ song hành
với các giai đoạn đấu tranh cách mạng ; đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và
nghệ thuật của nhà thơ.
- Năm tập thơ tiêu biểu là Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa.
9
+ Từ ấy (1937-1946), chặng đường đầu mười năm thơ Tố Hữu, cũng là mười năm
hoạt động sôi nổi của người thanh niên giác ngộ lí tưởng cộng sản và sẵn sàng chiến đấu
xả thân cho lí tưởng. Tập thơ có ba phần : Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng tương ứng
với ba chặng đường trong mười năm ấy.

+ Việt Bắc (1947-1954) là bản hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, một giai
đoạn lịch sử gian lao mà anh dũng. Tập thơ kết tinh những tình cảm lớn của người Việt
Nam, mà thống nhất và bao trùm là tình yêu nước.
+ Gió lộng (1955-1961) khai thác những tình cảm lớn của con người Việt Nam
đương thời : niềm vui của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình cảm
với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ quốc.
+ Ra trận (1962-1971) , Máu và hoa (1972-1977) là chặng đường thơ Tố Hữu
trong những năm chống Mĩ quyết liệt và hào hùng của cả dân tộc cho đến ngày toàn
thắng.
- Từ 1978 về sau tập hợp trong tập Một tiếng đờn (1992) và Ta với Ta (1999).
2/ Phong cách nghệ thuật :
A/ Về nội dung
- Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc :
+ Hướng tới lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng,
của cả dân tộc.
+ Cái tôi trữ tình vận động từ cái tôi chiến sĩ, trở thành cái tôi nhân danh
Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.

- Thơ Tố Hữu mang đậm sử thi :
+ Cảm húng chủ đạo là cảm hứng lịch sử-dân tộc, chứ không phải cảm hứng
thế sự-đời tư.
+ Nổi bật là vấn đề vận mệnh cộng đồng, chứ không phải vần đề số phận đời
tư.
- Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng : tự nhiên, đằm thắm, chân thành
10
B/ Về nghệ thuật
Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc thiên về các thể thơ dân tộc, ngôn ngữ quen
thuộc, nhạc điệu phong phú.
• Luyện tập


1/ Những nét lớn trong cuộc đời Tố Hữu ?
2/ Hiểu thế nào về nhận xét : “Tố Hữu đã đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ
rất đỗi trữ tình”( Xuân Diệu ).
VIỆT BẮC
TỐ HỮU
• Luyện tập

1/ Cảm hứng sáng tác
2/ Trong đoạn trích bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ
thuật giàu tính dân tộc nào? Những phương tiện đó phù hợp với việc diễn tả tình cảm gì
của người cán bộ kháng chiến và nhân dân Việt Bắc?
3/ Phân tích vẻ đẹp của “bộ tranh tứ bình” về thiên nhiên và con người Việt Bắc
trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
4/ Phân tích 20 câu đầu trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
• Gợi ý

ĐỀ 1
- Hoàn cảnh ra đời : Việt Bắc là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp, là căn
cứ vững chắc của Trung ương Đảng và Chính phủ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp
định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7-1954), hoà bình lập lại, miền Bắc
nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10-1954,
Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện
thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Việt Bắc là một trường thiên, có thể chia làm hai phần. Phần đầu tái hiện những
kỉ niệm cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc. Phần sau gợi viễn cảnh tươi
sáng của đất nước và ca ngợi công ơn của Đảng, của Hồ Chủ tịch đối với dân tộc.
11
Việt Bắc chính là khúc hát ân tình của những người kháng chiến đối với quê
hương đất nước, đối với nhân dân và cách mạng.
ĐỀ 2

+ Tố Hữu đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật giàu tính dân tộc trong bài thơ
Việt Bắc:
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển của dân tộc được Tố Hữu sử dụng điêu
luyện kết hợp với lối hát đối đáp giao duyên vốn quen thuộc trong ca dao dân ca
- Tác giả đã chọn lựa và sử dụng thật linh hoạt và đầy sáng tạo cặp đại từ nhân
xưng vốn quen thuộc trong ca dao dân ca “mình – ta”
- Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ truyền thống (so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,
hoán dụ, cường điệu, điệp từ, điệp ngữ …) cũng như sử dụng những từ láy và cách nói
quen thuộc của thơ ca dân gian đã tạo nên nhạc tính dân tộc của bài thơ như giọng điệu
tâm tình.
+ Những phương tiện nghệ thuật trên rất phù hợp với việc diễn tả tình cảm lớn, ân
tình cách mạng (tình quân dân “cá nước” trong chín năm kháng chiến gian khổ mà hào
hùng ở núi rừng Việt Bắc, tình cảm đối với Đảng và Bác Hồ kính yêu) giữa người cán bộ
kháng chiến về xuôi và nhân dân (người ở lại) Việt Bắc, làm cho tình cảm giữa họ kín
đáo mà không xa vời, gắn bó thắm thiết, mặn nồng sâu sắc mà không gượng gạo, không
sỗ sàng.
ĐỀ 3
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Phân tích
Nghệ thuật :
+ Tác giả chọn thể thơ lục bát là thể thơ dân tộc.
+ Kiểu đối đáp của lối hát giao duyên trong dân ca.
+ Nhà thơ dùng ngôn ngữ của tình yêu với hai nhân xưng đầy biến hoá mình – ta
để diễn đạt tình cảm cách mạng.
12
+ Những biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng …) quen thuộc với cách cảm,
cách nghĩ của quần chúng được sử dụng nhuần nhuyễn.
Nội dung :
- Hai câu thơ đầu giới thiệu nội dung bao quát cảm xúc chung của đoạn thơ. Hoa
và Người quấn quýt với nhau trong vẻ đẹp hài hòa đằm thắm để tạo nên cái nét riêng biệt,

độc đáo của vùng đất này.
- Trong bốn cặp lục bát còn lại : câu sáu dành Hoa, câu tám dành cho Người.
- Mùa đông với màu "đỏ tươi" - gam màu nóng của bông chuối làm cho thiên
nhiên Việt Bắc trở nên ấm áp. Màu xanh của núi rừng tiềm ẩn một sức sống.
Con người dường như càng trở nên kỳ vĩ, hùng tráng với một nét thần tình rực
sáng nhất. Đó là ánh mặt trời chớp lóe trên lưỡi dao rừng ở ngang lưng. Con người ấy
cũng đã xuất hiện ở một vị trí, một tư thế đẹp nhất - " đèo cao" trở thành linh hồn của bức
tranh mùa đông Việt Bắc.
- Mùa xuân với màu trắng trong trẻo, tinh khiết của hoa mơ nở khắp rừng.
Hình ảnh con người với hoạt động " chuốt từng sợi giang" : cần mẫn, khéo léo, tài
hoa, chính là phẩm chất tần tảo của con người Việt Bắc.
- Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, cũng là thời điểm rừng phách đổ
vàng. Đây là một bức tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm, nên lung linh màu sắc
và rộn rã âm thanh.
Hình ảnh "cô em gái hái măng một mình" gợi lên được vẻ đẹp chịu khó chịu
thương của cô gái. Đằng sau đó, ẩn chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác giả.
- Thu sang, khung cảnh núi rừng chiến khu như được tắm trong ánh trăng xanh
huyền ảo lung linh dịu mát.
Đó là tiếng hát trong trẻo của đồng bào dân tộc, là tiếng hát nhắc nhở thủy chung
ân tình.
c. Đánh giá chung
ĐỀ 4
a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm
13
b. Phân tích
- Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”

+ Điệp từ “nhớ” luyến láy trong cấu trúc câu hỏi tu từ đồng dạng, tràn đầy thương
nhớ.
+ Các xưng hô “mình - ta” mộc mạc, gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho
về - Ta nắm vạt áo, ta đề câu thơ”.
+ “15 năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và
tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm - nói lên chiều dài
gắn bó thương nhớ vô vàn.
+ Hai câu hỏi liên tiếp chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo:
đừng quên cội nguồn “núi, nguồn”
- Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
+ “Bâng khuâng, bồn chồn” là hai từ láy gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm
buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong… lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt
Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm
đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ mới về tiếp quản
tại thủ đô Hà Nội (10-1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng
của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.
+ “Áo chàm đưa buổi phân li” là một ẩn dụ, màu áo chàm, màu áo xanh đen đặc
trưng của người miền núi Việt Bắc - tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể
14
“áo chàm”, chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du
đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến
cứu nước.
+ Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” đầy tính chất biểu cảm - biết nói
gì không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muốn nói mà
ngôn ngữ bất lực.
- 12 câu tiếp theo kết thúc đoạn trích, là lời tâm tình của Việt Bắc:

“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”
+ Điệp khúc “mình đi-mình về” nhắc nhớ cuộc chia tay đầy nghĩa tình, lưu luyến.
+ Điệp từ “nhớ” lập đi lập lại nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, ghi nhớ, nhắc
nhở. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc. Tình
cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, Việt Bắc nhắc người cán bộ
chiến sĩ đừng quên thiên nhiên, con người Việt Bắc, đừng quên những kỉ niệm kháng
chiến.
+ “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian
khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp
nước, đè nặng vai dân tộc ta.
15
+ Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám
rụng - măng già” không ai thu hái. Nỗi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. Tiễn
người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi
buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời
nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ.
+ Xin đừng quên thời kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn
cách mạng, đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.
c. Đánh giá chung

Tóm lại, đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn
thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm,
mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến.
Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân
dân ta, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt
Bắc.
ĐẤT NƯỚC
(trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
NGUYỄN KHOA ĐIỀM
• Luyện tập

1/ Trong chương Đất Nước,tác giả đã thể hiện tư tưởng cốt lõi gì, phát niện mới mẻ
về Đất Nước ở những phương diện nào, ý nghĩa của sự phát hiện đó ?
2/ Nêu ví dụ và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả?
3/ Phân tích chín câu đầu của đoạn trích.
• Gợi ý
ĐỀ 1
- Nguyễn Khoa Điềm tập trung thể hiện tư tưởng cốt lõi “ Đất Nước của Nhân
dân”.
16
- Đất nước được cảm nhận ở chiều dài thời gian-lịch sử, ở chiều rộng không gian-
địa lí, ở bề dày của văn hoá-phong tục. Qua đó, hình ảnh đất nước hiện lên vừa thiêng
liêng lớn lao sâu xa, vừa gần gũi thân thiết tự nhiên với mỗi người.
ĐỀ 3
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Phân tích
- Cảm nhận chung : Nguyễn Khoa Điềm trình bày những cảm xúc và suy tưởng về
Đất Nước dưới dạng một lới trò chuyện tâm linh, mạch cảm hứng và liên tưởng có vẻ tự
do, phóng túng như một thứ tuỳ bút thơ. Qua đó, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo được bút
pháp nghệ thuật : biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm tình, chuyển hoá ý

thức công dân thành tình cảm cá nhân, đời tư hoá một chủ đề sử thi. “Ta” hoà vào “Đất
Nước”, lấy trải nghiệm bản thân để suy ngẫm về Đất Nước.
- Lịch sử trường tồn của đất nước giới thiệu bằng hình ảnh “ngày xửa ngày xưa”.
- Những câu thơ như không hề dụng công nghệ thuật lại chứa đựng phát hiện bất
ngờ. Có thể nói từ những gì quen thuộc nhất trong nền văn hoá, văn học dân gian của
người Việt Nam được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng, vận dụng, tái tạo một cách nhuần
nhuyễn.
- Đất Nước không xa xôi trừu tượng, không ở đâu xa, Đất Nước là những gì có thể
bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, của mỗi con người. Đất Nước đã được
phát hiện từ trong cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà ta ở, hạt gạo ta dùng. Đất
Nước hiện diện từ câu ca dao bình dị, từ cái kèo cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn
mộc mạc, từ cách bới tóc sau đầu của người phụ nữ, từ hạt gạo dãi dầu một nắng hai
sương …
c. Đánh giá chung
BÀI VĂN THAM KHẢO
Cùng viết về đề tài đất nước, cùng là thành tựu tiêu biểu của thi ca Việt Nam trong
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, nhưng cảm hứng sáng tác của hai nhà thơ
Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có nét riêng. Nguyễn Đình Thi chừng như hoà
17
tan suy tư của mình vào cảm xúc. Còn Nguyễn Khoa Điềm cảm xúc muốn kết tinh lại
trong suy tư. Sự chuyển hoá trong tư duy thơ ở Nguyễn Khoa Điềm có thể gọi là trữ tình
- triết luận. Một đoạn thơ chứng minh cho điều đó :
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có từ ngày đó.
Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những
năm chống Mĩ. Trong thơ của lớp nhà thơ này nổi bật lên sự tự ý thức của tuổi trẻ về vai
trò, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu và sự tự nhận thức sâu sắc về Đất Nước,
về Nhân dân qua những trải nghiệm của chính mình. Đoạn thơ trên thuộc chương V trong
Trường ca Mặt Đường Khát Vọng. Trường ca này được tác giả hoàn thành ở chiến

trường Trị – Thiên năm 1971. Mới nhìn thì chương V có vẻ không gắn với các chương
khác, nhưng kì thực đây lại là điểm tựa, là cột trụ của tư tưởng tác phẩm : sự tự nhận thức
của tuổi trẻ Việt Nam đứng về phía nhân dân, chia sẻ vận mệnh và trách nhiệm với dân
tộc trong cuộc đấu tranh để giải phóng và bảo vệ đất nước. Tư tưởng xuyên suốt chương
thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm chính là tư tưởng :
Để Đất Nước này là đất nước của Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại.
Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” được thể hiện một cách nhuần nhuyễn bằng
“Đất Nước của ca dao thần thoại”. Chất liệu văn hoá, văn học dân gian kết tinh vẻ đẹp
tâm hồn, truyền thống tinh thần của Nhân dân.
Trong đoạn thơ trữ tình chính luận này, Nguyễn Khoa Điềm trình bày những cảm
xúc và suy tưởng về Đất Nước dưới dạng một lới trò chuyện tâm linh, mạch cảm hứng và
liên tưởng có vẻ tự do, phóng túng như một thứ tuỳ bút thơ. Qua đó, Nguyễn Khoa Điềm
đã tạo được bút pháp nghệ thuật : biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm
tình, chuyển hoá ý thức công dân thành tình cảm cá nhân, đời tư hoá một chủ đề sử thi.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
18
Với giọng tâm tình sâu đậm, đằm thắm, câu thơ mở đầu quyết định chất giọng cho
cả đoạn thơ. “Ta” hoà vào “Đất Nước”, lấy trải nghiệm bản thân để suy ngẫm về Đất
Nước.
Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Lịch sử trường tồn của đất nước, chiều dài thời gian được nhắc đến không bằng
cách thức trang trọng khi điểm lại các triều đại, mà bằng hình ảnh “ngày xửa ngày xưa”.
Hình ảnh đó nằm trong đời sống tâm linh của mỗi con người Việt Nam, thế giới cổ tích
luôn chất chứa ước mơ đẹp của nhân dân về cuộc đời tốt đẹp giành cho cái thiện, cái tâm.
Mạch thơ chuyển hoá bất ngờ mà tự nhiên :
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
Miếng trầu bà ăn, trồng tre đánh giặc là những hình ảnh dân dã, mộc mạc, bình dị
trong sinh hoạt tập quán của người Việt từ ngàn đời nay. Câu thơ còn gợi nhớ đến những

truyền thuyết và cổ tích vào loại xa xưa nhất của dân tộc : Thánh Gióng và Trầu Cau.
Đồng thời thế giới trong hai câu chuyện trên tô đậm những phẩm chất của dân tộc ta, đó
là tình nghĩa thuỷ chung trong quan hệ gia đình, yêu nước bất khuất trong đấu tranh giữ
gìn biên cương bờ cõi.
Câu thơ : “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn” như một nghich lí, phi
lí. Đất nước là một khái niệm thiêng liêng, lớn lao, hệ trọng lại được “bắt đầu” bằng
“miếng trầu”. Tác giả đã chọn hình thức phi lí để nói lên một chân lí. Đó là : một Đất
Nước dù lớn đến đâu cũng bắt đầu từ những cái nhỏ nhoi. Vô số cái nhỏ nhoi mới làm
nên sự lớn lao. Nói cách khác, không có những cái nhỏ nhoi như “miếng trầu” thì không
có sự lớn lao của “Đất Nước”. Mỗi miếng trầu ngỡ như vô nghĩa đều giành trong nó một
phần Đất Nước. Mỗi cái hiện diện hôm nay phía đằng sau có cả một lịch sử lâu dài. Quá
khứ luôn có mặt trong hiện tại, lịch sử vẫn hiện diện hôm nay.
Những câu thơ như không hề dụng công nghệ thuật lại chứa đựng phát hiện bất
ngờ. Nó không chỉ là sản phẩm của tư duy sắc sảo, mà trước hết nó là sản phẩm của một
tình yêu, một tấm lòng. Nếu không có sự trân trọng với tất cả những gì tổ tiên chắt chiu,
19
gìn giữ trong mấy ngàn năm qua, thì mọi thứ triết luận dù sắc sảo đến đâu cũng không thể
có được những câu thơ có thể đánh động vào tầng sâu của tâm linh người đọc đến thế
được.
Có thể nói từ những gì quen thuộc nhất trong nền văn hoá, văn học dân gian của
người Việt Nam được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng, vận dụng, tái tạo một cách nhuần
nhuyễn:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột cũng thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng.
Từ tập quán bới tóc của người phụ nữ Việt Nam đến việc đặt tên, từ nền văn minh
lúa nước đến tình nghĩa vợ chồng được nhào nặn bằng cảm xúc mới với ánh sáng mới,
khiến cho câu thơ vừa rất hiện đại vừa thấm đẫm chất dân gian truyền thống. Điều đó tạo
cho đoạn thơ một không gian nghệ thuật riêng, gợi mở ra một thế giới nghệ thuật hết sức

gần gũi quen thuộc mà lại mĩ lệ bay bổng của văn hoá dân gian kết tinh tâm hồn, trí tuệ
nhân dân. Người Việt Nam mình chất phác, bình dị trong cách sống, cách sinh hoạt, điều
ấy dường như chỉ cần nói đến qua tập quán bới tóc, đặt tên. Hay là thành ngữ “một nắng
hai sương” được hình thành từ đời sống cần lao của những người nông dân làm ra hạt
gạo. Câu ca dao : “Tay nâng chén muối đĩa gừng, gừng cay muối mặn xin đừng phụ
nhau” nhắc nhở về lối sống tình nghĩa.
Câu thơ kết thúc :
Đất Nước có từ ngày đó.
Đất Nước không xa xôi trừu tượng, không ở đâu xa, Đất Nước là những gì có thể
bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, của mỗi con người. Đất Nước đã được
phát hiện từ trong cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà ta ở, hạt gạo ta dùng. Đất
Nước hiện diện từ câu ca dao bình dị, từ cái kèo cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn
mộc mạc, từ cách bới tóc sau đầu của người phụ nữ, từ hạt gạo dãi dầu một nắng hai
sương …
20
Đoạn thơ mở đầu cho một chương trong trường ca Mặt Đường Khát Vọng đã nói
lên một điều có ý nghĩa là, dù Đất Nước là đề tài muôn thuở, nhưng mỗi thời có cách cảm
nhận riêng, làm phong phú thêm về Tổ Quốc thiêng liêng. Nhưng tất cả đều phải xuất
phát từ một tấm lòng chung, đó là sự thiết tha, sự thuỷ chung với giang sơn Tổ Quốc. Có
như thế tiếng thơ mới có thể làm rung động trái tim hàng triệu con người.
SÓNG
XUÂN QUỲNH
• Luyện tập

1/ Nhận xét hình tượng thơ
2/ Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong bài thơ Sóng.
• Gợi ý
ĐỀ 1
- Bao trùm cả bài thơ là hình tượng “sóng”, nhưng còn một hình tượng nữa là
“em”.

- “Sóng” là hình tượng ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân
của “em”. “Sóng” và “Em” vừa hoà nhập, vừa phân đôi ra để soi chiếu vào nhau, cộng
hưởng.”Em” soi vào “Sóng” để hiểu rõ mình, “Em” nhờ “Sóng” để biểu hiện những trạng
thái của tâm hồn.
ĐỀ 2
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Phân tích
- Bốn khổ thơ đầu, con sóng có tính đối cực trong một chỉnh thể. Tâm hồn đang
yêu đang tự nhận thức những biến động khác thường của lòng mình và khát khao vượt ra
khỏi những giời hạn chật chội, tìm đến những miền bao la vô tận, như con sóng phải từ
sông ra bể.
21
Sóng trường tồn với thời gian, cũng như nỗi khát vọng tình yêu của con người-
nhất là người trẻ tuổi còn mãi mãi.
- Ba khổ giữa :
+ Tâm hồn đang yêu soi vào sóng mà diễn tả được nỗi nhớ chiễm lĩnh trọn không
gian, thời gian và cả trong tiềm thức.
+ Tình yêu của người phụ nữ đòi hỏi sự thuỷ chung, như nhất
- Hai khổ cuối : cái tôi trữ tình trở về với những suy nghĩ về thời gian và khát
vọng vĩnh viễn của tình yêu.
c. Đánh giá chung
BÀI VĂN THAM KHẢO
Xuân Quỳnh, một gương mặt thơ rất đáng lưu ý của nền thơ Việt Nam hiện đại.
Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn gắn bó thiết tha với cuộc đời, với con
người, khát khao tình yêu, trân trọng hạnh phúc bình dị đời thường. Nét nổi bật của thơ
Xuân Quỳnh là sự dung dị, hồn nhiên và chân thật. Thơ tình yêu là một mảng đặc sắc và
tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh, một tiếng nói trực tiếp bày tỏ những khát khao sôi
nổi, mãnh liệt mà chân thành tự nhiên của một trái tim phụ nữ trong tình yêu. Sóng là một
trong những bài thơ tình đặc sắc của Xuân Quỳnh.
Sóng được Xuân Quỳnh viết tại Biển Diêm Điền cuối năm 1967, được in trong tập

Hoa dọc chiến hào. Tựa đề bài thơ chính là thể hiện hình tượng trung tâm và nổi bật, hình
tượng sóng. Sức sống và vẻ đẹp của bài thơ cũng như mọi sáng tạo nghệ thuật trong bài
thơ đều gắn liền với hình tượng sóng. Cả bài thơ là những cơn sóng tâm tình của một
người phụ nữ được khơi dậy khi đứng trước biển cả, đối diện với những con sóng vô hạn,
vô hồi. Thực ra thì trong bài thơ còn có một tình tượng trữ tình nữa, đó là “em”. Sóng là
một hình tượng ẩn dụ, là sự hoá thân cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Sóng” và “Em” vừa hoà
nhập làm một, lại vừa phân đôi ra để soi chiếu vào nhau, cộng hưởng. Tâm hồn người
phụ nữ đang yêu soi vào sóng để thấy rõ lòng mình, nhờ sóng để thể hiện những trạng
thái của lòng mình. Với hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã tìm được một cách thể hiện
thật xác đáng vẻ đẹp tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
22
Trước hết, có thể cảm nhận một hình tượng sóng được gợi ra trong cả bài thơ bằng
âm điệu. Bài thơ của một âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng, lúc sôi nổi trào dâng, lúc thầm
thì lắng sâu, gợi âm hưởng của những đợt sóng miên man. Am hưởng ấy được tạo nên
bởi thể thơ năm chữ với vần nhịp phong phú đa dạng. Nhịp sóng cũng là nhịp lòng của
tác giả, một tâm trạng đang xao động, chảy trôi miên man và chất chứa những khát khao,
rạo rực.
Bài thơ mở đầu bằng những trạng thái đối nghịch của sóng như một biện chứng
kép. Sóng vừa “dữ dội, ồn ào”, lại vừa “dịu êm, lặng lẽ”, chính như trạng thái tâm hồn
người phụ nhữ đang yêu, mang trong mình những đối nghịch, thất thường. Với sức sống
và khát vọng không lúc nào nguôi ngoai, yên định, con sóng không thể không “tìm ra tận
bể”. Hành trình của sóng hướng về biển rộng cũng chính là sự dứt khoát chối bỏ những
giới hạn chật chội, những thoả mãn tầm thường để tìm đến những chân trời bao la, những
khát vọng lớn rộng. Chỉ có ra đến biển, con sóng mới thật sự tìm thấy mình, mới nhận
thức được sức mạnh và những khát khao của nó. Tình yêu cũng có qui luật của nó là sự
vận động hướng về cái mới mẻ, cao rộng, như có lần Xuân Quỳnh phát biểu :
Bởi tình yêu muôn thuở
Có bao giờ đứng yên.
Biển là biểu tượng của không gian lớn rộng, cũng như sóng là sự vĩnh hằng với
thời gian. Đứng trước biển người ta thường nghĩ đến cái vô cùng vô tận của tự nhiên, của

vũ trụ. Với Xuân Quỳnh bao giờ biển cũng khơi dậy những ước mơ, khát vọng lớn lao :
Suốt cuộc đời biển gọi ước mơ. Nỗi khát vọng những phương trời chưa đến.
Sóng trường tồn với thời gian, không ngừng nghỉ, không mệt mỏi “ngày xưa và
ngày sau vẫn thế”. Cũng như nỗi khát vọng tình yêu sống mãi mãi với con người, trước
hết là với tuổi trẻ:
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ.
23
Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu, người phụ cũng lại
soi vào sóng : “Sóng bắt đầu từ gió, gió bắt đầu từ đâu ?” và chợt nhận thức về cái qui
luật không thể cắt nghĩa rõ ràng của tình yêu :
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau.
Cái điều mà trước kia Xuân Diệu đã tổng kết như phát biểu một chân lí : “Làm sao
cắt nghĩa được tình yêu”, thì nay Xuân Quỳnh lại phát hiện nó, nhưng bằng trực cảm,
bằng sự trải nghiệm của chính lòng mình, được nói lên như một lời “thú nhận” thành thật,
hồn nhiên mà không kém ý nhị, sâu sắc.
Tình yêu đi liền với nỗi nhớ. Tâm hồn đang yêu lại soi vào sóng mà diễn tả cái sâu
sắc, bao la của nỗi nhớ trong lòng mình : nó choán đầy cả tầng sâu và bề rộng, nó chiếm
lĩnh trọn cả thời gian :
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Oi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Như nỗi lòng người con gái :
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Cái “thức”trong cả giấc mơ, nói lên được sự thật của nỗi lòng : nỗi nhớ không chỉ
chiếm lĩnh ý thức mà còn thấm sâu vào tiềm thức.
Tình yêu sôi nổi, nồng nhiệt của trái tim phụ nữ cũng lại là một tình yêu thật chân

thành, trong sáng, một tình yêu hết mình và đòi hỏi sự duy nhất, tuyệt đối, sự gắn bó thuỷ
chung. Như con sóng nào cũng hướng tới bờ và nhất định sẽ tới bờ “dù muôn vời cách
trở”, thì lòng em cũng thế :
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
24
Hướng về anh một phương
Quan niệm tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh mới mẻ, mạnh bạo, nhưng cũng rất gần
gũi với mọi người và có gốc rễ trong tâm thức dân tộc.
Tâm trạng người phụ nữ trong tình yêu, nhờ cách thể hiện sóng đôi qua “em” và
“sóng” nên vừa bộc bạch trực tiếp, vừa được diễn tả đầy hình ảnh với các nét tâm trạng
được trở đi trở lại như một điệp khúc bồi hoàn, như những vòng sóng nối tiếp nhau, lan
toả. Nếu “sóng nhớ bờ ngày đêm không ngủ được” thì “em nhớ đến anh cả trong mơ còn
thức” . Và nếu em ở nơi nào cũng nghĩ “hướng về anh một phương” thì sóng “con nào
chẳng tới bớ dù muôn vời cách trở”.
Hai khổ kết, cái tôi trữ tình trở về với những suy nghĩ về thời gian và khát vọng
vĩnh viễn của tình yêu. Xuân Quỳnh vốn nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian, ý thức
về thời gian hữu hạn của đời người : “cuộc đời tuy dài thế, năm tháng vẫn đi qua”. Từ
niềm âu lo ấy dẫn đến khát vọng muốn được mãi mãi với muôn thuở của con người, được
hoà nhập với vĩnh hằng. Với Xuân Quỳnh cái cách để sống mãi ấy là tình yêu. Người đàn
bà ấy khát khao được sống hết mình cho tình yêu và được sống mãi với thời gian bằng
tình yêu của mình. Sóng lại giúp Xuân Quỳnh nói lên niềm khao khát ấy :
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Khát vọng yêu cũng là khát vọng sống mãnh liệt, đủ đầy. Cuộc đời một con người
dù có là dài thì rồi năm tháng cũng sẽ đi qua, nhưng tình yêu lớn sẽ còn mãi với thời gian,
với các thế hệ con người.

Xuân Quỳnh như sinh ra để yêu làm thơ. Thơ với Xuân Quỳnh là sự tiếp tục trọn
vẹn và sâu sắc thêm cuộc sống chính mình. Sóng là một bài thơ như thế đó, thơ ca và tình
yêu hoà hợp vào nhau để nói lên khát vọng sống mạnh mẽ, hết mình :
Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai chẳng có
25

×