Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

0730 mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.37 KB, 125 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DOÃN THÀNH TRUNG

MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN LÁNG HẠ

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU TRỌNG TUYẾN

Hà Nội - 2010


LỜIMỤC
CAMCHỮ
ĐOAN
DANH
VIẾT TẮT

Tơi xin cam đoan tồn bộ luận văn “Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Láng
Hạ’” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi, các số liệu đã nêu trong luận


văn
có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội ngày 18 tháng 11 năm 2010
Học viên

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng


NHNo&PTNT

Dỗn Thành Trung

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân


Các bảng, sơ
đồ

Mục
lục

Bảng 1

1.1.1


Tiêu thức phân loại DNNVV
mộtBẢNG
số quốcBIỂU,
gia và SƠ
khuĐỒ
vực
DANHcủa
MỤC

5

Sơ đồ 2.1

2.1.2

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

42

Bảng 2.2

2.1.3

Tình hình huy động vốn

43

Bảng 2.3

2.1.3


Kết quả cho vay

46

Bảng 2.4

2.1.3

Tình hình nợ xấu

Bảng 2.5

2.1.3

Cơ cấu dư nợ

Bảng 2.6
Bảng 2.7

2.1.3
2.1.3

Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

54
55

Bảng 2.8


2.1.4

56

Bảng 2.9

2.2.1

Bảng 2.10

2.2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Một số chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng đầu năm 2010 (tăng/giảm) so
với
cùng kỳ năm trước
Kết quả cho vay Doanh nghiệp

Bảng 2.11
Bảng 2.12

2.2.2
2.2.2

Dư nợ cho vay DNNVV
Cơ cấu dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế

Bảng 2.13


2.2.2

Dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.14

2.2.3

Phân loại nợ xấu trong cho vay DNNVV

67

Bảng 2.15

2.2.3

Trích lập và dự phịng rủi ro tín dụng đối với DNNVV

68

Bảng 2.1.6

2.3.3

Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn DNNVV năm 2009

75

Bảng 2.1.7


2.3.3

Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV

76

Bảng 3.1

3.2.2

Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2012

92

Nội dung

Trang

48
50

60
61
62
63
65



Mục lục

Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Kết cấu của luân văn

3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG.................................................................................................................. 4
1.1 - Tổng quan về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................... 4

1.1.1 - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................................ 4
1.1.2 - Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................... 7
1.1.3 - Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................... 9
1.1.4 - Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................... 13
1.2 - Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................ 17
1.2.1 - Khái niệm về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................... 17
1.2.2 - Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.2.3 - Mối quan hệ giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa............................................................................................................... 24
1.2.5 - Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các
ngân hàng thương mại......................................................................................................... 25
1.3 - Kinh nghiệm về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số ngân hàng
thương mại các nước, NHTM Việt Nam - Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam........................................................................... 33
1.3.1 - Kinh nghiệm về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số ngân hàng
thương mại các nước, ngân hàng thương mại Việt Nam..................................................... 33


1.3.2 - Bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 38
Kết luận chương 1............................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN LÁNG HẠ.................................................................................................................. 40
2.1 - Khái quát về Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 40
2.1.1 - Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ........................................................................... 40
2.1.2 - Cơ cấu tổ chức....................................................................................................... 41
2.1.3 - Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh................................................................... 41
2.1.4 - Kết quả kinh doanh................................................................................................ 55

2.2 - Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ............................................................................ 57
2.2.1 - Sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội................................ 57
2.2.2 - Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ........................................................................... 62
2.2.3 - Chất lượng tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ......................................................... 65
2.3
- Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ......................................................... 68
2.3.1 - Những kết quả đạt được......................................................................................... 68
2.3.2 - Những tồn tại, hạn chế trong việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.............................. 70
2.3.3 - Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................... 80
Kết luận chương 2............................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ.......................................................................... 85
3.1 - Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Xu hướng của các ngân hàng thương mại trong
cạnh tranh ............................................................................................................................85
3.2 - Định hướng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ............................... 86


3.2.1 - Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội..............87
3.2.2 - Định hướng về mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ....................... 87
3.3 - Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ.......................... 85
3.3.1 - Đẩy mạnh huy động vốn tạo nguồn vốn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là

nguồn vốn trung và dài hạn................................................................................................. 92
3.3.2 - Xây dựng chiến lược cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dài hạn................ 94
3.3.3 - Coi trọng hoạt động tiếp thị, phát triển khách hàng............................................. 95
3.3.4 - Cho vay vốn lưu động kết hợp cho vay vốn trung dài hạn..................................... 98
3.3.5 - Nâng cao chất lượng công tác thông tin, thẩm định dự án.................................... 99
3.3.6 - Phát triển dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng.................................... 101
3.3.7 - Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ,
đặc biệt là cán bộ tín dụng................................................................................................ 103
3.3.8 - Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ, quản lý khách hàn...............g106
3.4 - Một số kiến nghị..................................................................................................... 107
3.4.1 - Kiến nghịvới UBND thành phố HàNội.............................................................. 107
3.4.2 - Kiến nghịvới ngân............................................................................hàng Nhà nước
109
3.4.3 - Kiến nghịvới ngân
hàng Nông nghiệp.............................................và Phát triển
Nông thôn Việt Nam 110
Kết luận chương 3............................................................................................................. 114
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 115


PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động nghiệp vụ mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), vì thế tất cả các
NHTM đều tập trung nguồn lực để mở rộng nghiệp vụ này.
Với bất kỳ quốc gia nào thì doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Loại hình DNNVV phát triển sẽ đóng góp lớn
trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm:
tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - kiềm chế lạm phát.

Thời gian qua, kinh tế tồn cầu có những biến động phức tạp, suy thối
kinh tế khơng chỉ diễn ra ở một nước mà đã lan ra toàn thế giới. Hậu quả là
nhiều DNNVV phải sáp nhập hoặc tuyên bố phá sản. Hiện nay, ở Việt Nam
trong tổng số 496.101 doanh nghiệp thì 97% là các DNNVV song phần lớn
đang gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay ngân hàng để duy trì và mở rộng
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong điều kiện hội nhập sâu với nền kinh tế
khu vực và thế giới, các DNNVV đòi hỏi nhu cầu lớn về vốn tín dụng để phát
triển sản xuất, kinh doanh.
Ở nước ta, phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV đối với sự phát triển
kinh tế, Đảng và Nhà nước ta ln khuyến khích phát triển loại hình doanh
nghiệp này. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “ Ưu tiên quy mô
nhỏ và vừa, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh, đồng thời
xây dựng một số cơng trình quy mơ thật lớn, thật cần thiết và có hiệu quả ”.
Xuất phát từ chủ chương, đường lối, cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường,
thị phần, đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các thành phần kinh tế. Trong qúa
trình hoạt động, Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Láng Hạ đã có định hướng cho vay các DNNVV và bước đầu đã đạt được

1


những thành quả nhất định. Song trong hoạt động cho vay DNNVV vẫn còn
tồn tại những hạn chế như: dư nợ cho vay DNNVV còn thấp, thị phần cho vay
còn nhỏ, chưa tương xứng với tiềm lực và thế mạnh hiện có.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Mở rộng cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nơng thơn Láng Hạ" có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2 - Mục đích nghiên cứu của luận văn

- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay đối
với các DNNVV của NHTM trong nền kinh tế thị trường
- Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại Chi
nhánh NHN&PTNT Láng Hạ, nêu rõ những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối với các
DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Cho vay là hoạt động có nội dung rộng, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
về cho vay đối với các DNNVV lấy thực tế tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2010 để nghiên cứu.
4 - Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học. Vận
dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để
nghiên cứu và trình bầy các nội dung lý luận và thực tiễn, thông qua nghiên
cứu tài liệu, số liệu thực tiễn bằng phương pháp khảo sát, thống kê để tổng
hợp, phân tích, quy nạp vấn đề.
5 - Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, nội dụng luận văn được trình bày
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay DNNVV của
NHTM trong nền kinh tế thị trường.

2


Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo
& PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị mở rộng cho vay DNNVV tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.


3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 - Tổng quan về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 - Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi nói đến DNNVV là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên
độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp, tuy nhiên có thể thấy một số tiêu
thức chung phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là: Số lao động
thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Tiêu thức
về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào còn tiêu
thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết
quả đầu ra. Mỗi tiêu thức đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Như vậy, để
phân loại DNNVVcó thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra,
hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố đó.
Ở Việt Nam, chúng ta sử dụng hai chỉ tiêu số lao động và tổng vốn làm
căn cứ xác định DNNVV. Theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế
thì các chỉ tiêu lại có sự thay đổi.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ - CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV ban hành ngày 23/11/2001, theo quy định tại điều 3 của Nghị định:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở xản suất, kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người”
Chúng ta có thể thấy rõ điều này thơng qua bảng tiêu thức phân loại
DNNVV của một số quốc gia và khu vực:

Quốc gia


Phân loại DNNVV

Số lao động
bình quân

Vốn đầu tư

Doanh thu

A. NHÓM CÁC NƯƠC PHÁT TRIEN
1. Hoa Kỳ

2. Nhật

NhỏBảng
và vừa
0- DNNVV
Khôngcủa
quymột
định
Không
1: Tiêu thức phân loại
số quốc
giaquy
và định
khu vực
500
- Với ngành sản xuất
1Y 0-300 triệu

300
- Với ngành TM
Y 0-100 triệu
Không quy định
4
1- Với ngành dịch vụ
Y 0-50 triệu
100


Siêu nhỏ
3. EU

Nhỏ
Vừa

<1
0
<5

Không quy định
Không quy định

< 7 triệu EUR
< 27 triệu EUR

0

<
Nhỏ và vừa

4. Korea
300
B. NHÓM CAC NƯƠC ĐANG PHAT TRIEN

Không quy định

Không quy định

1.Malaysia

Với ngành sản xuất

0-150

Không quy định

RM 0-25 triệu

2.Thailand

Nhỏ và vừa

Không quy
định

3.Philippine Nhỏ và vừa

Peso1,560triệu


< 200

Khơng quy định

C. NHĨM CÁC NƯƠC KINH TÊ ĐANG CHUYEN ĐOI
1. Russia
2. China

Nhỏ
Vừa
Nhỏ
Vừa

1249
25050100

Nhỏ
Vừa

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định


Không quy định

1011-

Siêu nhỏ
3. Hungary

Không quy định

10
1150


Quy mô

Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nghiệp
Khu vực
siêu nhỏ
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
Tổngquân năm,
Số lao
Tổng
Số lao
vốn hoặcSố
số lao

lao động bình
cụ thể như
sau:
động
nguồn vốn
động
nguồn vốn
động

I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản

10
người
trở
xuống

II. Công nghiệp và
xây dựng

10
người
trở
xuống

III. Thương mại

Dịch vụ

10

người
trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10
người
đến 200
người

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200
người
đến 300
người

20 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10
người

đến 200
người

Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

Từ trên
200
người
đến 300
người

10 tỷ đồng
trở xuống

Từ trên
10
người
đến 50
người

Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

Từ trên
50 người

đến 100
người

(Nguồn: Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa, OECD, 2000)
Theo điều 3 định nghĩa DNNVV của Nghị định số 56/2009/NĐCP của
Chính phủ ngày 30/06/2009 về việc trợ giúp phát triển DNNVV có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20/08/2009 thay thế nghị định 90/2001/NĐ - CP. Doanh

5


1.1.2 - Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 - Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh,
tiềm lực tài chính nhỏ

6


Phần lớn các DNNVV đều có quy mơ nhỏ bé. Vốn là yếu tố quan trọng
nhất mang tính chất sống cịn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, có vốn doanh
nghiệp mới có thể sản xuất kinh doanh, mua thiết bị phục vụ cho sản xuất,
thuê nhân công chất lượng cao. Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng để nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với lượng vốn đầu tư nhỏ, các
DNNVV khó có một mơi trường sản xuất lý tưởng trong việc tạo ra những
sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, vì quy mơ sản xuất nhỏ, lượng sản phẩm sản xuất ít nên chi phí
trên một sản phẩm cao, giá thành cao nên định giá bán cao, cùng với những
khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ và năng lực
quản lý hạn chế, thiếu thông tin khiến cho sức cạnh tranh của sản phẩm thấp.
1.1.2.2 - Quản l-ý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nhỏ và vừa còn hạn chế
Hầu hết các DNNVV được thành lập dựa vào nguồn vốn tích lũy cá
nhân. Do đó, những người điều hành doanh nghiệp hầu hết có thế mạnh về
vốn nhiều hơn là thế mạnh về năng lực quản lý. Một số DNNVV của Nhà
nước thì đội ngũ các nhà quản lý cịn nhiều hạn chế về trình độ quản trị điều
hành, kiến thức pháp luật nên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, gây khó khăn trong
việc đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững, trình độ chun mơn, tay
nghề của người lao động cịn nhiều hạn chế; Hầu hết các doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ, nguồn vốn ít nên khó có một mơi trường lý tưởng về điều kiện làm
việc và thu nhập để thu hút lực lượng lao động có trình độ cao cũng như các
nhà quản lý giỏi. Đào tạo trong doanh nghiệp thiếu bài bản, thiếu sự tiếp cận
với công nghệ hiện đại của công nhân là một rào cản để doanh nghiệp đổi mới
cơng nghệ, từ đó dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn thấp,
ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn. Chính điều này sẽ
dẫn tới khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp này bị hạn chế.

7


1.1.2.3 - Sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, chiến lược sản
xuất kinh doanh thường mang tính thời vụ
Do hầu hết các DNNVV là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, vốn
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít, do vậy các doanh nghiệp này
thường đứng ở thế bị động khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như: chất lượng chưa
cao, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ cịn yếu..., do đó khơng mở rộng
được thị trường, khó tiêu thụ hàng hóa. Chính điều này sẽ dẫn đến doanh thu
và lợi nhuận thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh, dễ có những hành vi gian
lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật. Rất nhiều doanh

nghiệp chỉ có thể đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh mang tính thời vụ,
đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường nhỏ trong một thời điểm nhất định và
khó có khả năng đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài và linh hoạt
cho doanh nghiệp của mình.
1.1.2.4 - Hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc nhiều vào mơi
trường bên ngồi
Chính những đặc trưng về quy mơ nguồn vốn và lao động đã phần nào
nói lên sự phụ thuộc của các DNNVV vào môi trường kinh doanh. Các tác
động từ bên ngồi cũng gây khơng ít khó khăn cho các doanh nghiệp này. Trước
hết, sự tác động quản lý của Nhà nước về hoàn thiện luật doanh nghiệp, các
chính sách thuế, tín dụng, thương mại, khoa học cơng nghệ, lao động và việc
làm. cịn nhiều bất cập. Sự thiếu hụt và yếu kém của thị trường như: thị trường
vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan
gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNNVV. Trên thị
trường, thị phần của các DNNVV rất nhỏ vì vậy ln gặp nhiều áp lực để duy trì
việc tiêu thụ sản phẩm và tiếp tục sản xuất, kinh doanh cũng như đưa ra những
phân tích, dự đốn chính xác về xu hướng thị trường để bắt kịp với sự biến đổi
không ngừng trong nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.3 - Vai trò của cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

8


Có thể khẳng định rằng, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn
vốn quan trọng nhất không chỉ đối với các DNNVV mà đối với mọi doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc mở rộng cho vay đối với các
DNNVV không những đem lại các lợi ích thiết thực cho ngân hàng mà còn cho
cả các DNNVV.
1.1.3.1 - Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp ngân hàng phân tán rủi ro
Theo nguyên lý của kinh doanh không nên “bỏ trứng vào một giỏ”, khi

mở rộng cho vay DNNVV sẽ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro vì các
khoản vay của các doanh nghiệp này thường nhỏ, đối tượng vay đa dạng và
hầu như đều có bảo đảm bằng tài sản, góp phần hạn chế rủi ro cho các ngân
hàng khi thực hiện cho vay, kể cả trong trường hợp có xảy ra rủi ro, ngân hàng
vẫn có thể phát mại tài sản để thu hồi nợ. Mặt khác, khi có tài sản bảo đảm cho
khoản vay thì các DNNVV sẽ có trách nhiệm với khoản vay hơn.
1.1.3.2 - Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và
thị phần
Thông qua mở rộng cho vay DNNVV giúp ngân hàng tăng lợi nhuận
do ngân hàng khơng chỉ cho vay mà cịn cung cấp các sản phẩm và thực hiện
nhiều dịch vụ ngân hàng khác. Thông thường khi đi vay vốn, doanh nghiệp
phải mở tài khoản tại ngân hàng, thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển
tiền, phát hành bảo lãnh... ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ việc mở rộng
cho vay do tăng nguồn thu từ các khoản vay, thu phí từ các hoạt động thanh
tốn, chuyển tiền..., bên cạnh đó, với số lượng DNNVV rất lớn, nếu ngân
hàng khai thác tốt thị trường này, ngoài việc đem lại lợi nhuận lớn thì cịn
giúp mở rộng thị phần và nâng cao uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
1.1.3.3 - Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp hoàn thiện ngân hàng hơn
Do số lượng các DNNVV trong nền kinh tế rất đông đảo, ngành nghề
sản xuất, kinh doanh và nhu cầu dịch vụ ngân hàng rất đa dạng, nhiều lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của các DNNVV còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong khi môi
trường kinh tế và pháp lý ở các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt

9


Nam còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa theo kịp với xu hướng hội nhập và
thông lệ quốc tế. Để mở rộng cho vay địi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ
có trình độ cao, hiểu biết sâu, rộng nhiều lĩnh vực để có thể phân tích, lựa chọn
được khách hàng tốt, đồng thời có thể tư vấn cho khách hàng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó phải đầu tư hệ thống cơng nghệ thơng tin
hiện đại để tăng tiện ích của sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của nhóm khách hàng này. Vì vậy khi mở rộng cho vay các DNNVV địi hỏi
ngân hàng phải thường xun cải tiến, hồn thiện về mọi mặt.
1.1.3.4 - Tín dụng ngân hàng là một kênh cung cấp vốn quan trọng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có thể nói, trong các nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các DNNVV thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trị quan trọng nhất
do những ưu điểm của nó. Phần lớn DNNVV đều thiếu vốn, trong khi nguồn
vốn tự huy động có hạn mà nhu cầu sử dụng vốn ngày càng lớn nên nhu cầu
đối với nguồn vốn vay ngân hàng để mở rộng sản xuất, kinh doanh càng bức
thiết. Muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp dựa trên nguồn tích
lũy nội bộ thì cần một thời gian dài, trong khi đây là những yêu cầu bức thiết
đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để doanh nghiệp đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất theo chiều sâu như: mua mới trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, tăng số
lượng lao động... là rất lớn so với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nhu
cầu này có thể được thỏa mãn bằng cách sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng.
1.1.3.5 - Tín dụng ngân hàng làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh mang tính chất sống cịn
đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt với các DNNVV, ngoài việc phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp cùng mức thì cịn phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn
từ phía các Cơng ty lớn, các tập đồn trong và ngồi nước. Do đó, bài toán về
khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường luôn là vấn đề bức thiết đối

10


với các DNNVV. Doanh nghiệp phải cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm, giá

cả hàng hóa, cơng nghệ., tất cả đều nhằm mục tiêu tạo ưu thế về sản phẩm,
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường. Bên cạnh đó, các DNNVV của
Việt Nam cịn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ một số lượng không nhỏ hàng
nhập lậu, hàng giả, hàng nhái., các mặt hàng này thường có giá cả thấp hơn
khá nhiều so với hàng trong nước cũng như hàng hóa nhập qua hải quan, điều
này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt về mặt giá cả đối với hàng hóa của các
DNNVV. Chính những lý do này địi hỏi các DNNVV phải ln khẳng định chỗ
đứng của mình thơng qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công
nghệ, giảm giá thành sản phẩm, quảng bá thương hiệu. Với nguồn vốn vay từ
ngân hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng một cách linh hoạt để thực hiện các
dự án đầu tư vào công nghệ, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân. để từ đó
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Hàng hóa được thị trường, người tiêu dùng chấp nhận, tạo chỗ đứng và
khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Uy tín của doanh nghiệp cịn được thể hiện thông qua mối quan hệ với
ngân hàng. Các NHTM thường muốn có các khách hàng trung thành, và
ngược lại các doanh nghiệp cũng muốn là khách hàng lâu dài, thường xuyên
của ngân hàng. Điều này không những giúp doanh nghiệp được hưởng những
chính sách ưu đãi khi vay vốn cũng như sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng mà cịn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các khách hàng của doanh nghiệp đó.
1.1.3.6 - Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động hiệu
quả hơn
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu về vốn trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn là điều kiện để các doanh
nghiệp tìm cho mình các biện pháp để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả
nhất. Một ngun tắc có tính chất cơ bản của tín dụng ngân hàng đó là ngun
tắc hồn trả đầy đủ cả gốc và lãi vốn vay trong thời gian thỏa thuận. Xuất phát

11



từ đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính tốn để sản xuất, kinh
doanh có lãi, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì
doanh nghiệp mới có khả năng trả nợ và tích lũy nguồn vốn. Mỗi đồng vốn
mà doanh nghiệp vay từ ngân hàng đều chứa đựng những chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sử dụng. Điều này buộc doanh nghiệp phải sử dụng đồng
vốn hiệu quả, tiết kiệm. Đồng thời, hoạt động tín dụng của ngân hàng với quy
trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục
đích sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những
doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi nên ngay từ
đầu, các doanh nghiệp phải chứng minh phương án sử dụng vốn để hoạt động
sản xuất, kinh doanh là khả thi. Cũng như vậy, trong quá trình sử dụng vốn
vay, các doanh nghiệp luôn phải bảo đảm sử dụng nguồn vốn vay đúng mục
đích và có hiệu quả. Tất cả điều đó sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng, quản
lý, sử dụng nguồn vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
1.1.4 - Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các khoản cho vay khi đứng
trên từng giác độ xem xét. Việc phân loại các khoản cho vay nhằm mục đích
quản lý các khoản vay có hiệu quả nhất.
1.1.4.1 - Theo thời hạn khoản vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của khoản vay cũng
như khả năng hoàn trả đúng hạn của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng
được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, tài
trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước,
doanh nghiệp, hộ sản xuất, hộ kinh doanh. Phương thức cho vay này được áp
dụng trong các trường hợp ngân hàng cho Nhà nước vay để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước, hình thức phổ biến là mua trái phiếu do kho bạc Nhà


12


nước phát hành, cho vay đối với các tổ chức tài chính như ngân hàng, Cơng ty
tài chính, Quỹ tín dụng.. .nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản, hình thức cho
vay có thể là trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng) hoặc gián tiếp thơng
qua nắm giữ chứng khốn. Đối với doanh nghiệp, ngân hàng cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời gian từ trên 1
năm đến 5 năm, cịn tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5
năm. Loại hình tín dụng này nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp có nhu cầu
mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ. cho Nhà
nước để đầu tư phát triển, cho người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua
sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển. Hình thức
cho vay chủ yếu là mua trái phiếu, cho vay theo các dự án.
1.1.4.2 - Theo phương thức cho vay
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng giám sát khách hàng, ngân hàng nơi cho vay thỏa thuận với khách
hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với
khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Theo đó, vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng phải
làm đơn và gửi ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Theo từng kỳ hạn nợ
trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương
đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm sốt từng món vay tách biệt, tiền cho vay
dựa vào tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và giá trị của tài sản bảo đảm.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng

thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức này có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín

13


dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng
vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ.
Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên
ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ
đời sống. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa
thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ
hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần
rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu
tư đã thỏa thuận kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử
dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn
vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian
chưa vay được vốn ngân hàng thì ngân hàng nơi cho vay có thể xem xét cho
vay bù đắp nguồn vốn đó.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hóa. Ngân hàng có thể cho vay khi doanh nghiệp mua hàng và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Vì việc cho vay dựa trên ln chuyển của
hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch
lưu chuyển hàng hóa để dự đốn dịng ngân quỹ trong thời gian tới. Trong đó,
người vay cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và mọi khoản thu
bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài

khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện
cho khách hàng vì thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay,
khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh tốn cho
người cung cấp sẽ nhanh gọn.
1.1.4.3 - Theo hình thức bảo đảm

14


Phân theo hình thức đảm bảo, các khoản vay bao gồm cho vay có bảo
đảm và cho vay khơng có bảo đảm. Trong đó, các biện pháp bảo đảm tiền vay
đối với các khoản vay có bảo đảm có thể là cầm cố, thế chấp bằng tài sản của
khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
Đối với các khoản vay khơng có tài sản bảo đảm (TSBĐ), ngân hàng sẽ
chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cho vay. Thông thường các
khoản vay này được thực hiện thơng qua chỉ định của Chính phủ hoặc của
NHNN Việt Nam. Đối với các khách hàng vay không có tài sản bảo đảm cần
đạt được một số điều kiện nhất định, đó là sử dụng vốn vay có hiệu quả, có dự
án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng tài
chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đặc biệt các khách hàng này phải cam kết
thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản theo yêu cầu của ngân hàng trực tiếp cho
vay nếu xảy ra trường hợp sử dụng vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.4.4 - Theo đối tượng khách hàng
Đây là hình thức phân chia khá mới mẻ, phù hợp với nội dung nghiên cứu
của đề tài này. Theo nhóm khách hàng, hai đối tượng chủ yếu của các ngân hàng
hiện nay là các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
lớn. Tuy nhiên khơng có sự phân biệt hồn tồn rõ ràng giữa hai nhóm khách
hàng này. Mục tiêu đặt ra khi phân biệt như vậy nhằm quản lý tốt việc cho vay

đối với từng đối tượng.
Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (nhóm khách hàng lớn) thường có
nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay thường ngắn và có tính ổn định cao.
Do đó, mỗi khoản vay đều địi hỏi một quy trình thẩm định, phân tích nghiêm
ngặt, chặt chẽ bởi vì bất kỳ một sự sai sót nhỏ nào đều có thể dẫn tới hậu quả
nghiêm trọng, không chỉ đối với ngân hàng mà đối với cả khách hàng. Vì vậy,
yêu cầu đặt ra hàng đầu của ngân hàng đối với nhóm khách hàng này là cần
tạo dựng mối quan hệ hiểu biết lâu dài và liên tục. Trong hình thức cho vay

15


này, người đến xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức,
doanh nghiệp và mang tư cách pháp nhân của một tổ chức.
Ngược lại, đối với các khách hàng cá nhân (nhóm khách hàng nhỏ) thì
các khoản vay thường là nhỏ lẻ, phân tán, không thường xuyên và không ổn
định do hầu hết đều xuất phát từ nhu cầu tức thời của người dân. Tuy nhiên
khi cho vay những món như vậy, điều thuận lợi đối với ngân hàng là có thể
phân tán được rủi ro thơng qua cho vay nhiều khách hàng với nhiều món vay
nhỏ. Một điều rõ ràng là người trực tiếp đến ngân hàng xin vay trong trường
hợp này chính là cá nhân có nhu cầu vay vốn, mang tư cách cá nhân, vì vậy ở
đây có mối quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và người xin vay.
1.1.4.5 - Các loại hình cho vay khác
Ngồi các phương thức cho vay kể trên, NHTM cịn có các hình thức cho
vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định và đặc điểm của khách
hàng như: cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay theo hạn mức dự phòng, cho
vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay uỷ thác...
1.2 - Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 - Khái niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và và vừa

Mở rộng cho vay đối với DNNVV là sự gia tăng về khối lượng tín dụng
đối với các DNNVV về cả chiều rộng và chiều sâu.
Mở rộng cho vay theo chiều rộng là sự tăng lên về quy mô của khối
lượng các khoản vay, của đối tượng khách hàng như số dư nợ tăng lên, số
khách hàng tăng...
Mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hướng
hợp lý của các khoản vay như: cơ cấu các khoản vay, tỷ trọng dự nợ của các
DNNVV so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Chất lượng cho vay tại NHTM là chất lượng của các khoản cho vay của
NHTM. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thơng qua đó ngân hàng

16


×