Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ,đặc biệt khi nớc ta gia nhập
WTO thì cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Để có đợc
năng lực cạnh tranh ấy cần có sự nỗ lực của Nhà nớc của các tổ chức kinh tế và
của toàn dân. Có thể khẳng định rằng, sau khi thực hiện công cuộc đổi mới,
cùng với khu vực kinh tế quốc doanh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có
những bớc phát triển nhanh chóng và ngày càng khẳng định đợc vị trí và vai trò
của mình trong nền kinh tế, hàng năm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng
góp khoảng 60% - 65% vào GDP, 40% - 45% cho ngân sách nhà nớc và thu hút
hơn 80% lao động cho xã hội.
Vai trò và vị trí quan trọng của DNNQD đòi hỏi phải có cơ chế và chính
sách thích hợp tạo điều kiện cho DNNQD phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng,
thế mạnh của mình. Trên thực tế, trong những năm gần đây nhận thức đợc tiềm
năng to lớn của DNNQD các NHTM đã đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
các doanh nghiệp này tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển chung của toàn
bộ nền kinh tế. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại NHTM cổ phần Quân đội với mong muốn góp
một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc tìm ra các giải pháp để mở rộng
cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội .
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề đợc thực hiện với mục đích:
Một là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung nhất về DNNQD và tín
dụng Ngân hàng đối với DNNQD.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Hai là: Phân tích thực trạng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quận Thanh Xuân, từ đó rút ra những kết quả đạt đợc, tồn tại và


những nguyên nhân của những tồn tại đó.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối
với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội .
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài lấy hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
làm đối tợng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tín dụng DNNQD tại NHTM cổ phần Quân
đội lấy thực tế từ năm 2005 -2007 để chứng minh.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn.
Kết hợp với phơng pháp điều tra khảo sát, phân tích - tổng hợp, thống kê để
đánh giá tình hình thực tế.
Sử dụng các bảng, biểu đồ để chứng minh, rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu gồm ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về DNNQD và vai trò của tín dụng Ngân hàng
đối với DNNQD.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ
phần Quân đội .
Chơng 3: Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD ttại
NHTM cổ phần Quân đội .
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1.Cơ sở lý luận về
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH và
vai trò của tín dụng ngân hàng đối với
DOANH NGHIệP NGOàI QUốC DOANH

1.1. DNNQD trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của DNNQD trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam.
1.1.1.1. Khái niệm về DNNQD:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là một bộ phận của nền kinh tế, lấy sở hữu t nhân làm nền tảng,
đợc tồn tại lâu dài, đợc bình đẳng trớc pháp luật và có tính sinh lợi hợp pháp
chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp
luật.
Xuất pháp từ hình thức sở hữu của DNNQD, Nhà nớc không cấp vốn hoạt
động cũng nh không tái cấp vốn mà vốn hoạt động của DNNQD là vốn do t
nhân bỏ ra hay một nhóm các thành viên là các tổ chức, cá nhân góp lại. Số tiền
này nhiều hay ít phụ thuộc vào qui mô ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật (đựơc quy định trong luật doanh nghiệp).
Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, DNNQD phải chịu
trách nhiệm hữu hạn, vô hạn hay hỗn hợp cả vô hạn và hữu hạn. Điều đó tuỳ
thuộc vào đặc trng của từng loại hình sản xuất kinh doanh của DNNQD mà các
cá nhân, tổ chức tham gia trong đó.
1.1.1.2. Phân loại DNNQD:
- Nếu căn cứ vào mức độ trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì DNNQD: Bao gồm các doanh nghiệp chiụ trách nhiệm hữu hạn (công ty
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
TNHH, công ty cổ phần, ), các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hỗn hợp (công
ty hợp vốn đơn giản là công ty trong đó có một thành viên nhận vốn chịu trách
nhiệm vô hạn còn các thành viên góp vốn khác chịu trách nhiệm hữu hạn trên
phần vốn đóng góp mà thôi).

Nếu chia theo tính chất sở hữu vốn DNNQD: bao gồm các loại hình doanh
nghiệp sở hữu một chủ (doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH 1 thành viên), sở
hữu nhiều chủ (công ty cổ phần, công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên,..).
Tuy nhiên dù phân loại theo hình thức nào thì DNNQD cũng bao gồm các
loại hình sau: Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, nhóm
công ty,công ty hợp danh.
1.1.1.3. Đặc điểm của DNNQD ở Việt Nam:
Thứ nhất: Quy mô vốn nhỏ bé:
Các DNNQD dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất nên nguồn vốn
mang tính chất nhỏ hẹp, mặt khác thâm niên tồn tại cha lâu nên cha có điều
kiện để tích luỹ vốn. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu là đi vay từ bạn bè, vay t
nhân, vay Ngân hàng và các TCTD khác. Song do uy tín của các DNNQD cha
cao nên việc vay vốn gặp rất nhiều khó khăn, mặc dù đã có nhiều văn bản của
chính phủ, NHNN quy định về việc mở rộng cho vay đối với khu vực này
Thứ hai: Trình độ kỹ thuật công nghệ cha theo kịp với thế giới:
Do quy mô vốn hạn chế cùng với việc thiếu thông tin về công nghệ, sự
hạn chế trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến dẫn đến trình độ công nghệ của
các DNNQD nhìn chung là không đồng bộ. Hầu hết là các thiết bị đều cũ kỹ,
lạc hậu, phần lớn là máy cũ tân trang lại, tuổi của các máy móc thiết vào
khoảng 20 tuổi.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh chứa nhiều rủi ro.
Do tính năng động tự chủ cao, trong quá trình cạnh tranh, các DNNQD dễ
đi đến hoạt động mạo hiểm, dễ xảy ra rủi ro. Vì vậy, nếu thiếu sự điều tiết, hớng
dẫn của các cơ quan chức năng các DNNQD có thể bỏ qua những quy định,
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nguyên tắc do Nhà nớc đề ra, để chạy theo lợi ích trớc mắt, gây hiệu quả xấu
cho nền kinh tế xã hội.
Thứ t : Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất tiêu dùng và dịch vụ.

Kinh tế ngoài quốc doanh thờng sản xuất tiêu cùng và cung ứng dịch vụ
hoặc trong lu thông hàng hoá, vì vây đây là những ngành không đòi hỏi một l-
ợng vốn quá lớn. Hơn nữa lại là lĩnh vực hoạt động có vòng quay vốn nhanh, tỷ
suất lợi nhuận cao phù hợp với đặc thù của các DNNQD. Điều này có u điểm là
nhanh chóng tạo cho nền kinh tế một khối lợng hàng hoá dịch vụ lớn, thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Song ngợc lại khi những nhợc điểm của
DNNQD thể hiện dễ gây ra những khủng hoảng lớn, rối loạn trong khâu sản
xuất và lu thông hàng hoá, ảnh hởng đến sự ổn định của đồng tiền.
1.1.1.4. Vai trò của các DNNQD trong tiến trình đổi mới.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ra đời và phát triển trong nền kinh tế thị
trờng, các DNNQD chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ nên rất linh hoạt, nhạy bén
thích ứng nhanh chóng với sự biến động của thị trờng. Nó huy động tối đa
nguồn vốn trong dân c để phát triển kinh tế đất nớc. Với tính tự chủ và khả năng
thích nghi cao, DNNQD đóng một vai trò không thể thiếu đợc trong nền kinh
tế, thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất: DNNQD góp phần thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong dân, giải
quyết nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
- .Sự độc chiếm của hình thức sở hữu Nhà nớc và tập thể không khai thác
hết tiềm năng lớn của đất nớc, do đó vẫn còn một lợng vốn lớn còn nằm trong
dân c. Chỉ có con đờng phát triển DNNQD mới có thể khai thác chúng.
- DNNQD tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ công nghiệp, thơng
mại đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ nên đã thu hút đợc rất
nhiều lao động có trình độ khác nhau.
Thứ hai: DNNQD phát triển tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
DNNQD đáp ứng khá nhanh nhậy các nhu cầu phong phú, đa dạng của thị
trờng, từ đó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận đóng góp đáng kể vào nguồn thu
ngân sách Nhà nớc. Trên thực tế DNNQD đóng góp mỗi năm khoảng 40% -

45% vào ngân sách Nhà nớc.
Thứ ba : DNNQD tạo ra nhiều hàng hoá cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Theo chiến lợc phát triển hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu của Đảng và Nhà
nớc ta, DNNQD với sự đa dạng về quy mô, ngành nghề và hình thức kinh doanh
đã khơi dậy tiềm năng to lớn trong dân để phát triển sản xuất, thu hút vốn, kỹ
thuật công nghệ của nớc ngoài tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ cho
tiêu dùng và cho xuất khẩu
Thứ t : DNNQD có tác dụng quan trọng đối với quá trình CNH - HĐH và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Quá trình phát triển DNNQD cũng là quá trình cải tiến máy móc thiết bị,
nâng cao năng lực sản xuất và chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trờng,
đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ, làm cho quá trình
CNH - HĐH đất nớc không chỉ diễn ra theo chiều rộng mà cả ở chiều sâu. Mặt
khác, sự phục hồi các làng nghề ở một số vùng quê đã thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Thứ năm: DNNQD phát triển góp phần tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc
đẩy phát triển kinh tế.
Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, DNNQD đã tạo nên môi trờng cạnh
tranh trong nền kinh tế với các DNNN. DNNQD có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của DNNN, bù đắp những lỗ hổng do khu vực này tạo ra. Đặc biệt nó có
vai trò quan trọng trong việc chống lại xu thế độc quyền đang tác động làm trì
trệ, cản trở nền kinh tế phát triển.
Thứ sáu: DNNQD góp phần tạo ra thị trờng vốn rộng lớn cho Ngân hàng.
Sự xuất hiện và phát triển của các DNNQD đã tạo ra một nhóm khách hàng
thờng xuyên cho Ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về quy mô
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp
và chất lợng các DNNQD đã tạo ra một nhu cầu lớn cho Ngân hàng cả về vốn,
thanh toán và các dịch vụ qua Ngân hàng. Điều này tạo điều kiện cho Ngân

hàng ngày càng phát triển. Nh chúng ta biết, hoạt động Ngân hàng phụ thuộc
rất lớn vào nền kinh tế quốc dân mà trong đó DNNQD chiếm một tỷ lệ đáng kể
do vậy, trong tơng lai DNNQD sẽ là thị trờng đầy triển vọng của ngành Ngân
hàng.
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNNQD trong quá trình đổi mới.
1.1.2.1. Thuận lợi:
Nớc ta đã chính thức gia nhập WTO năm 2006 vì vậy các doanh nghiệp
có nhiều cơ hội để phát triển ,thị trờng thế giới rộng mở.
- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đợc sự khuyến khích phát triển của
Nhà nớc. Nhà nớc ta đã có chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đặc
biệt là tăng tỷ trọng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để tận dụng các
nguồn lực của nền kinh tế nh: lao động và vốn. Môi trờng pháp lý sẽ ngày càng
đợc khai thông để tạo điều kiện tối đa cho khu vực này phát triển; bên cạnh đó
Nhà nớc có những chính sách u đãi cho khu vực này nh miễn giảm thuế trong
những năm đầu đối với những lĩnh vực đợc khuyến khích phát triển, giảm giá
thuê đất... Nh vậy, các DNNQD sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: hệ thống giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, khoa học kỹ thuật công nghệ... phát triển đã thúc đẩy sự phát triển mạnh
mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các DNNQD nói riêng.
- Môi trờng tài nguyên còn rất nhiều tiềm năng phù hợp với đặc điểm của
các DNNQD. Lực lợng lao động dồi dào và tiền công thấp là một thuận lợi cho
sự phát triển của các DNNQD.
- DNNQD bao gồm phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh
nghiệp này có những thuận lợi riêng nh: dễ triển khai hoạt động, linh hoạt, dễ
thích ứng, quay vòng nhanh, chi phí gián tiếp thấp, tận dụng đợc các nguồn vốn
nhỏ.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặc dù có những thuận lợi nh vậy, nhng DNNQD cũng gặp phải không ít

những khó khăn.
1.1.2.2. Khó khăn
- Thiếu vốn là một trong những căn bệnh kinh niên của các nớc đang phát
triển, vốn là một trong những yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, quyết định đối
với sự hình thành, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, quyết định tới
phạm vi ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Giá thành sản phẩm cao,chất lợng sản phẩm hạn chế và mẫu mã lạc
hậu,khả năng tiếp cận thị trờng hạn chế,công nghệ lạc hậu ,năng suất lao động
thấp
- Một trong những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trờng là quy luật
cạnh tranh. Quy luật này sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém, không
hiệu quả, thiếu năng động, non nớt trên thị trờng.
1.1.3. Các nguồn vốn của DNNQD:
1.1.3.1. Vốn tự có:Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trớc khi đợc phép khai tr-
ơng của doanh nghiệp là phải có đủ vốn ban đầu theo quy định của pháp luật.
- Đối với các doanh nghiệp t nhân, nguồn vốn này là của ngời chủ đứng
lên thành lập doanh nghiệp
- Đối với các công ty cổ phần, nguồn vốn này là vốn đóng góp của các cổ
đông dới dạng phát hành cổ phiếu.Hiện nay thị trờng chứng khoán nuớc ta đang
rất sôI động vì vậy thị trờng chứng khoán là một kênh huy động vốn hiệu quả
của các doanh nghiệp đã cổ phần hoá.
- Đối với các công ty TNHH, nguồn vốn này là vốn đóng góp của các
thành viên đứng lên thành lập công ty.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.2. Nguồn vốn đi vay:
Doanh nghiệp có thể vay từ bạn hàng qua hình thức tín dụng thơng mại
hay vay Ngân hàng qua hình thức tín dụng Ngân hàng.

Tín dụng thơng mại:
Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ đối
với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng thơng mại là
một phơng thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó còn
tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh, thúc đẩy sự lu thông
của hàng hoá.
Tín dụng Ngân hàng:
Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn (dới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 5
năm), vay dài hạn (trên 5 năm) với những mức lãi suất Ngân hàng và những
điều kiện ràng buộc khác nhau.. Nó có những đặc điểm tiến bộ và có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các DNNQD nói
riêng:
- Việc sử dụng tín dụng Ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp chia sẻ bớt rủi
ro cho Ngân hàng.
- Sử dụng tín dụng Ngân hàng không làm chia sẻ quyền lực của ngời
chủ doanh nghiệp.
- Tiền lãi vay đợc tính trong chi phí hợp lý do vậy sẽ giảm đợc thuế cho
doanh nghiệp.
1.2. tín dụng ngân hàng đối với các DNNQD
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên đó là huy động tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả (vốn và lãi), sau đó sử
dụng số tiền huy động đợc để cho vay, thanh toán, chiết khấu... nhằm mục đích
sinh lợi.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy ta thấy rằng Ngân hàng là trung gian thanh toán, trung gian tín
dụng của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.

Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân
hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Đặc trng của tín dụng Ngân hàng:
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng tin, ở đây ngời
cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất
định và do đó có khả năng trả đợc nợ. Từ đặc trng này ta thấy sự tín nhiệm là
điều kiện cần thiết để phát sinh quan hệ tín dụng. Để có đợc lòng tin về khách
hàng, Ngân hàng luôn thẩm định đánh giá khách hàng trớc khi cho vay. Nếu
khâu này đợc thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc cho vay của
ngân hàng có thể mở rộng đợc mà ít gặp phải rủi ro.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn. Đặc trng
này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhợng tạm thời. Nh vậy, để đảm bảo
thu hồi nợ đúng hạn Ngân hàng phải định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với đối
tợng vay.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNQD:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói
chung và nhất là đối với các DNNQD. Vai trò đó thể hiện là:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện ra đời các tổ chức kinh tế
công, thơng nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh. Về phơng diện này, tín dụng
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ đắc lực trong việc tạo lập cơ sở vật chất cũng nh
vốn lu động trong hoạt động sản xuất và lu thông của họ.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng có vai trò trong việc tạo điều kiện phát triển

ngành nghề mới trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Việc phát triển từ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng từng lĩnh vực kinh tế, từng chủ doanh nghiệp rất khó
có thể thông hiểu một cách rộng khắp nhu cầu của thị trờng. Thông qua hoạt
động cấp tín dụng, hệ thống Ngân hàng có khả năng thấy đợc nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng hiện tại cũng nh tơng lai, cùng với nguồn vốn của mình, tín
dụng Ngân hàng sẽ thúc đẩy sự ra đời những ngành nghề mới, đáp ứng cho yêu
cầu phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp nhà
sản xuất kinh doanh thực hiện đều đặn quá trình tái sản xuất, ứng dụng khoa
học kỹ thuật mới, phục vụ thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng nh đòi hỏi khắt khe
của ngời sản xuất.
Thứ t, tín dụng Ngân hàng có vai trò tích cực trong việc hạn chế, xoá bỏ tệ
nạn cho vay nặng lãi góp phần tích cực vào việc xây dựng, bổ sung hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính, thúc đẩy DNNQD phát triển.
1.2.4. Các hình thức cho vay:
Theo điều 3 của quy chế cho vay của các TCTD quy định: cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khác hàng vay một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các DNNQD có nhiều hình
thức:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
-Cho vay công và thơng nghiệp, dịch vụ, phuc vụ kinh doanh thơng mại và
sản xuất công nghiệp.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
-Cho vay nông nghiệp để trang trại chi phí sản xuất nông nghiệp nh phân
bón thuốc trừ sâu, giống.
-Cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mua sắm.

-Cho vay bất động sản, để mua bất động sản nh nhà đất.
Căn cứ vào thời hạn vay vốn:
-Cho vay ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn dới 12 tháng đợc sử
dụng vốn để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp. Đối với các
NHTM, loại hình cho vay này thờng chiếm tỷ trọng cao.
-Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
-Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu là
để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: xây dựng nhà ở, đầu t các thiết bị, phơng tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
- Cho vay có bảo đảm: Loại hình cho vay này đợc Ngân hàng cung ứng
vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Việc bảo đảm này sẽ là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Cho vay không có bảo đảm: Đó là các khoản cho vay tín nhiệm, các
khoản cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba, việc cho vay này chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần có
điều kiện bổ sung.
Căn cứ vào phơng pháp cấp tiền vay:
- Phơng thức cho vay từng lần: Là phơng thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và Ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp động tín dụng. Phơng thức này đợc áp dụng đối với những khách hàng có
nhu cầu vay vốn không thờng xuyên; cho vay vốn lu động, cho vay bù đắp thiếu
hụt tài chính tạm thời.

- Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và Ngân
hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng đợc duy trì trong một thời gian nhất
định. Trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng đợc rút vốn phù hợp
với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhng phải đảm bảo không đợc vợt
quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Mỗi lần rút vốn khách hàng phải lập giấy nhận
nợ. Phơng thức này đợc áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn th-
ờng xuyên hay khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với phơng thức cho vay từng lần.
1.3. Mở rộng cho vay DNNQD.
1.3.1. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với DNNQD ở nớc ta
ở nớc ta, DNNQD có một vai trò to lớn và phải đợc khuyến khích phát
triển. Trong việc thực hiện đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc, DNNQD
góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, khai thác tiềm năng kinh tế, tạo
ra và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì vậy,
DNNQD thờng khai thác tối đa mọi khả năng của mình về vốn, sức lao động, trí
tuệ để phục vụ sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao nhất.
Từ những vấn đề nêu trên, DNNQD cần đợc tiếp tục phát triển và trở thành
một đối trọng với kinh tế quốc doanh, thúc đẩy DNNN sớm có những chuyển
biến tích cực phù hợp với xu thế của nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
ngày càng phát triển.
Với ngành Ngân hàng, DNNQD là nhóm khách hàng lớn và quan trọng
trên các nghiệp vụ nh huy động vốn, sử dụng và phát triển dịch vụ Ngân hàng.
Đại bộ phận tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng là từ các thành phần dân c trong xã
hội, đây là nguồn vốn có tính chất ổn định cao đối với Ngân hàng. Mặt khác
nhu cầu sử dụng vốn của các DNNQD là rất lớn, đối với doanh nghiệp thì vốn
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
tự có của họ rất nhỏ, phần lớn DNNQD phải sử dụng vốn vay để hoạt động.
Không những thế, DNNQD phát triển sẽ tạo ra mối quan hệ mua bán, chi trả

lớn, tài khoản mở tại Ngân hàng sẽ ngày một tăng và kéo theo các hoạt động
dịch vụ khác của Ngân hàng phát triển. Điều này có nghĩa là sự phát triển
DNNQD kéo theo sự phát triển của NHTM.
Trong tơng lai DNNQD sẽ chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế,
do vậy việc mở rộng hoạt động cho vay đối với DNNQD sẽ là một chiến lợc
phát triển của Ngân hàng.
1.3.2. Các tiêu thức đánh giá kết quả mở rộng cho vay DNNQD.
* Mở rộng về khách hàng:Số lợng khách hàng DNNQD ( Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần, Doanh nghiệp t nhân, Hợp tác xã ) có quan hệ tín
dụng đối với Ngân hàng qua các năm.
Số lợng khách hàng vay
+Tỷ trọng khách hàng vay = ------------------------------------
Tổng số khách hàng vay
+ Mức tăng trởng tuyệt đối về số lợng khách hàng:
Giá trị tăng trởng tuyệt đối = Tổng số khách hàng năm (t) - Tổng khách
hàng năm (t 1)
+ Tỷ lệ tăng trởng tơng đối về số lợng khá
Mức tăng trởng tuyệt đối về khách hàng
= ---------------------------------------------------x 100%
Tổng số khách hàng năm (t-1)
* Mở rộng về quy mô:
Mở rộng về quy mô tín dụng đối với DNNQD thể hiện khối lợng đầu t cho
vay tăng lên so với kỳ trớc cả về số tơng đối và tuyệt đối.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc tăng trởng tín dụng đối với DNNQD giúp cho Ngân hàng có cơ cấu
tín dụng hợp lý mà còn giúp cho các tổ chức kinh tế thực hiện việc cải tiến kỹ
thuật hợp lý hoá dây chuyển công nghệ, thúc đẩy tăng năng suất lao động mà
còn góp phần đẩy mạnh đầu t trong phạm vi toàn nền kinh tế xã hội, góp phần

đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất nền kinh tế để thúc đẩy tăng trởng nền kinh
tế.
-Mở rộng về d nợ cho vay:
D nợ đối với DNNQD
+Tỷ trọng d nợ cho vay = ------------------------------
Tổng d nợ
+ Mức tăng trởng tuyệt đối về d nợ:
Giá trị tăng trởng tuyệt đối = Tổng d nợ đối với DNNQD năm (t) - Tổng
d nợ đối với DNNQD năm (t 1)
+ Tỷ lệ tăng trởng tơng đối về d nợ:
Mức tăng trởng tuyệt đối về d nợ x 100%
= -------------------------------------------------------
Tổng d nợ đối với DNNQD năm (t-1)
- Mở rộng doanh số cho vay:
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong những năm gần đây đã
có những đóng góp đáng kể và sự phát triển kinh tế đất nớc và nhà nớc cũng
đang khuyến khích thành phần kinh tế này phát triển do vậy việc mở rộng
doanh số cho vay cả về số tuyệt đối và tơng đối: Thể hiện số lần giải ngân trong
năm tăng và số lợng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng.
Doanh số cho vay DNNQD
+Tỷ trọng doanh số cho vay = ------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Mức tăng trởng tuyệt đối về doanh số cho vay:
Giá trị tăng trởng tuyệt đối = Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD
năm (t) - Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t 1)
+ Tỷ lệ tăng trởng tơng đối về doanh số cho vay:
Mức tăng trởng tuyệt đối về doanh số x 100%

= ----------------------------------------------------------------
Tổng doanh số cho vay đối với DNNQD năm (t-1)
- Mở rộng loại hình cho vay:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng để áp dụng các hình thức
cho vay thích hợp.
+ Cho vay theo dự án đầu t: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và dự án đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định,
thoả thuận số lãi vốn vay phải cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong kỳ hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc mở rộng cho vay đối với DNNQD
Mở rộng cho vay đối với DNNQD không có nghĩa là tăng khối lợng cho
vay, mà mở rộng cho vay phải luôn gắn liền với nâng cao chất lợng cho vay. Có
nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với DNNQD của các
Ngân hàng, trong đó có thể chia thành 2 nhóm sau:
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan:
Một là: Nhân tố kinh tế.
Nền kinh tế nớc ta đang không ngừng hội nhập với thế giới ,đặc biệt là sự
kiện nớc ta đã chính thức gia nhập WTO vào năm 2006.Đây là điều kiện tốt
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chúng ta biết rằng nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động

kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động
của hoạt động kinh tế nào đó cũng gây ảnh hởng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm của các ngành, lĩnh vực còn lại.
- Các biến số kinh tế vĩ mô nh lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hởng lớn đến
quy mô tín dụng và chất lợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát
vừa phải sẽ hấp dẫn đầu t. Lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ tăng lên để mở rộng sản
xuất kinh doanh nhằm kiếm thêm lợi nhuận do vậy hoạt động cho vay của Ngân
hàng có điều kiện để mở rộng và ngợc lại.
-Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động cho vay: nếu nền
kinh tế đang ở chu kỳ tăng trởng, nhu cầu tiêu dùng tăng cao kéo theo nhu cầu
đầu t mở rộng sản xuất cũng tăng cao do vậy làm tăng khả năng mở rộng cho
vay của Ngân hàng và ngợc lại.
Hai là: Nhân tố xã hội.
Tình hình chính trị xã hội nớc ta ổn định ,vị thế của nớc ta trên thế giới
ngày càng nâng cao,thể hiện qua việc nớc ta đang cai nhiều sự kiện lớn của thế
giới nh tổ chức thành công hội nghị APEC năm 2006 tại Hà Nội.
- Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên cơ sở niềm
tin. Đối với khách hàng nào hoạt động kinh doanh hiệu quả, có uy tín với Ngân
hàng thì đợc u đãi trong quan hệ cho vay. Nếu Ngân hàng nào hoạt động an
toàn, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thì sẽ đ-
ợc khách hàng lựa chọn.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu nh trình độ dân trí thấp, ngời dân sẽ không hiểu biết về các hoạt
động của Ngân hàng, không biết các thủ tục khi vay vốn và họ sẽ vay vốn chủ
yếu từ thị trờng tài chính - tiền tệ trực tiếp và nó cũng là một nhân tố làm thu
hẹp thị trờng tín dụng của Ngân hàng.
Ba là: Nhân tố pháp lý.
Hệ thống pháp lí của nớc ta không ngừng hoàn thiện ,ví dụ luật doanh

nghiệp năm 1999 đã đợc bổ sung và chỉnh sửa thành luật doanh nghiệp 2005.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phải tuân theo quy định của NHNN,
luật các TCTD, luật dân sự và các qui định khác. Việc mở rộng cho vay đối với
các thành phần kinh tế nói chung và DNNQD nói riêng không chỉ chịu tác động
của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hởng của các nhân tố chủ quan từ
phía Ngân hàng và khách hàng nh: chính sách tín dụng, thông tin tín dụng, chất
lợng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng, tình hình huy động vốn,
công tác tổ chức của Ngân hàng, thực trạng của chính các DNNQD...
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan:
Một là: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Nớc ta đang trong giai đoạn phát triển,thu nhập đầu ngời của ngời dân tăng
nên các năm qua các ngân hàng huy động vốn tăng lên .Đây là nguồn cho vay
của ngân hàng.. Nguồn vốn huy động đợc càng lớn, càng đa dạng thì càng tạo
điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Do đó, việc mở rộng vốn huy động
của Ngân hàng là tiền đề để mở rộng cho vay đối với các DNNQD.
Hai là: Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc
khuyếch trơng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng
trong từng thời kỳ.
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: đối tợng khách hàng có thể vay
vốn; nguyên tắc và điều kiện vay vốn; phơng thức cho vay; căn cứ xác định mức
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
18
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền vay; căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay,... Tất cả những yếu tố đó
tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Ba là: Thông tin tín dụng.
Thông tin tín dụng bao gồm:
- Thông tin phi tài chính: t cách pháp nhân, uy tín, năng lực quản lý,
năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội...

- Thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hớng
phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
- Thông tin tài chính của khách hàng, khả năng tài chính, kết quả kinh
doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của phơng án, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp.
Nếu thông tin tín dụng chính xác và kịp thời sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn
đúng khách hàng để mở rộng cho vay, đồng thời phát hiện những sai phạm
trong quá trình khách hàng sử dụng vốn vay từ đó giảm thiểu các rủi ro và nâng
cao chất lợng tín dụng.
Bốn là: Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
.-Chất lợng nhân sự đó chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của ngời
cán bộ. Dới con mắt khách hàng, cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân
hàng. Nếu khách giao tiếp với cán bộ Ngân hàng họ cảm thấy yên tâm, hài lòng
thì họ sẽ tìm đến với Ngân hàng đó.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng tạo ra sự bề thế của Ngân hàng, tạo ra
sự yên tâm cho khách hàng..
Nguyên nhân từ phía khách hàng.
- Động cơ đầu t: Động cơ đầu t của khách hàng quyết định việc mở
rộng cho vay của Ngân hàng. Nhu cầu đầu t càng lớn thì Ngân hàng càng có
điều kiện mở rộng tín dụng và ngợc lại.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng đợc hiểu là khả năng
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tín dụng.
Theo quy định của thống đốc NHNN Việt Nam và hớng dẫn của
NHNo&PTNT Việt Nam, khách hàng vay vốn phải có đủ 5 điều kiện sau
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật

+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có kết quả
+ Thực hiện các quy định và đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, NHNN Việt Nam.
Nếu khách hàng vay vốn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì Ngân hàng mới
có thể thực hiện việc cho vay mở rộng tín dụng mà vẫn đảm bảo chất lợng. Nếu
khách hàng không đáp ứng tốt các điều kiện trên thì việc mở rộng cho vay có
thể dẫn đến làm giảm chất lợng tín dụng
Nh vậy có rất nhiều nhân tố tác động đến việc mở rộng cho vay đối với
DNNQD của Ngân hàng, mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau tuỳ theo
tính chất và thời gian của hoạt động cho vay.
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2
cho vay đối với DNNQD tại NHTM cổ phần Quân đội
2.1. khái quát về NHTM cổ phần Quân đội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
c thnh lp vo 4/11/1995, qua hn 10 nm hot ng, Ngõn
hng Quõn i (MB) ó kinh doanh liờn tc cú hiu qu, c Ngõn
hng Nh nc Vit Nam ỏnh giỏ l mt trong nhng ngõn hng
thng mi c phn hng u Vit Nam.
MB phc v cỏc i tng khỏch hng a dng bao gm cỏc doanh
nghip v cỏ nhõn thuc mi thnh phn kinh t trong ú cú doanh nghip nh
nc, doanh nghip t nhõn, doanh nghip cú vn u t nc ngoi v cỏc
cỏ nhõn. Vi phng chõm hot ng an ton, hiu qu v luụn t li ớch
khỏch hng gn lin vi li ớch ca ngõn hng, MB luụn l ngi ng hnh
tin cy ca khỏch hng v uy tớn ca ngõn hng ngy cng c cng c v

phỏt trin. Nm 2007 l nm th hai liờn tip MB t Thng hiu mnh
Vit Nam.
S tng trng v vn v quy mụ hot ng ca ngõn hng luụn n
nh v liờn tc trong hn mi nm hot ng. Vn iu l ca ngõn hng
tng liờn tc t 20 t ng nm 1994 lờn n 1.045 t ng vo cui nm
2006, ngha l tng hn 50 ln so vi ngy u thnh lp. Tng ti sn tng
ng tng t 32 t ng lờn 8000 t ng vo nm 2005 v n nm 2006 l
13.864 t ng; li nhun trc thu tng t 4,8 t ng nm 1995 lờn 148,7
t ng nm 2005 v 252 t ng nm 2006, gúp phn a MB tr thnh mt
trong nhng ngõn hng cú mc li nhun trc thu cao nht trong h thng
cỏc NHTMCP trờn a bn H Ni.
ỏp ng nhu cu phỏt trin, MB liờn tc m rng mng li hot
ng. n nay MB ó cú hn 40 chi nhỏnh v phũng giao dch ti cỏc trung
Sinh viên:Cao Sĩ Tuấn Anh NH- 46Q
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố HCM, Hải Phòng và Đà
Nẵng.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong nước, MB cũng rất
chú trọng đến việc mở rộng quan hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các
ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng lưới các ngân hàng đại lý của MB
đã mở rộng tới hơn 600 ngân hàng thuộc 56 quốc gia trên thế giới, thúc đẩy
hợp tác cung cấp các dịch vụ toàn cầu.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, MB luôn chú trọng
công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới. Với
chủ trương này, chất lượng dịch vụ của ngân hàng liên tục được cải tiến,
mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng dịch
vụ của ngân hàng.
Sinh viªn:Cao SÜ TuÊn Anh NH- 46Q
22

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của MB
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của MB
Nguồn:
2.1.3 Vài nét về hoạt động kinh doanh của MB
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Tình hình công tác huy động vốn trong những năm qua được minh
họa qua bảng số liệu sau:
Sinh viªn:Cao SÜ TuÊn Anh NH- 46Q
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 2.2.Tình hình huy động vốn của MB Đơn vị:tỷ
đồng
2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn 3485 4933 7044
% biến động --- +41.55% +42.8%
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm
Qua bảng số liệu trên ta co thể thấy tổng nguồn vốn huy động của MB
liên tục tăng từ năm 2005 đến năm 2007 với tốc độ tăng ổn định. Năm 2006
tổng nguồn vốn huy động của NH có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm
2005. Cơ cấu huy động vốn của NH liên tục tăng trưởng theo chiều hướng
tốt, đặc biệt, lượng tiền gửi dân cư tăng lên đáng kể gấp 1.82 lần so với năm
2005.Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng 64.57%.
Năm 2007 là năm được ghi dấu bằng những thành công vượt bậc.
Điều này phải kể đến công tác huy động vốn.Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn
đạt 142.8%,trong đó lượng vốn huy động từ dân cư tăng cao, đạt 130.69%.Để
có được kết quả này MB đã áp dụng nhiều hình thức phong phú và đa dạng về
thể loại và kỳ hạn, linh hoạt trong cơ chế lãi suất, thái độ,tác phong của nhân
viên giao dịch tận tình chu đáo đã tạo được sự tin cậy cho khách hàng.
Như vậy với tiềm năng huy động lớn, tăng trưởng ổn định, MB có

điều kiện kinh doanh chủ động, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn,
đầu tư và thanh toán cho mọi đối tương khách hàng, kéo theo sự tăng lên về
lợi nhuận mỗi năm giúp MB có điều kiện đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật
hiên đại tao nên hình ảnh tốt trong mắt khách hàng, nâng cao được ưu thế vị
thế trên thị trường.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Sinh viªn:Cao SÜ TuÊn Anh NH- 46Q
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đối với bất cứ ngân hàng nào, song song với nghiệp vụ huy động vốn
thì nghiệp vụ sử dụng vốn dóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh. Nó là nghiệp vụ chính mang lại thu nhập cho ngân hàng,phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Bởi vậy các NH luôn cố gắng tận dụng tối đa
nguồn vốn huy dộng để cho vay. Tình hình hoạt động tín dụng cuả MB được
minh họa qua bảng số liệu sau:
Biểu đồ 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của MB
TỔNG DƯ NỢ Đơn
vị:tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của MB qua các năm
Nhìn vào biêủ đồ trên ta có thể thấy tổng dư nợ của MB liên tục tăng
qua các năm, ổn định và tăng trưởng đều. Năm 2004 là 2951 tỷ đồng đến năm
2006 đã là 5267 tỷ đồng. Tổng dư nợ năm 2005 tăng 32.09% so với năm
2004. Năm 2006 tăng 35.12% so với năm 2005. Điều này cho thấy rằng MB
đã nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các
khoản tín dụng có tài sản đảm bảo và đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho vay tiêu dùng.
Sinh viªn:Cao SÜ TuÊn Anh NH- 46Q
25

×