Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

0838 nâng cao chất lượng thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử liên NH tại NHTM CP kỹ thương việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 107 trang )


.........................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HÀ NGÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
QUA CÁC KÊNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015

St


.........................

_

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

_ ∣a



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HÀ NGÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN
QUA CÁC KÊNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN BẠN

Hà Nội - 2015

Ì1

[f


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập được
thực hiện trong quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Mai Văn Bạn. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc

cụ thể rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................i
2. Mục đích nghiên cứu đề tài............................................................................5
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu......................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................6
5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương.....................................................................6
CHƯƠNG 1........................................................................................................7
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG...........................................7
1.1. Khái niệm về Thanh toán điện tử liên Ngân hàng và vai trị của nó.............7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương Mại và các chức năng của Ngân hàng
Thương Mại ....................................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về Thanh toán điện tử liên Ngân hàng...................................10
1.1.3. Vài trị thanh tốn điện tử liên Ngân Hàng.............................................. 11
1.2. Nội dung cơ bản về thanh toán điện tử liên Ngân hàng.............................12
1.2.1. Các thể thức và phương thức thanh toán qua Ngân hàng........................12
1.2.2. Nội dung và quy trình Thanh tốn điện tử liên ngân hàng......................21
1.3. Quan niệm về chất lượng Thanh Toán Điện Tử Liên Ngân Hàng, các tiêu
chí phản ánh chất lượng...............................................................................34
1.3.1. Quan niệm về chất lượng Thanh Toán Điện Tử Liên Ngân Hàng...........34
1.3.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng Thanh tốn Điện tử Liên ngân hàng..35
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Thanh toán điện tử Liên Ngân
Hàng................................................................................................................... 36

1.3.4. Những rủi ro trong Thanh toán điện tử Liên Ngân Hàng........................38
1.3.5......Kinh nghiệm của một số Ngân hàng Thương Mại về Thanh toán điện tử
Liên Ngân Hàng và bài học rút ra đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ
thương Việt Nam..........................................................................................38


1.4.1. Kinh nghiệm........................................................................................... 38
1.4.2. Bài học rút ra đối với Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương
Việt Nam............................................................................................................ 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................41
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUA CÁC KÊNH THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM..............................................................................42
2.1.

Khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam .... 42

2.1.1.
Kỹ

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Thương Việt Nam............................................................................................... 42
Nam . 43
2.2. Thực trạng thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử liên ngân
hàng tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam...................................48
2.2.1.


Các kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ
Phần Kỹ Thương Việt Nam................................................................................ 48
2.2.2.

Hoạt động Thanh thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử liên ngân

hàng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam......................50
2.3. Những nội dung liên quan đến chất lượng thanh tốn điện tử liên ngân
hàng.................................................................................................................... 68
2.3.1. Quy trình và cơ chế thực hiện thanh toán............................................... 68
2.3.2. Thời gian thực hiện thanh tốn............................................................... 72
2.3.4.

Thu phí dịch vụ và Tổng thu nhập từ dịch vụ Thanh toán điện tử qua các

kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam.................................................................................................................... 74
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử
liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam77
2.4.1.................................................................................Những kết quả đạt được

77


2.4.2.

Hạn chế


78

2.4.3..................................................................................................Nguyên nhân

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................81
CHƯƠNG 3......................................................................................................82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.... 82
3.1.

Định hướng phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trong hệ

thống ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam nói riêng trong thời gian tới...............................................................82
3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán qua các kênh thanh

toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam.................................................................................................................... 85
3.3.

Một số kiến nghị nâng cao chất lượng
thanh toán qua cáckênhthanh toán điện

tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ PhầnKỹ thươngViệt Nam.....91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................93
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................94
1. Những vấn đề đề tài đã giải quyết................................................................94
2. Những vấn đề còn vướng mắc, đề tài

chưa đề cập đến.............................94

DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO.........................................................95


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LNH : Liên Ngân hàng
GD : Giao dịch
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NH : Ngân hàng
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
UNT : Ủy nhiệm thu
UNC : Ủy nhiệm chi
TTTN : Thanh toán trong nước
TMCP : Thương mại cổ phần
TTĐTLNH : Thanh toán điện tử Liên Ngân Hàng

_______________________BẢNG BIỂU______________________ TRANG
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
giai đoạn 2012-2014


40

Bảng 2.2: Tổng số lượng giao dịch qua hệ thống kênh thanh toán điện
tử liên ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

51

Bảng 2.3: Tổng số lượng giao dịch qua 3 kênh Citad, BIDV, VCBMoney tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

52

Bảng2.4: Tổng số lượng giao dịch qua hệ thống TTLNH Citad tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

55

Bảng 2.5: Tổng số lượng giao dịch qua hệ thống TTLNH BIDV tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

57

Bảng 2.6: Thống kê giao dịch qua hệ thống TTLNH VCB-Money tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

59

Bảng2.7: Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống TTLNH Citad tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014

61


Bảng2.8: Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống TTLNH BIDV tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014

62


Bảng2.9: Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống TTLNH VCB-Money tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014
ảng 2.10: Bảng so sánh quy trình giữa TechcomBank và VPBank
Bảng 2.11: Thời gian cam kết thực hiện giao dịch
Bảng 2.12: Thời gian thực hiện đây giao dịch tiên đi
Bảng 2.13: Biêu phí chuyên tiên tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2014_____________________________________
Bảng 2.14: Biêu phí tra sốt sửa đổi Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam giai đoạn 2012 - 2014_____________________________________
Bảng 2.15: Tổng thu nhập từ dich vụ Thanh toán điện tử qua 3 kênh
Citad,
BIDV, VCB-Money tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai
đoạn
2012 - 2014

63
67
68
69
70
71
72



BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Tổng tài sản giai đoạn 2012 - 2014

TRANG
41

Biêu đồ2.2 : Vôn chủ sở hữu giai đoạn 2012 - 2014
41

Biểu đồ 2.3 : Tổng tài sản giai đoạn 2012 - 2014
42

Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay giai đoạn 2012 - 2014
43

Biểu đồ 2.5 : Lợi nhuận trước thuê giai đoạn 2012 - 2014
43

Biểu đồ2.6 : Tổng sô lượng giao dịch qua các hệ thông TTĐTLNH giai
đoạn 2012 - 2014

51

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu sô lượng giao dịch qua các kênh TTĐTLNH giai đoạn
2012-2014

53

Biểu đồ 2.8 : Tổng sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH Citad giai

đoạn 2012 - 2014

55

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH Citad
giai đoạn 2012 - 2014

56

Biểu đồ 2.10 : Tổng sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH BIDV
giai đoạn 2012 - 2014

57

Biểu đồ 2.11: Cơ cấu sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH BIDV
giai đoạn 2012 - 2014

58

Biểu đồ 2.12 : Tổng sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH VCBMoney giai đoạn 2012 - 2014

59

Biểu đồ 2.13: Cơ cấu sô lượng giao dịch qua hệ thông TTĐTLNH VCBMoney giai đoạn 2012 - 2014

60

Biểu đồ 2.14 : Tổng giá trị giao dịch qua hệ thông TTLNH Citad tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014
Biểu đồ 2.15 : Tổng giá trị giao dịch qua hệ thông TTLNH BIDV tại Ngân


61


hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014

62

Biểu đồ 2.16 : Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống TTLNH VCB-Money
tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014

64

Biều đồ 2.17: Tổng thu nhập từ dich vụ Thanh toán điện tử qua 3 kênh
Citad, BIDV, VCB-Money tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
giai đoạn2012 - 2014

72



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn nền kinh tế nước ta đang dần hội nhập và phát triển thì nhu
cầu về dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp và nhân dân ngày càng tăng cao.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang ngày càng phát triển các dịch vụ tài
chính trên nền cơng nghiệp kỹ thuật mới nhằm thu hút tối đa khách hàng, tăng
thu nhập từ các dịch vụ trên. Dịch vụ thanh toán điện tử liên ngân hàng là một
trong những dịch vụ quan trọng góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn trong nền
kinh tế, tăng thu nhập cho ngân hàng ngày càng lớn

Thanh tốn thơng qua các kênh thanh tốn điện tử liên ngân hàng ra đời là
tất yếu của sự bùng nổ cơng nghệ thơng tin. Tuy cịn mới mẻ nhưng nó đã khẳng
định được chỗ đứng của mình với những tính năng ưu việt nhất định, đồng thời
đánh dấu một bước vươn mình mạnh mẽ trong cơng tác thanh toán của ngành
Ngân hàng
Qua thời gian học tập và làm việc tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam, em nhận thấy thanh tốn nói chung và thanh tốn điện tử liên ngân hàng
nói riêng rất quan trọng. Vì lẽ đó, em chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng thanh
toán qua các kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về thanh toán, thanh toán điện tử liên ngân
hàng.
Nghiên cứu thực trạng về thanh toán điện tử liên ngân hàng tại NH TMCP
Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng thanh
toán


3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Luận văn tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh
toán qua các kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam từ năm 2012 đến nay(2014). Do phạm vi rộng của đề tài, nên
luận văn chỉ tập trung vào 3 kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng chính của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam là các kênh Citad, BIDV, VCB-Money.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ
thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương.

Chương 1 : Những cơ sở lý luận về thanh toán và chất lượng thanh
toán điện tử liên ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng thanh toán qua các kênh thanh toán điện tử
liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thanh toán điện tử liên ngân hàng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ
thương Việt Nam.


CHƯƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN VÀ CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về Thanh toán điện tử liên Ngân hàng và vai trị của nó
1.1.1.

Khái niệm Ngân hàng Thương Mại và các chức năng của Ngân

hàng
Thương Mại
1.1.1.1

Khái niệm Ngân hàng Thương Mại

Cho tới thời điểm hiện tài thì có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng Thương
Mại (NHTM)
Tại Mỹ : NHTM được hiểu là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp(1941) định nghĩa : “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó

chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Cịn tại Việt Nam thì NHTM được định nghĩa như sau:
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
tốn
Như vậy có thể thấy được rằng NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,
NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vỵ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội
1.1.1.2

Các chức năng của Ngân hàng Thương Mại


Đặc trưng Ngân Hàng được thể hiện rõ nhất ở loại hình NHTM thơng qua
các chức năng sau:
- Chức năng trung gian thanh toán.
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh tốn theo u cầu
của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức
năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trị trung
gian thanh tốn. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ
thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh
tốn lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau.
Chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế.

Trước hết, thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thơng tiền mặt và đảm bảo thanh tốn an tồn. Khả năng lựa chọn hình
thức thanh tốn thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn chính xác
hiệu quả. Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hoá, tốc độ luân
chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có
chất lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn
tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy,
chỉ khi chức năng trung gian thanh tốn được hồn thiện thì vai trị của NHTM
mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội.
- Chức năng làm trung gian tín dụng.


NHTM là cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn.
Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh
tế. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị
là người cho vay. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên, người gửi tiền thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình thơng qua khoản lãi tiền gửi, người đi vay sẽ thỏa mãn được nhu
cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức
lực, thời gian tìm kiếm. Bản thân NHTM sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Đối với
nền kinh tế, chức năng này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện lien tục và để mở rộng quy mô
sản xuất. Bên cạnh đó, NHTM đã trở thành nơi giữ đảm bảo an toàn cho tài sản
của khách hàng.
- Chức năng “tạo tiền”
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.

Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ...
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng


thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung
ương đã áp dụng đối với NHTM. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ
này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn
1.1.2.

Khái niệm về Thanh toán điện tử liên Ngân hàng

- Khái niệm thanh toán qua ngân hàng :
Thanh toán giữa các Ngân Hàng (NH) là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa
các chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát
sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của
các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản
thân Ngân Hàng
Điều kiện thanh tốn qua NH:
về phía ngân hàng chuyển
Ngân hàng cần có kết nối hệ thống thanh toán liên ngân hàng, đảm bảo đầy
đủ về số dư tại ngân hàng trung gian, hoặc ngân hàng hưởng của khách hàng

cũng như hệ thống công nghệ yêu cầu
về phía ngân hàng trung gian
Ln phải đảm bảo đường truyền, tính an tồn cũng như sự kết nối giữa
ngân hàng trung gian với 2 ngân hàng phục vụ khach hàng.
- Khái niệm về Thanh toán điện tử liên Ngân hàng
Theo thông tư 23/2010/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về
việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng có
nói rõ :
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (viết tắt là TTĐTLNH) là q trình xử lý
các giao dịch thanh tốn liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh tốn cho
tới khi hồn tất thực hiện Lệnh thanh tốn, được thực hiện qua mạng máy tính


Như vậy Thanh toán điện tử Liên Ngân hàng là việc chuyển tiền, thanh
toán giữa các Ngân hàng được thực hiện hồn tồn thơng qua hệ thống cơng
nghệ (mạng máy tính) mà khơng cần qua các bước thủ cơng như trước đây.
- Khái niệm về Kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng
Kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng là một phương thức thực hiện
thanh toán điện tử liên ngân hàng thông qua tài khoản của ngân hàng này mở tại
ngân hàng hưởng, hoặc giữa 2 ngân hàng thông qua 1 ngân hàng trung gian mà
cả hai cùng mở tài khoản tại đây.
1.1.3.

Vài trị thanh tốn điện tử liên Ngân Hàng

Thanh tốn giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thơng hàng hố
phát triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho
thanh tốn nhanh, chính xác, an tồn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân
thu hồi vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh

tế
quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao
uy tín, góp phần tăng cường vai trị làm trung gian thanh tốn cho nền kinh tế.
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các tổ chức tín dụng thu
hút được lượng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp
dân cư để cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH.
Ngoài ra, thơng qua các dịch vụ thanh tốn, NH đã tiết kiệm được chi phí trong
lưu thơng, chi phí bảo quản, hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an tồn tài
sản...Trong q trình thanh tốn, người mua khơng phải mang một lượng tiền
mặt rất lớn để thanh toán cho người bán mà thực hiện thanh tốn thơng qua các
dịch vụ thanh tốn qua NH.
Thanh tốn giữa các NH khơng chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản
lý vốn và điều hồ vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền
các cơ sở NH thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống


NH. Điều đó làm tăng tốc độ vịng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh
tình trạng có NH thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi
đó lại có NH thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh
có thể thu được nguồn lợi lớn. Thơng qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn
giữ được khách hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh trôi chảy, chi nhánh
thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hưởng lãi suất điều hoà.
1.2. Nội dung cơ bản về thanh toán điện tử liên Ngân hàng
1.2.1.

Các thể thức và phương thức thanh toán qua Ngân hàng

1.2.1.1.

Các thể thức


Thể thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN
quy định để u cầu đơn vị thanh tốn trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi
thanh
tốn của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
Séc là hình thức thanh tốn lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên
thế giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt
là “chi phiếu”. Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh,
séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du
lịch.
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các
khoản tiền hàng hố dịch vụ, cơng nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một
NH hoặc khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài
khoản tại hai NH khác hệ thống thì hai đơn vị thanh tốn đó phải tham gia
thanh toán bù trừ giao nhận chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán:
- Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không chấp nhận


thanh tốn đồng thời, NH cịn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và
phạt chậm trả.
- Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một
tài khoản mà số dư trên tài khoản đó khơng đủ để thanh tốn tồn bộ
những

tờ


séc đó thì thứ tự thanh tốn được xác định theo số séc đã phát hành, các
séc



số thứ tự nhỏ hơn sẽ được thanh tốn.
- Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.
Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp
để trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh tốn
của mình tại NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi
cho bên bán. Do đó, trong thanh tốn truyền thống, séc được ghi theo nguyên
tắc ghi nợ trước ghi có sau.
Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh
toán trên tờ séc, khi nhận được yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo
chi trên cơ sở số tiền mà người phát hành đã lưu ký. Vì vậy, người chịu trách
nhiệm thanh tốn séc là NH hay đơn vị thanh tốn bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng.
Người thụ hưởng chắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng khơng bị
mất vốn, khơng bị chiếm dụng vốn. Q trình thanh tốn được thực hiện nhanh
chóng vì NH bảo chi séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay cho
người thụ hưởng. Ngược lại, khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, người
mua lại phải làm thủ tục ruờm rà để được bảo chi séc, phải lưu ký tiền trên tài
khoản tiền gửi bảo chi séc và không được hưởng lợi trên số tiền lưu ký đó.
Nhìn chung, thanh tốn séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931
đã được một số nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh các


sử dụng séc khơng phải tuyệt đối an tồn, đã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ
thuật thanh tốn séc khơng ngừng được hồn thiện trên mọi phương diện.

Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ
mình địi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá
hay đơn vị đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán khơng chịu trách nhiệm
về việc người mua có thanh tốn hay khơng. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ này,
NH phải kết hợp nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi
tình hình thanh tốn, trả tiền của người mua nếu người mua có tài khoản tiền gửi
tại NH khác.
Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi
người bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền
nhà đất...
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình
thức UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông
báo bằng văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh
tốn.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh tốn này được áp dụng rộng rãi trong
quan hệ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách
hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. áp dụng uỷ nhiệm thu
rất có lợi trong trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị
cung
ứng dịch vụ cơng cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn cịn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là
xuất phát điểm trong quy trình thanh tốn, mà ngun tắc hạch tốn là ghi nợ
trước có sau. Mặc dù an tồn cho các NH tham gia quy trình thanh tốn nhưng
quy trình ln chuyển chứng từ cịn vịng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Thể thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):


UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ
quyền cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của

mình để trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống.
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh tốn tiền hàng
hố, cơng nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh
tốn, thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh tốn
của mình để chuyển trả cho người bán.
Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn tồn có
thể sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc
khác NH cùng hệ thống hay khác hệ thống.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối
với mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán
nào. UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán
khi họ đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời,
bảo vệ quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau.
Ngược lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp
rủi ro do bên mua khơng đủ khả năng thanh tốn hoặc bên mua cố tình khơng
thanh tốn. Do đó, người ta chỉ áp dụng hình thức thanh tốn này trong trường
hợp bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh tốn có giá trị nhỏ hoặc
chủ yếu là thanh toán phi mậu dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh tốn được ưa chuộng nhất hiện nay
vì đơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của
khách hàng.
Thể thức thanh tốn thư tín dụng:
Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên
bán để tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đã cung ứng trên cơ


sở người bán xuất trình các hố đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các
điều kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ

thống hoặc trên địa bàn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên
mua có tham gia thanh tốn bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ
quyền cho NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham
gia thanh tốn bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ
của bên bán bằng phương thức thanh toán bù trừ.
Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan
hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh tốn bằng thư tín
dụng rất rườm rà khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực
hiện làm thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát
hành thư tín dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược
lại, bên bán muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH thanh toán.
NH chiết khấu thì phải lập được bộ chứng từ hồn hảo, phù hợp những điều kiện
đã ghi trong thư tín dụng. Trong hình thức này, thư tín dụng được coi là căn cứ,
cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức thanh tốn hữu hiệu nhất cho cả
bên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ.
Bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy
đủ như đã thoả thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền
khi giao nhận bộ chứng từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an tồn và chuẩn
xác cao nên nó được sử dụng phổ biến trong thanh tốn quốc tế.
Thể thức thanh toán bằng thẻ NH:
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin
học và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể


sử dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn
thơng được áp dụng trong cơng nghệ thanh tốn của NH.

Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh
tốn chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và
rút tiền tại các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về khơng gian,
thời gian. Neu khách hàng có thể thanh tốn, khách hàng có thể sử dụng (rút
tiền, gửi tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch
vụ....) bất cứ nơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh
tốn bằng thẻ đã tiết kiệm chi phí, cơng sức cho người mua, người bán, giảm
lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính
bởi tiện ích này mà thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nước trên thế giới. Tuy
nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối đa cho
phép được thanh toán trong một ngày để đảm bảo an toàn và khả năng chi trả
cho nguồn thanh tốn.
Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong
tương lai, chắc chắn thẻ thanh tốn chưa phải là cơng cụ thanh toán cuối cùng.
1.2.1.2.

Các phương thức

Phương thức thanh toán liên hàng:
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong
cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong
cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ
thống.


×