HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
VÕ THỊ MINH NGUYỆT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƢ TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà nội - 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN
THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Bùi Xuân Phong
Phản biện 1: ………………………………………
Phản biện 2: ……………………………………….
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, công cuộc đổi mới phát triển
kinh tế của đất nước nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng đang trên đà phát triển. VNPT Thừa Thiên Huế cũng đã có
những bước phát triển rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng.
VNPT Thừa Thiên Huế đã duy trì tốt nhịp độ tăng
trưởng về doanh thu và đặc biệt luôn hoàn thành 100% kế hoạch
lợi nhuận Tập đoàn giao, đưa VNPT TT-Huế đứng thứ 9 trong
top 10 viễn thông tỉnh thành kinh doanh có hiệu quả. Tổng doanh
thu năm 2011 đạt 411,5 tỷ đồng. VNPT TT-Huế chiếm 99% thị
phần dịch vụ thuê bao điện thoại cố định, chiếm 94% thị phần
ADSL, và chiếm 29,3% thị phần dịch vụ điện thoại di động trên
địa bàn tỉnh.
Để đạt được thành quả như vậy, VNPT TT-Huế rất chú
trọng đến việc đầu tư phát triển, tăng cường năng lực mạng lưới.
Mạng lưới viễn thông không ngừng được đầu tư, mở rộng và
hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Công tác đầu tư, sử dụng vốn đầu tư, triển khai thực hiện
các dự án của VNPT TT-Huế luôn được đánh giá là một trong
những đơn vị thực hiện tốt nhất trong Tập đoàn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức do tác động khách quan từ các biến động kinh tế
xã hội, tình hình giá cả tăng cao ảnh hưởng đến chi phí sản xuất,
bênh cạnh đó nhiều doanh nghiệp khác tham gia khai thác thị
trường Viễn thông tạo nên sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt, vấn
đề đặt ra là làm thế nào để đầu tư, sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa,
đem lại lợi nhuận cho đơn vị, kinh doanh hiệu quả, VNPT Thừa
Thiên-Huế cần có những giải pháp hữu hiệu.
Trước những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứ đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại VNPT Thừa Thiên-
Huế” là hết sức cần thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tìm ra được những giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho đơn vị
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và góp phần hoàn
thiện một số vấn đề lý luận về vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư của VNPT Thừa Thiên-Huế. Từ đó nghiên cứu và tìm
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của
đơn vị, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
VNPT Thừa Thiên-Huế phát triển, giữ vững vị thế cạnh tranh
trước các đối thủ, và luôn kinh doanh có lợi nhuận.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của VNPT Thừa Thiên-Huế .
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng vốn đầu tư VNPT Thừa Thiên-Huế từ năm 2006
đến năm 2011, giải pháp đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính
chất truyền thống trong nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm
rõ bản chất và các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư tại VNPT Thừa Thiên-Huế
- Phương pháp phân tích, so sánh và đối chiếu để tiến hành
đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại đơn vị và đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong
thời gian tới.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống lại và làm rõ lý luận cơ bản về vốn đầu tư và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu
tư.
- Từ các phân tích và đánh giá đầy đủ, có khoa học về thực
trạng vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của VNPT TT-Huế, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế cần được khắc phục,
xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp và kiến
nghị.
- Nghiên cứu một số giải pháp áp dụng được vào thực tiễn
của VNPT TT-Huế và đưa ra một số kiến nghị đối với Tập đoàn
3
Bưu chính viễn thông Việt Nam và bộ thông tin truyền thông
nhằm giúp cho VNPT TT-Huế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn đầu tư và hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư
Chương 2: Thực trạng vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư tại VNPT Thừa Thiên-Huế
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư tại VNPT Thừa Thiên-Huế
4
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
1.1 Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy
động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên kết hoặc tài trọ
của nước ngoài, nhằm để tái sản xuất các tài sản cố định để duy
trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới
và bổ sung các cở sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các
ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các
chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ
sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi mới.
1.1.2 Phân loại vốn đầu tư
Căn cứ theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định
-Vốn đầu tư xây dựng mới
-Vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo sửa chữa
Căn cứ theo thời đoạn kế hoạch
-Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn ( Dưới 5năm)
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn ( Từ 5 đến 10 năm)
-Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn ( Từ 10 năm trở lên)
Căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án đầu tư
Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ thuộc vào
tính chất và quy mô các dự án đầu tư được phân thành 3 nhóm A,
B, C
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư
1.1.3.1 Vốn đầu tư trong nước:
- Vốn ngân sách nhà nước:
- Vốn của doanh nghiệp quốc doanh:
- Vốn của tư nhân và hộ gia đình:
1.1.3.2 Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián
tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
5
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư
Hiệu quả vốn đầu tư là tổng hợp các lợi ích kinh tế, kỹ
thuật, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng do đầu tư tạo ra.
Các lợi ích này được xác định trong mối quan hệ so sánh giữa các
kết quả do đầu tư tạo ra với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
1.2.2.1 – Kết quả của hoạt động đầu tư
Kết quả của hoạt động đầu tư được thể hiện ở khối lượng
VĐT đã thực hiện, ở các tài sản cố định (TSCĐ) được huy động
hoặc năng lực sản xuất kinh doanh phục vụ tăng thêm.
1.2.2.2- Hiệu quả của hoạt động đầu tư
Có thể tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản tính toán hiệu quả
đầu tư trong bảng sau đây:
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu tính hiệu quả đầu tƣ
Nhóm chỉ
tiêu
Tên chỉ tiêu
Cách tính
Hiệu quả
tài chính
Tỷ suất sinh lời của
VĐT
lợi nhuận
Iv
o
Tỷ lệ lợi nhuận / VĐT
thực hiện
lợi nhuận
Iv
r
Tỷ lệ doanh thu / VĐT
phát huy tác dụng
doanh thu
Iv
o
Tỷ lệ doanh thu/ VĐT
thực hiện
doanh thu
Iv
r
Hiệu quả
kinh tế –
xã hội
Mức nộp ngân sách tính
trên một đồng VĐT
nộp ngân
sách
Iv
o
Số chỗ làm việc tăng
thêm tính trên một đơn
vị VĐT
việc làm
Iv
o
Mức tiết kiệm ngoại tệ
tính trên một đơn vị
VĐT
ngoại tệ thực
thu
Iv
o
6
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu
tư
1.2.3.1. Lĩnh vực đầu tư
1.2.3.2. Định hướng đầu tư
1.2.3.3.Chất lượng của hồ sơ dự án
1.2.3.4.Công tác quản lý quá trình thực hiện dự án đầu tư
1.2.3.5. Các nhân tố rủi ro nhất định
1.2.3.6. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.3 Vốn đầu tƣ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ trong
doanh nghiệp viễn thông
1.3.1 Vốn đầu tư trong doanh nghiệp viễn thông
Vốn đầu tư trong các dự án trong doanh nghiệp viễn thông
thường là các dự án đầu tư có vốn lớn, có giá trị cao.
1.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong doanh
nghiệp viễn thông.
Các dự án trong doanh nghiệp viễn thông thường có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
Chƣơng II: THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TẠI VNPT TT-HUẾ
2.1 Tổng quan VNPT Thừa Thiên - Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT
TT-Huế
2.1.2 Mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
VNPT TT- Huế
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
7
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VNPT Thừa Thiên Huế
P. GĐ1
Phòng
KH-KD
Phòng
TH-HC
Phòng
KT-TC
Phòng TC
-LD
Phòng
ĐT-PT
Phòng
Mạng -
DV
GIÁM ĐỐC
P.GĐ2
Trung tâm
DVKH
Trung tâm DV
BC-VT
đa phương tiện
Trung tâm
chuyển mạch
truyền dẫn
Các trung tâm
Viễn thông
huyện, thị
8
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
VNPT Thừa Thiên Huế là tổ chức kinh tế đơn vị thành viên,
hạch toán phụ thuộc Tập Đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên
ngành viễn thông – CNTT
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của
VNPT TT-Huế:
Tính đến 31/12/2011, VNPT Thừa Thiên Huế đã có hơn
hơn 400.000 khách hàng, trong đó bao gồm : 133.000 thuê bao
thoại cố định, 165.000 thuê bao Vinaphone, 50.000 thuê bao
ADSL, 25.000 thuê bao Gphone, gần 1000 thuê bao FTTH, 4.800
thuê bao MyTV, hơn 20.000 thuê bao sử dụng dịch vụ
Educare,…với tổng doanh thu năm 2011 đạt 411,5 tỷ đồng.
Năm 2012, tổng doanh thu Tập đoàn giao 430 tỷ đồng,
phát triển thực tăng 220.900 thuê bao, trong đó gồm 200.000 thuê
bao Vinaphone trả trước, 4.500 thuê bao Vinaphone trả sau, 400
Fiber VNN, 6.000 thuê bao Mega VNN, 10.000 thuê bao MyTV.
2.2 Thực trạng đầu tƣ vốn của VNPT TT-Huế
2.2.1 Các nguồn vốn đầu tư:
Bảng 2.5 Các nguồn vốn theo kế hoạch của các năm
2006 - 2011
ĐVT: Triệu đồng.
Năm
Kế hoạch vốn
bố trí
Vốn ĐTPT
Vốn
KHCB
Vốn
VAy
2006
75 900
7 563
68 337
2007
121 227
9 180
112 047
2008
87 673
6 720
80 953
2009
91 161
91 161
9
Năm
Kế hoạch vốn
bố trí
Vốn ĐTPT
Vốn
KHCB
Vốn
VAy
2010
62 989
36 422
26 567
2011
57 953
22 951
35 002
Tổng
496 903
23 463
411 871
61 569
Nguồn: Phòng ĐTPT VNPT TT-Huế
2.2.2 Triển khai các dự án đầu tư vốn:
2.2.2.1 Số lƣợng và quy mô dự án đầu tƣ
Bảng 2.6 - Vốn đầu tƣ và số dự án giai đoạn 2006-2011 của
VNPT TT- Huế
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng mức
đầu tư
Tỷ
đồng
91,36
137,74
126,0
9
137,12
213,83
163,39
Số dự án
dự án
108
202
248
125
288
221
Quy mô
vốn trung
bình 1 dự
án
Tỷ
đồng
0,846
0,682
0,508
1,09
0,742
0,739
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.2.2.2 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Bảng 2.7 – Vốn đầu tƣ thực hiện của các dự án của VNPT
Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
VĐT kế
hoạch
Tỷ
đồng
75,90
121,23
87,67
91,16
62,99
57,95
VĐT thực
hiện
Tỷ
đồng
57,74
81,95
85,90
54,85
75,15
60,96
VĐT đưa
vào khai
thác
Tỷ
đồng
26,31
51,86
52,33
98,88
91,07
79,68
Tài sản tăng
thêm
Tỷ
đồng
25,03
48,95
47,94
98,55
77,82
96,47
10
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tỷ lệ VĐT
thực hiện
%
76%
68%
98%
60%
119%
105%
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.3 Thực trạng hiệu quả vốn đầu tƣ các dự án của VNPT
TT-Huế
2.3.1. Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư
Bảng 2.8 Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tƣ qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Lợi nhuận
Tỷ
đồng
15,126
18,360
13,440
18,994
6,594
3,573
Lợi nhuận tăng
thêm
Tỷ
đồng
3,234
-4,92
5,554
-12,4
-
3,021
VĐT huy động
trong kỳ
Tỷ
đồng
57,74
81,95
85,90
54,85
75,15
60,96
Tỷ suất sinh lời
của VĐT
%/năm
4%
-6%
10%
-17%
-5%
Lãi suất tiền
gửi ngân hàng
%/năm
7.80
8.50
9.50
12.00
10.50
14
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.3.2. Hệ số lợi nhuận/vốn đầu tư thực hiện.
Bảng 2.9 Hệ số lợi nhuận/vốn đầu tƣ thực hiện
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Lợi nhuận
Tỷ
đồng
15,126
18,360
13,440
18,994
6,594
3,573
Lợi nhuận tăng
thêm
Tỷ
đồng
3,234
-4,92
5,554
-12,4
-
3,021
VĐT phát huy tác
dụng trong kỳ
Tỷ
đồng
26,31
51,86
52,33
98,88
91,07
79,68
Lợi nhuận/VĐT
thực hiện (%)
6%
-9%
6%
-14%
-4%
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
11
2.3.3. Hệ số doanh thu/vốn đầu tư đăng ký
Bảng 2.10. Hệ số doanh thu/vốn đầu tƣ đăng ký
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh
thu
Tỷ
đồng
190,05
215,97
230,27
266,50
293,60
411,70
Doanh
thu tăng
thêm
Tỷ
đồng
25,92
14,3
36,23
27,1
118,1
VĐT
đăng ký
Tỷ
đồng
75,90
121,23
87,67
91,16
62,99
57,95
Hệ số
tăng
doanh
thu/VĐT
0,21
0,16
0,40
0,43
2,04
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.3.4. Hệ số doanh thu/vốn đầu tư thực hiện
Bảng 2.11. Hệ số doanh thu/vốn đầu tƣ thực hiện
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh thu
Tỷ
đồng
190,05
215,97
230,27
266,50
293,60
411,70
Doanh thu
tăng thêm
Tỷ
đồng
25,92
14,3
36,23
27,1
118,1
VĐT thực
hiện
Tỷ
đồng
57,74
81,95
85,9
54,85
75,15
Doanh thu
tăng
thêm/VĐT
0,45
0,17
0,42
0,49
1,57
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.3.5 Lợi nhuận tăng thêm/tài sản tăng thêm
Bảng 2.12 Lợi nhuận tăng thêm/tài sản tăng thêm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
12
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh thu
Tỷ
đồng
190,05
215,97
230,27
266,50
293,60
411,70
Doanh thu
tăng thêm
Tỷ
đồng
25,92
14,3
36,23
27,1
118,1
Lợi nhuận
Tỷ
đồng
15,126
18,360
13,440
18,994
6,594
3,573
Lợi nhuận
tăng thêm
Tỷ
đồng
3,234
-4,92
5,554
-12,4
-3,021
Lợi nhuận
tăng thêm/
tài sản tăng
thêm
0,07
-0,10
0,06
-0,16
-0,03
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
Ta thấy các năm từ 2006-2011, tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận tăng thêm/ tài sản tăng thêm không ổn định và đang có xu
hướng giảm dần.
2.3.6 Doanh thu tăng thêm/tài sản tăng thêm
Bảng 2.13 Doanh thu tăng thêm/tài sản tăng thêm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh thu
Tỷ
đồng
190,05
215,97
230,27
266,50
293,60
411,70
D/thu tăng
thêm
Tỷ
đồng
25,92
14,3
36,23
27,1
118,1
Lợi nhuận
Tỷ
đồng
15,126
18,360
13,440
18,994
6,594
3,573
L/nhuận tăng
thêm
Tỷ
đồng
3,234
-4,92
5,554
-12,4
-3,021
Doanh thu
tăng thêm/ tài
sản tăng thêm
0,53
0,30
0,37
0,35
1,22
Nguồn: Phòng ĐTPT – VNPT TT-Huế
2.4 Đánh giá thực trạng đầu tƣ vốn và hiệu quả sử dụng
vốn đầu tƣ của VNPT TT-Huế
2.4.1 Kết quả đạt được
Năm 2011, VNPT Thừa Thiên Huế tiếp tục chỉ đạo các
13
đơn vị thực hiện công tác đầu tư xây dựng trên cơ sở đặt hiệu quả
đầu tư là mục tiêu hàng đầu, không đầu tư dàn trải; Tập trung
nguồn lực đầu tư vào các loại hình dịch vụ có tiềm năng và mang
lại doanh thu cao, chủ động kết thúc các dự án thực hiện kéo dài
hoặc không còn phù hợp với nhu cầu mạng lưới, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư tại VNPT Thừa Thiên Huế được nâng cao.
Hoàn thiện, thống nhất hệ thống văn bản về quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, giúp giảm thời gian thực hiện, tăng năng suất
lao động; Xây dựng nguyên tắc tổ chức thực hiện dự án mạng
ngoại vi theo 2 loại dự án mua sắm vật tư tập trung và xây lắp qua
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là vốn vay, giảm vật
tư tồn kho và quyết toán gọn công trình hoàn thành.
Tập trung nguồn lực, hoàn thành đúng tiến độ dự án trọng
điểm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới; Công tác
phát triển hạ tầng BTS Vinaphone được chỉ đạo sát, trong năm
2011 đã bàn giao cơ sở hạ tầng cho VNP 149 trạm BTS 2G, 3G
trong đó số trạm đã phát sóng là 149 trạm; Hoàn thành đúng tiến
độ các dự án ngầm hóa theo yêu cầu của tỉnh.
Nắm bắt nhu cầu gia tăng nhanh chóng của xã hội về các
dịch vụ giải trí chất lượng cao như My Tivi, Mega VNN, truyền
số liệu tốc độ cao bằng việc truyền trên cáp quang thay thế cho
việc sử dụng cáp đồng. Nên VNPT Thừa Thiên Huế đã nhanh
chóng đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, trong những năm qua,
sản xuất kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế luôn đạt được
tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu các dịch vụ mới của khách hàng cả về số lượng và chất lượng.
Thực hiện rà soát, tạm hoãn hoặc giãn tiến độ các dự án
đầu tư có hiệu quả không cao, chỉ ưu tiên các dự án cấp bách.
Điều chỉnh cách thức tổ chức và triển khai thực hiện các
dự án đầu tư, xây dựng cơ chế, tạo điều kiện cho các đơn vị có cổ
phần, vốn góp của Tập đoàn tham gia vào quá trình triển khai dự
án đầu tư phát triển mạng lưới, XDCB, bảo hành, bảo dưỡng thiết
bị kỹ thuật theo tinh thần Nghị định 101/2009/NĐ-CP của Chính
phủ và Chỉ thị số 494/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trong bối cảnh đó,VNPT Thừa Thiên Huế vẫn giữ được
tốc độ tăng trưởng đều đặn. Kết quả này có sự đóng góp của tích
cực của việc triển khai và phát huy tác dụng của các dự án đầu tư
của VNPT Thừa Thiên Huế. Thay vì cạnh tranh về giá cả, VNPT
14
Thừa Thiên Huế luôn coi trọng việc nâng cao chất lượng các dịch
vụ cung cấp cho khách hàng để duy trì khách hàng hiện có và thu
hút thêm khách hàng mới.Nền tảng căn bản để thực hiện điều này
chính là các dự án đầu tư, có như vậy mới tăng cường được cơ sở
vật chất và hiện đại hoá mạng lưới.
2.4.2 Những hạn chế
Khi triển khai các dự án tại đơn vị thì công tác giải phóng
mặt bằng chưa tốt, dự án gặp phải nhiều vướng mắc nảy sinh như
các công trình ngầm với các công trình dân sinh hoặc ảnh hưởng
đén tuyến đường giao thông.
Theo mục tiêu đầu tư của đơn vị là đa dạng hóa các dịch
vụ, ưu tiên phát triển các dịch vụ không dây, tuy nhiên việc đầu tư
xây dựng trạm phát song di động còn chậm không đảm bảo kế
hoạch đề ra.
Hệ thống tổng đài trung tâm thuộc thế hệ cũ, lạc hậu, đến
nay đã khấu hao gần hết, hiện đơn vị chủ yếu đầu tư cho các trạm
vệ tinh để mở rộng hệ thống tổng đài. Gần đây đơn vị đã tiến
hành khảo sát nhưng vẫn chưa có kế hoạch cụ thể đầu tư thay thế
các tổng đài này.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng phát triển các dịch
vụ mới còn chậm, tỷ trọng đầu tư cho dịch vụ băng rộng như thuê
bao internet còn thấp. Trong khi đó dịch vụ này được đánh giá có
tiềm năng phát triển cao.
Trong giai đoạn gần đây, hoạt động đầu tư của đơn vị chủ
yếu hướng tới các dịch vụ chính, dịch vụ gia tăng không có nhiều
và chưa mang lại doanh thu cao.
Hoạt động đầu tư hiện nay chủ yếu mang tính đơn lẻ, mở
rộng, nâng cấp và phát triển mới các dịch vụ. Trong khi đó theo
xu hướng công nghệ mới và theo dự báo nhu cầu của khách hàng
thì các công nghệ có tính hội tụ trong một hệ thống thống nhất để
có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho một khách hàng. Vì vậy cần
phải xây dựng một hệ thống mạng vừa theo hướng hội tụ, vừa kế
thừa được mạng lưới hiện có.
- Dịch vụ MegaVNN chịu sự cạnh tranh, thay thế mạnh
của các dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao của các mạng di động
3G, đặc biệt là dịch vụ D-Com 3G của Vietel; Chất lượng dịch vụ
và giá cước dịch vụ Internet (MegaVNN, FiberVNN) của VNPT
Thừa Thiên Huế chưa hấp dẫn hơn so với chất lượng và giá cước
15
của các nhà cung cấp khác để có thể thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ.
- Công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường, nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh chưa được triển khai thường xuyên, có hệ
thống; Sự hỗ trợ từ các công ty chủ quản dịch vụ trong công tác
đẩy mạnh kinh doanh, phát triển dịch vụ còn nhiều hạn chế; Việc
đưa ra các giải pháp kinh doanh có nhiều lúc còn bị động so với
nhu cầu thị trường.
- Một số gói cước tích hợp đa dịch vụ chưa hấp dẫn
khách hàng, hiệu quả còn thấp; Các gói cước, chính sách ưu đãi
dành cho thuê bao di động có nhu cầu sử dụng lớn chưa đủ hấp
dẫn để cạnh tranh thu hút khách hàng lớn, đem lại doanh thu cao.
- Tính chuyên nghiệp của một bộ phận cán bộ công nhân
viên trong hoạt động tiếp thị, bán hàng, cung cấp dịch vụ còn hạn
chế làm ảnh hưởng đến thương hiệu, năng lực cạnh tranh của
VNPT Thừa Thiên Huế.
2.4.3 Nguyên nhân
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
* Thời tiết, khí hậut trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
khắc nghiệt, mưa lũ thường xuyên, kéo dài.
* Công tác quy hoạch của địa phương
*Dung chung hạ tầng gặp nhiều khó khăn
*Do cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông
*Thiếu dự án đầu tư tập trung của Tập đoàn vào dịch vụ
mới, dịch vụ gia tăng
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
*Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý
*Triển khai dự án đầu tư còn chậm
*Chưa chú trọng đến nâng cao chất lượng mạng lưới
*Kiểm tra, giám sát hiệu quả các dự án đầu tư chưa
thường xuyên
*Thiếu các chương trình đào tạo nâng cao trình độ các bộ
quản lý công tác đầu tư
Tất cả các hạn chế mạng tính chất chủ quan trên đều liên
quan yếu tố con người, một phần trong đó là trình độ cán bộ làm
công tác kế hoạch- đầu tư. Mặt khác, sự cạnh tranh phức tạp trên
thị trường viễn thông, sự phat triển bùng nổ của các công nghệ
VT-CNTT và các thủ tục đầu tư ngày càng chặt chẽ hơn đòi hỏi
16
trình độ cán bộ quản lý hoạt động đầu tư cần phải được nâng cao
về nhiều mặt.
Trình độ chuyên môn của chuyên viên làm công tác đầu
tư, quản lý dự án chưa đồng đều làm chậm tiến độ giải quyết công
việc, sự phối hợp một số mặt công tác với các đơn vị trong công
ty chưa tốt nên kết quả đạt được còn hạn chế.
Chƣơng III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ TẠI VNPT THỪA THIÊN HUẾ.
3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động của VNPT Thừa Thiên - Huế
3.1.1 Phương hướng hoạt động của VNPT
3.1.2. Phương hướng hoạt động của VNPT Thừa Thiên
Huế.
- Phát triển nhanh và bền vững, tiếp tục khẳng định vị trí
doanh nghiệp hàng đầu của VNPT và là nhà cung cấp các dịch vụ
viễn thông-CNTT lớn nhất trên địa bàn tỉnh TT-Huế. Tập trung
phát triển hạ tầng mạng lưới đi trước một bước, theo hướng hiện
đại- đồng bộ, cung cấp các dịch vụ tiên tiến, chất lượng cao trên
địa bàn, nâng trình độ quản lý lên ngang tầm với doanh nghiệp
viễn thông lớn trong khu vực và trên thế giới
- Xác định rõ thị trường mục tiêu theo hướng ưu tiên như
sau: Phục vụ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính quyền đóng
trên địa bàn; Các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức; Các khu đô thị,
chung cư, khu công nghiệp, tòa nhà văn phòng,…; Các hộ dân cư,
cá nhân.
- Tạo dựng thương hiệu, hình ảnh bản sắc riêng của
VNPT Thừa Thiên Huế với các đặc trưng sau: Doanh nghiệp lớn,
có truyền thống và uy tín lâu năm; Tính chuyên nghiệp và chuyên
môn hóa cao; Chất lượng dịch vụ tốt và ổn định; Tạo sự tiện lợi
và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tận tình, chu đáo và gắn
kết chặt chẽ với khách hàng.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ của
VNPT Thừa Thiên -Huế
3.2.1 Nhóm giải pháp về quy trình đầu tư
3.2.1.1. Định hướng đầu tư hợp lý
Thứ nhất, giữa kinh doanh và dịch vụ.
Thứ 2, giữa chiều rộng và chiều sâu.
17
Thứ ba, cân đối mạng lưới đào tạo.
Thứ tư, cân đối giữa mở rộng cũ, phát triển mới.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án đầu tư
Vể nội dung:
Về quy trình: cần xây dựng một quy trình hợp lý đi từ ý
tưởng đến khi tạo ra một sản phẩm cụ thể đó là dự án đầu tư.
Về phương pháp : từng bước áp dụng các phương pháp
hiện đại cho lập và thẩm định các dự án đầu tư trong ngành.
Kết quả của đổi mới công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư bị chi phối bởi ba kết quả chính là: thời gian lập dự án đầu tư;
chất lượng lập dự án đầu tư; chi phí cho việc lập dự án đầu tư. Do
đó, những giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả lập và thẩm
định dự án đầu tư sẽ tập trung vào ba hướng chính:
- Giảm thời gian lập và thẩm định dự án đầu tư.
- Nâng cao chất lượng công tác lập và thẩm định dự án
đầu tư.
- Giảm chi phí lập và thẩm định dự án đầu tư.
3.2.1.3. Cải tiến công tác thực hiện dự án
Cải tiến công tác thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh tiến
độ, tiết kiệm chi phí, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
- Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế các
công trình đầu tư, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn nhà
thầu tư vấn. .
- Chủ động làm sớm công tác lập thiết kế – dự toán:
- Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao
mặt bằng cho nhà thầu:
Tiến hành triển khai đồng bộ các hạng mục đầu tư nhằm
đẩy nhanh thời gian đưa công trình vào khai thác sử dụng. Thực
tế trong việc xây dựng một số các trạm BTS thì một số hạng mục
phụ trợ như trạm biến áp, máy nổ, điều hoà, tuyến truyền dẫn
quang không thực hiện đồng bộ nên việc đưa vào khai thác
thường chậm.
3.2.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát dự án đầu
tư
Công tác kiểm tra và giám sát phải đựơc thực hiện thường
xuyên và có hệ thống dưới nhiều hình thức và phải được thực
hiện ở tất cả các giai đoạn. Kết quả kiểm tra, kiểm soát phải được
18
thông báo kịp thời cho các đơn vị có liên quan để xử lý kịp thời.
Các giai đoạn kiểm tra, giám sát cụ thể như sau:
Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật.
Trong giai đoạn chuẩn bị thi công
Trong giai đoạn thực hiện hoàn thiện dự án.
Giai đoạn hoàn thành dự án.
3.2.1.5. Nâng cao công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư
3.2.2 Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư
góp phần nâng cao hiệu quả
3.2.2.1. Đa dạng nguồn vốn đầu tư
* Huy động vốn trong nước: Nguồn vốn trong nước là
nguồn vốn quyết định đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền
vững của Tập đoàn trong giai đoạn tới . Vốn trong nước huy động
từ các nguồn:
Ngân sách Nhà nước cấp:
Lợi nhuận để lại
Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn từ các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong nước. Nghiên cứu
phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, với mức
lãi suất hợp lý.
Đẩy mạng cổ phần hóa, các hình thức chuyển đổi sở hữu
khác để huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong xã hội.
Tập đoàn cần kiến nghị Nhà nước mở rộng chức năng,
nhiệm vụ của Công ty tài chính Bưu điện để công ty tài chính
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc huy động vốn
cho đầu tư phát triển của VNPT cũng như của VNPT Thừa Thiên
Huế.
* Huy động vốn nước ngoài:
3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
VNPT Thừa Thiên Huế cần đưa ra các cơ chế sử dụng tài
sản cố định cụ thể đối với các đơn vị thành viên, kèm theo nó là
các đòn bẩy kinh tế, các chế độ thưởng phạt với các đơn vị và các
cá nhân được giao trách nhiệm quản lý đối với TSCĐ.
Các đơn vị thành viên phải xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong đó kế hoạch chi phí phải được xây dựng phù
hợp với nhu cầu kinh doanh để ngay từ khi mua vật tư dự trữ
không để tồn kho quá lớn gây nên ứ đọng vốn và lãng phí vốn.
Trong quá trình sản xuất khai thác tốt và làm chủ thiết bị, phân bổ
19
nhân viên hợp lý, giảm bớt các chi phí gián tiếp, co chiến lược
tiếp thị, khai thác tốt thị trường để không ngừng tăng khách hàng
sử dụng dịch vụ Viễn thông, nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Khai thác tốt hiệu suất của TSCĐ sẽ góp phần rất lớn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chỉ có thể bằng
con đường tiết kiệm chi phí ở tất cả các khâu trong quá trình kinh
doanh, trong đó có yếu tố tiền lương trả cho người lao động, phải
phản ánh được kết quả sản xuất và năng lực làm việc, bảo dưỡng
thiết bị, nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị, xây dựng định
mức và kế hoạch chi phí cụ thể đối với các đối tương lao động
khác trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác có chiến lược khai thác
thị trường và chăm sóc khách hàng để luôn đáp ứng nhu cầu
thông tin trong và ngoài nước về cả chất lượng và số lượng, tạo
uy tín lâu dài trên thị trường.
Đầu tư trong thời gian tới không thể không tính tới hiệu
quả, muốn vậy phải tính được rõ ràng đâu là phục vụ công ích,
đâu là vùng kinh doanh. Đồng thời khi giao TSCĐ phải giao trách
nhiệm khai thác và sử dụng có hiệu quả. Có như vậy TSCĐ mới
được khai thác tối đa hiệu suất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định.
3.2.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ lập và quản lý dự án
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị
trường
3.2.3 Nhóm giải pháp khác
3.2.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản trị, phát
triển trình độ và tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
(CBCNV).
3.2.3.2 Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc
khách hàng.
3.2.3.3 Cải tổ mạng lưới Bưu chính Viễn thông
3.2.3.4 Thực hiện tốt công tác khảo sát, lập quy hoạch
tổng thể mạng lưới viễn thông công nghệ thông tin
3.2.3.5 Tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đạt
hiệu quả cao
3.2.3.6 Tiếp tục làm tốt công tác quản lý tài chính, kế
toán, quản lý nguồn vốn.
20
3.2.3.7 Gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh
doanh.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1- Kiến nghị đối với Nhà nước
Xây dựng chiến lược phát triển viễn thông Việt Nam
phù hợp với yêu cầu thúc đẩy quá trình hiện đại hóa đất nước.
Chiến lược này là cơ sở để VNPT, VNPT Thừa Thiên Huế và các
DN kinh doanh dịch vụ viễn thông xây dựng chiến lược phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính chiến lược ấy lại trở thành
cơ sở vững chắc để các đơn vị xác định chủ trương đầu tư và xây
dựng các dự án đầu tư phát triển viễn thông.
Hướng dẫn chi tiết việc thi hành các điều khoản liên
quan đến quản lý dự án đầu tư trong luật Xây dựng và Luật Đấu
thầu. Xây dựng quy trình và các văn bản mẫu về lập và thẩm định
dự án đầu tư phù hợp với từng thời điểm khi có sự thay đổi của
nghị định, văn bản .
Thúc đẩy và hỗ trợ thành lập Hiệp hội các DN viễn
thông. Hiệp hội tập hợp các DN thuộc các thành phần kinh tế hoạt
động trong lĩnh vực viễn thông. Hiệp hội có trách nhiệm phối hợp
hoạt động của các DN cùng ngành nghề, trao đổi kinh nghiệm
quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó có kinh nghiệm quản lý dự
án đầu tư trong lĩnh vực viễn thông.
3.3.2- Kiến nghị đối với Tập đoàn Bưu chính viễn thôngViệt
Nam
VNPT cần sớm hoàn thiện và bổ sung chiến lược phát
triển bưu chính viễn thông đáp ứng các yêu cầu CNH, HĐH và
hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lược này là cơ sở quan trọng để
VNPT Thừa Thiên Huế xây dựng chiến lược phát triển kinh
doanh và xây dựng các dự án đầu tư phù hợp.
Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tư của các đơn
vị thành viên, trong đó có VNTP Thừa Thiên Huế, theo yêu cầu
đảm bảo chất lượng và rút ngắn thời gian thẩm định, tạo điều kiện
cho các đơn vị thành viên nắm bắt nhanh chóng các cơ hội kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Trợ giúp các đơn vị thành viên, trong đó có VNTP
Thừa Thiên Huế trong việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý dự án đầu tư thông qua việc tổ chức các khoá đào tạo bồi
21
dưỡng chuyên sâu theo các nội dung của dự án đầu tư và theo các
khâu của chu kỳ dự án đầu tư. tổ chức hội nghị tổng kết công tác
quản lý dự án đầu tư trong phạm vi toàn Tập đoàn.
Do thời tiết ở Huế mưa lũ kéo dài từ tháng 9 đến tháng
12 nên không thể triển khai thi công xây dựng công trình vào cuối
năm, nên đề nghị Tập đoàn phê duyệt sớm kế hoạch đầu tư, kế
hoạch vốn hàng năm để VNPT TT-Huế có cơ sở triển khai sớm
trước mùa mưa lũ tránh tình trạng kéo dài thời gian triển khai dự
án năm này qua năm sau do thời tiết không thi công được, ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
22
KẾT LUẬN
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn của người thực
hiện là vận dụng những lý luận khoa học để đưa ra phương hướng
và giải pháp mang tính chất thực tiễn, hiệu quả, có thể vận dụng
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, củng cố vị
thế của đơn vị trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
VNPT đang tiếp tục thực hiện tái cấu trúc tập đoàn theo
hướng tổ chức lại các đơn vị thành viên để trở thành những tổng
công ty mạnh. Các Công ty Viễn thông Tỉnh, Thành phố cũng sẽ
được tổ chức lại, thống nhất cơ sở hạ tầng và chủ động kinh
doanh các loại hình dịch vụ của VNPT trên địa bàn địa phương,
nâng quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong cung cấp
dịch vụ, kinh doanh; bảo đảm chất lượng và hiệu quả. Bởi vậy để
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả, cần phải có giải pháp sử dụng vốn đầu tư cụ thể hơn
nữa.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi và ngày càng gay
gắt. Áp lực của quá trình cạnh tranh đòi hỏi bản thân mỗi doanh
nghiệp phải có sự đổi mới và thích ứng mới để có thể vận động đi
lên. Do đó có thể khẳng định rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư là cấp bách. Tuy nhiên, việc tổ chức kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp luôn có các đặc thù riêng, với bề dày truyền
thống và điểm mạnh của doanh nghiệp chủ đạo trên thị trường,
cùng với việc sở hữu hệ thống mạng lưới thông tin rộng khắp, tin
rằng VNPT TT-Huế hoàn toàn có thể hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả, mang lại hiệu quả cao. Trong giai đoạn hiện nay,
VNPT TT-Huế đang đẩy mạnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng chắc
chắn trong thời gian tới việc sẵn sàng đáp ứng các điều kiện cho
các chính sách và chiến lược kinh doanh mới sẽ dễ dàng hơn, đảm
bảo giữ vững vai trò người dẫn đầu trên thị trường viễn thông trên
địa bàn tỉnh TT-Huế.
Tác giả luận văn không có tham vọng đi hết toàn bộ các
vấn đề lý luận vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư và nghiên cứu một cách đầy đủ các giải pháp nâng cao hiệu
23
quả sử dụng vốn đầu tư mà chỉ tập trung giải quyết và đã hoàn
thành những nhiệm vụ theo mục tiêu đặt ra đối với VNPT TT-
Huế. Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề sau :
- Hệ thống và làm rõ vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư.
- Từ các phân tích và đánh giá đầy đủ, có khoa học về thực
trạng vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của VNPT TT-Huế, rút ra
những kết quả đạt được và những hạn chế cần được khắc phục,
xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp và kiến
nghị.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác
giả đã cố gắng vận dụng tối đa những kiến thức mới được truyền
đạt từ các nhà khoa học trong và ngoài Học viện Công nghệ bưu
chính viễn thông. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo, GS.TS.NGƯT Bùi Xuân
Phong đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành công trình nghiên cứu
khoa học đầu tiên của mình.
Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn tốt nghiệp
cao học, cùng khả năng kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bản
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
đồng nghiệp.