Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI " Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.22 KB, 85 trang )

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ 2 CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VĨNH LONG



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẨN SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN THÚY HẰNG ĐỒNG THN NGỌC QUYÊN
MSSV: 4053617
Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31





Cần Thơ 2009
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

2
LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động
viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy,
Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự
giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh
Đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu xây dựng Vĩnh Long
tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại công ty, là dịp để tôi
học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú và các Anh Chị trong cơ quan thực tập
đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cả các bạn sinh viên khác trong
suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thúy Hằng người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia
đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công
ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty

Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh, Chị
trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công trong
hoạt động kinh doanh!
Ngày … tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện


Đồng Thị Ngọc Quyên




www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

3

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện




Đồng Thị Ngọc Quyên


















www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

4



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………



Ngày …. tháng …. năm 2009
Thủ Trưởng cơ quan





www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

5

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

- Họ và tên người hướng dẫn:
- Học vị:
- Chuyên ngành:
- Cơ quan công tác:
- Tên sinh viên:
- Mã số sinh viên:
- Tên đề tài:

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:


5. Nội dung và kết quả đạt được:

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận:

Ngày …. tháng …. năm 2009
Giáo viên hướng dẫn


Nguyễn Thúy Hằng

www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

6
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

- Họ và tên người phản biện:
- Học vị:
- Chuyên ngành:
- Cơ quan công tác:
- Tên sinh viên:
- Mã số sinh viên:
- Tên đề tài:


NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:

2. Về hình thức:

3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:

5. Nội dung và kết quả đạt được:

6. Các nhận xét khác:

7. Kết luận:

Ngày …. tháng …. năm 2009
Giáo viên phản biện




www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

7
MỤC LỤC

♣♣♣
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Không gian 3
1.3.2. Thời gian 3
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. Phương pháp luận 4
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh 4
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4
2.1.1.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh 4
2.1.1.3. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động 5
2.1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động 6
2.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 7
2.1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 7
2.1.2.2. Doanh thu 8
2.1.2.3. Chi phí 9
2.1.2.4. Lợi nhuận 11
2.1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 18
2.1.2.6. Một số tỷ số tài chính 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21

2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 21
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

8
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 21
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 21
Chương 3: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ
NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĨNH LONG 23
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên vật liệu xây dựng
Vĩnh Long 22
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 22
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 23
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 23
3.2. Giới thiệu về xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng 27
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG 29
4.1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng qua 3 năm 2006, 2007, 2008 29
4.2. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp 33
4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu và tiêu thụ 33
4.2.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng xi măng 35
4.2.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng sắt 38
4.2.1.3. Biến động doanh thu nhóm các mặt hàng khác 39

4.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh của xí nghiệp 40
4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của xí nghiệp 42
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 43
4.3.1. Cơ cấu mặt hàng 44
4.3.2. Chất lượng của sản phNm 47
4.3.3. Thị hiếu của người tiêu dùng 47
4.3.4. Đối thủ cạnh tranh 48
4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 48
4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 48
4.5.1. Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phNm tiêu thụ và giá vốn hàng
bán 50
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

9
4.5.2. Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp 55
4.6. Một số tỷ số tài chính của xí nghiệp 61
Chương 5: BI
ỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG 67
5.1. Biện pháp tăng doanh số bán 67
5.2. Biện pháp trích giảm chi phí 67
5.3. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý 68
5.4. Giảm các khoản phải thu 68
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN 70

6.1. Kết luận 70
6.2. Kiến nghị 71
































www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


 



DDT: Doanh thu thuần
KD: Kinh doanh
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
CP: Chi phí
CC: Cung cấp
CPBH: Chi phí bán hàng
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí Công Đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định






























www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

11

DANH MỤC BIỂU BẢNG


 


Trang
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2008. 30
Bảng 2: Tình hình doanh thu chung qua 3 năm 2006- 2008 33
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ của mặt hàng xi măng năm 2006- 2008 36
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ mặt hàng sắt qua 3 năm 2006- 2008 38
Bảng 5: Tình hình chi phí chung 3 năm 2006- 2008 40
Bảng 6: Tình hình lợi nhuận chung qua 3 năm 2006- 2008 42
Bảng 7: Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng năm 2006-2008 45
Bảng 8: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 48
Bảng 9: Phân tích khối lượng tiêu thụ và giá vốn hàng bán 52
Bảng 10: Tình hình chi phí bán hàng và QLDN 56
Bảng 11: Tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp 59
Bảng 12: Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2006-2008 61
Bảng 13: Mức lợi nhuận trên doanh thu năm 2006-2008 62
Bảng 14: Tỷ số ROA và ROE năm 2006 -2008 63
Bảng 15: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 64




















www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

12
DANH MỤC SƠ ĐỒ & BIỂU ĐỒ


 



Trang
Sơ đồ 1: Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh. 5
Sơ đồ 2: Các khái niệm chi phí 9
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của công ty 23
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp 28
Biểu đồ 1: Doanh thu của xí nghiệp qua 3 năm 2006 -2008 34
Biểu đồ 2: Biến động doanh thu mặt hàng xi măng năm 2006- 2008 37
Biểu đồ 3: Biến động doanh thu mặt hàng sắt năm 2006- 2008 38
Biểu đồ 4: Biến động doanh thu nhóm các mặt hàng khác năm 2006- 2008 39
Biểu đồ 5: Tình hình chi phí của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008 41
Biểu đồ 6: Tình hình lợi nhuận của xí nghiệp qua 3 năm 2006- 2008 43
Biểu đồ 7: Doanh số tiêu thụ của xí nghiệp theo mặt hàng 46
Biểu đồ 8: Tình hình chi phí bán hàng và… năm 2006- 2008 56


























www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

13

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có tác dụng:
Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố,
phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó giúp cho doanh nghiệp
phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực, nhằm đạt đến hiệu quả
cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở
để ra các quyết định ngắn và dài hạn. Ngoài ra phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh còn giúp cho doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất

định trong kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn phục vụ cho các đối tượng
sau:
 Nhà quản trị: Sử dụng để đưa ra các quyết định quản trị.
 Nhà cho vay: Sử dụng để đưa ra các quyết định hợp lý khi tài trợ
vốn.
 Nhà đầu tư: Sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư, liên doanh hay
không.
 Các cổ đông: Sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (nơi họ có phần vốn góp của mình).
 Sở giao dịch chứng khoán và ủy ban chứng khoán nhà nước: Xem
xét trước khi cho phép doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
 Các cơ quan khác như: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
quản lý cấp trên và các Công ty phân tích chuyên nghiệp.
- Chính vì vậy phân tích hiệu quả hoạt động trở nên cần thiết và đóng vai
trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, luôn chứa đựng đầy những cạnh tranh khốc liệt và tiềm Nn chính trong
lòng nó nhiều rủi ro bất trắc.

www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

14

1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do đó,

để các doanh nghiệp Việt Nam đứng vững và phát triển hơn thì họ phải sớm nhận
thức và tìm ra hướng đi riêng cho mình trong khía cạnh sản xuất, quản lý cũng
như thị trường. Điều này sẽ vất vả và khó khăn hơn cho doanh nghiệp nước ta khi
phải chạy đua với doanh nghiệp nước ngoài về mặt khoa học kỹ thuật và vốn
hoạt động.
Vì vậy, Công ty Trách nhiệm hữu hạn vật liệu xây dựng Vĩnh Long cũng
không ngoại lệ. Để vượt qua sự cạnh tranh gay gắt của thị truờng đặc biệt là đối
với ngành hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. Để vượt qua quy luật cạnh tranh
đầy khốc liệt của thị trường nhằm tồn tại và phát triển trước các doanh nghiệp
khác, vừa có điều kiện tích lũy, mở rộng quy mô kinh doanh, đảm bảo công ăn
việc làm cho người lao động, ban Giám Đốc phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ và chính xác mọi diễn biến, những mặt mạnh, mặt yếu của đơn vị
trong mối quan hệ với môi trường kinh doanh để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong thực tiễn, bằng
những kiến thức đã học được tại trường và những vấn đề thực tế phát sinh trong 3
tháng thực tập tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long nên em đã chọn đề
tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật
liệu xây dựng số 2 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu
xây dựng Vĩnh Long”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiện quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng
Vĩnh Long”.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp từ 2006- 2008.
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm.
www.kinhtehoc.net


GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

15
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng Vĩnh Long.
1.3.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 16 tháng 02 năm 2009 đến ngày 10 tháng
04 năm 2009 và dựa trên số liệu thu thập được tại xí nghiệp kinh doanh vật liệu
xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên vật liệu xây dựng
Vĩnh Long về tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian 3 năm gần đây là:
2006, 2007 và 2008
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp
kinh doanh vật liệu xây dựng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
vật liệu xây dựng Vĩnh Long. Nó được biểu hiện dưới dạng các chỉ tiêu kinh tế
như: khối lượng tiêu thụ, giá vốn hàng bán…cho đến kết quả kinh doanh được
tổng hợp như doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Bằng việc đi sâu vào phân tích một
cách chi tiết những đối tượng giúp đề tài tìm ra được những ưu điểm và nhược
điểm trong chiến lược kinh doanh của xí nghiệp. Từ đó đề ra những giải pháp
phù hợp cho chiến lược kinh doanh của xí nghiệp.












www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

16

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả doạt động
kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có
giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính
hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này

phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến
hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà
quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán
phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh
doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được
chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.1.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện
các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,
rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp
khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

17
cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc
một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp.
Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân

tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có
thể định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như
công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác mua bán, công
tác quản lý, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động
cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để liên kết hoạt động của
các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp
nhàng và đạt hiệu quả cao.
2.1.1.3. Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Ta có thể khái quát
đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau:














Sơ đồ 1: Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng
PTKD
Quá trình và kết quả
kinh doanh
Nhân tố tác động
Chỉ tiêu kinh tế
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

18
Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các kết quả do hoạt động kinh doanh mang lại, có thể là kết quả của quá
khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai.
Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả
tổng hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và đạt
được trong khoảng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung.
Các kết quả hoạt động kinh doanh phải được định hướng theo các mục tiêu trong
kinh doanh. Quá trình định hướng này phải được lượng hóa cụ thể thành các chỉ
tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây dựng hoàn chỉnh và không ngừng được hoàn
thiện.
2.1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng dắn, phân

tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:
 Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa
kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ
yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành qui định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà
nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta có được cơ sở, là cơ sở
định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

19
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên,
do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động
của trị số nhân tố đó.
Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình thực hiện định mức giá thành sản phNm, ta
phải xác định trị số gây nên biến động giá thành. Căn cứ vào các khoản mục chi
phí, xác định số của khoản mục nào là chủ yếu: nguyên liệu, lao động hay chi phí
sản xuất chung? Nếu là chi phí nguyên liệu trực tiếp, thì do lượng nguyên liệu

hay do giá nguyên liệu. Nếu là lượng nguyên liệu tăng lên thì do khâu quản lý, do
thiết bị cũ hay do tình hình định mức chưa hợp lý…?
 Đề suất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt đông kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung,
mà cũng không chỉ dừng lại ở chổ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà phải
từ cơ sở nhân thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, và những
chổ tồn tại yếu kém nhằm đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và khắc phục tồn
tại ở doanh nghiệp của mình.
 Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ và mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp
cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm
tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế
hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía
cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động ở bên ngoài như môi
trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang
đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây đựng chiến luợc kinh doanh có
còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.
Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong
tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị truờng.
2.1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy

ên

20
* Khái niệm: Hiệu quả là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và
doanh thu đạt được qua một quá trình của cá nhân hay của một tập thể. Hiệu quả
kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và chất
lượng công tác quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc, đòi hỏi các nhà kinh doanh không những phải nắm chắc các nguồn tiềm
năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc cung cầu hàng hoá trên
thị trường, các đối thủ cạnh tranh…
Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên
chi phí đầu vào. Mặt khác, hiểu được thế mạnh, thế yếu của doanh nghiệp nhằm
khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ hội vàng của thị
trường, có nghệ thuật kinh doanh để doanh nghiệp được vững mạnh và phát triển
không ngừng.
2.1.2.2. Doanh thu
* Khái niệm: Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phNm hàng hóa cung ứng
dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là
đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn
bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phNm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của
doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận:
1. Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phNm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp.
2.Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm:
 Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
 Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền
lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập
từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.
 Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã

chuyển vào thiệt hại.Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu
từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phNm chế biến từ
phế liệu, phế phNm.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu:
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

21
 Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các
khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại,
chiết khấu thương mại.
 Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Phân tích doanh thu:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến
động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau:
doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn
vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
2.1.2.3. Chi phí
* Khái niệm:














Sơ đồ 2: Các khái niệm chi phí
Chi phí sản xuất
(Chi phí sản phNm)
Nguyên vật liệu
trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Chi phí ngoài sản xuất
(Chi phí thời kỳ)
Chi phí
bán hàng

Nhân công
tr
ực tiếp


www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

22
* Phân loại chi phí
- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
+ Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí phát
sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của nguyên
liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử dụng thiết bị
sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh
ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm
hàng hoá. Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi phí
quản lý.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
+ Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi
mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của
mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi
phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
+ Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.
Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt
động tăng hoặc giảm.

- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
+ Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng
sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính
thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một đối
tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như: chi
phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ máy, số
lượng sản phNm…
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

23
+ Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại
không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất
hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.
+ Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn
phương án này thay cho phương án khác
+ Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực hiện
phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.
* Phân tích chi phí
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ
đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng
có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản
lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản
lượng nào là lỗ ít nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý
đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực
kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
2.1.2.4. Lợi nhuận
* Khái niệm: Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh
nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sản phNm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các
khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phNm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
www.kinhtehoc.net

GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

24
Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích vào
lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại của

mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy hơn nữa,
nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu không có biện pháp khả thi bù lỗ kịp
thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ vực phá sản
là tất yếu không thể tránh khỏi.
Ngoài ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, lợi
nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to lớn
nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao động vốn
được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được tính toán
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phNm dịch vụ đã bán trong kỳ báo
cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập
hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới.
*Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết quả
lao động của công nhân mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó thể
www.kinhtehoc.net


GVHD:Nguyễn Thúy Hằng Luận văn tốt nghiệp
SVTH: Đ
ồng Thị Ngọc Quy
ên

25
hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng
đắn.
*Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình
hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi
nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao
gồm:
- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh nghiệp.
- Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.

* Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,
đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc
điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi
nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các
bộ phận sau:
www.kinhtehoc.net

×