ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Phương Nhung
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG
LƯU VỰC SÔNG CẦU BẰNG MÔ HÌNH MIKE BASIN
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 90
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THANH SƠN
Hà Nội – 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 4
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………… 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………7
MỞ ĐẦU 8
Chương 1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI LƯU
VỰC SÔNG CẦU 10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 10
1.1.1. Vị trí địa lý 10
1.1.2. Địa hình 10
1.1.3. Địa chất 12
1.1.4. Thổ nhưỡng 13
1.1.5. Thả
m phủ thực vật 13
1.1.6. Đặc điểm khí hậu 14
1.1.7. Đặc điểm thủy văn 17
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 22
1.2.1. Dân số 22
1.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội 23
Chương 2. TỔNG QUAN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG 30
2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nước và cân bằng nước hệ thống 30
2.1.1. Hệ thố
ng nguồn nước 30
2.1.1. Khái niệm cân bằng nước hệ thống 31
2.2. Giới thiệu một số mô hình tính toán cân bằng nước 31
1
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI 31
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Ultilization Project) 32
2.2.3. Mô hình BASINS 33
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP 35
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) 36
2.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN 36
2.3.1. Giới thiệu chung 36
2.3.2. Giới thiệu về MIKE BASIN 37
2.3.3. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN 38
2.3.4. Mô đun mưa-dòng chảy NAM 42
Chương 3. ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN CÂN BẰNG NƯỚC HỆ
THỐNG L
ƯU VỰC SÔNG CẦU 50
3.1. Phân vùng tính cân bằng nước 50
3.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu khu 50
3.2.1. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình 53
3.2.2. Ứng dụng mô hình khôi phục số liệu 53
3.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu khu 56
3.3.1. Nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp 56
3.3.2. Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt 57
3.3.3. Nhu cầu dùng nước cho chăn nuôi 58
3.3.4. Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp 69
3.3.5. Nhu cầu dùng nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trườ
ng 60
3.3.6. Nhu cầu dùng nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch 61
2
3.3.7. Nhu cầu dùng nước cho các hoạt động đô thị 62
3.3.8. Nhu cầu dùng nước cho thủy sản 62
3.4. Cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu 65
3.4.1. Sơ đồ tính toán cân bằng nước 66
3.4.2. Tính toán hiện trạng cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu 66
3.4.3. Kết quả tính cân bằng nước hiện trạng 2007 70
3.4.4. Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Cầu theo quy hoạch
n
ăm 2015 77
3.4.5. Kết quả tính cân bằng nước cho phương án quy hoạch năm 2015 80
3.4.6. Những vấn đề tồn tại, định hướng và giải pháp 83
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC .90
3
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu 11
Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu 24
Hình 3. Sơ đồ minh hoạ cấu trúc mô hình MIKE BASIN 40
Hình 4: Cấu trúc của mô hình NAM 45
Hình 5. Bản đồ phân vùng và phân khu cân bằng nước lưu vực sông Cầu 52
Hình 6. Kết quả hiệu chỉnh tại trạm Tân Cương 55
Hình 7. Kết quả kiểm nghiệm tại trạm Tân Cương 55
Hình 8. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nước các hộ dùng nước trên lưu vực 65
Hình 9. Sơ đồ hóa lưu vực sông Cầu 67
Hình 10a, b. Kết quả kiểm định mô hình MIKE BASIN tại trạm Thác Bưởi 73
Hình 11a,b. Sơ đồ tính toán cân bằng nước lưu vực sông Cầu phương án hiện
trạng:a) có công trình; b) không có công trình 78
Hình 12a,b. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu phương án cân
bằng nước hiện trạng: a) không có công trình; b) có công trình 78
Hình 13. Sơ đồ tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu bằng MIKE BASIN
phương án quy hoạch 2015 82
Hình 14. Bản đồ phân vùng thiếu nước lưu vực sông Cầu 2015 82
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, tối cao và tối thấp trong thời kỳ
quan trắc tại các trạm trên lưu vực……………………………………… 15
Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm ở một số vùng15
Bảng 3. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm (1960-1997)……………… 16
Bảng 4. Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng và năm…………………………17
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực…… 19
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu………20
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt……………………… 21
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Cầu và các số liệu đã thu
thập……………………………………………………………………………… 23
Bảng 9. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực…………………………25
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực…………………………… 25
Bảng 11. Tổng hợp diện tích nuôi trồng thủy sản theo các địa phương……….26
Bảng 12. Hiện trạng lâm nghiệp các tỉnh thuộc lưu vực sông Cầu năm 2006 29
Bảng 13. Đặc điểm của các vùng và khu tính cân bằng nước………………….51
Bảng 14. Các trạm mưa và trọng số mưa tính toán trong quá trình hiệu chỉnh
và ki
ểm nghiệm các bộ thông số………………………………………………….54
Bảng 15. Các bộ thông số và độ hữu hiệu của mô hình NAM……………… 54
Bảng 16. Kết quả tính toán lưu lượng trung bình tháng, năm 54
Bảng 17. Nhu cầu nước tưới tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu………….56
Bảng 18. Định mức dùng nước sinh hoạt……………………………………… 57
Bảng 19. Nhu cầu nước sinh hoạt tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…….57
Bảng 20. Định mức dùng nước trong chăn nuôi……………………………… 58
Bảng 21. Nhu cầ
u nước cho chăn nuôi trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………58
5
Bảng 22. Nhu cầu nước cho công nghiệp trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………59
Bảng 23. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường trong các
tiểu khu thuộc lưu vực sông Cầu…………………………………………………60
Bảng 24. Nhu cầu nước cho thương mại, dịch vụ và du lịch trong các tiểu khu
thuộc lưu vực sông Cầu………………………………………………………… 61
Bảng 25. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị trong các tiểu khu thuộc lưu
vực sông C
ầu………………………………………………………………………62
Bảng 26. Nhu cầu nước cho thủy sản trong các tiểu khu thuộc lưu vực sông
Cầu…………………………………………………………………………………63
Bảng 27. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước tại tiểu vùng I1…………………….63
Bảng 28. Tổng hợp nước dùng tại các tiểu khu trên lưu vực sông Cầu…… 64
Bảng 29. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu
trên lưu vực sông Cầu…………………………………………………………….65
Bả
ng 30. Hiện trạng các công trình thủy lợi trên lưu vực sông Cầu 67
Bảng 31. Hiện trạng dùng nước các ngành kinh tế trên lưu vực sông Cầu năm
2007……………………………………………………………………………… 70
Bảng 32. Cán cân giữa lượng nước đến và lượng nước dùng tại các tiểu vùng.72
Bảng 33. Kết quả tính toán cân bằng nước tiểu khu I1……………………… 73
Bảng 34. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu 74
Bảng 35. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………75
B
ảng 36. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2007 trên lưu vực sông Cầu 76
Bảng 37. Tổng hợp kết quả tính toán……………………………………………76
Bảng 38. Tổng hợp các thông số cơ bản của hồ chứa Văn Lăng………………79
Bảng 39. Kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015 trên lưu vực sông Cầu 80
Bảng 40. Tổng hợp kết quả tính toán cân bằng nước năm 2015………………81
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI Bộ mô hình tổng hợp của Canada (Gestion Intégrée des Bassins
versants à l’aide d’un Système Informatisé)
IQQM Mô hình mô phỏng nguồn nước
ISIS Mô hình thủy động lực học (Interactive Spectral Interpretation
System)
MIKE Bộ mô hình thủy lực và thủy văn lưu vực Viện Thủy lực Đan Mạch
NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbor-Afstromnings-
Model)
QUAL2E Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow
Synthesis and Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and
Water Assessment Tool)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật bản
WUP Chương trình sử dụng nước
WEAP
Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước (Water Evaluation
and Planning System)
TM, DV, DL Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trường
7
MỞ ĐẦU
Trong công tác quy hoạch và phát triển tài nguyên nước, việc tính toán cân
bằng nước hệ thống hết sức quan trọng. Kết quả tính cân bằng nước hệ thống là cơ
sở để đề ra các phương án quy hoạch, sử dụng và phát triển hợp lý tài nguyên nước
cũng như lựa chọn phương án và trình tự thực hiện phương án quy hoạch qua các
giai đoạn.
Lưu vực sông Cầu là một lưu vực quan trọng ở
miền bắc Việt Nam, với diện
tích lưu vực hơn 6030 km
2
, trải trên địa phận của 5 tỉnh: Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang và thành phố Hà Nội, là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt cũng như mọi hoạt động kinh tế xã hội của 5 tỉnh và thủ đô cả nước. Rất
nhiều kế hoạch phát triển về kinh tế xã hội quan trọng đang được dự định tiến hành
cho khu vực này. Tuy vậy, việc sử dụng tài nguyên n
ước trên lưu vực sông Cầu vẫn
còn tồn tại những vấn đề sau:
- Phương thức khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước chưa hiệu quả,
thiếu đồng bộ. Việc phân bổ tài nguyên nước chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nhu
cầu của các hộ dùng nước.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu dùng nước và lượng nước đến. Nhu cầu dùng nước
ngày một tăng lên trong khi lượng nướ
c đến không tăng mà còn có xu hướng suy
giảm về chất và lượng do sự khai thác không đi cùng với việc bảo vệ và phát triển
bền vững tài nguyên nước.
- Tài nguyên đất đang được khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau như phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nước.
Chính vì vậy, luận văn v
ới đề tài “Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực
sông Cầu bằng mô hình MIKE BASIN” đã được thực hiện để giải quyết bài toán
cân bằng nước hệ thống cho lưu vực sông Cầu nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết và
có ý nghĩa thực tiễn của công tác quy hoạch tổng hợp, khai thác sử dụng và phát
triển tài nguyên nước một cách hợp lý và bền vững, đảm bảo cho các kế hoạ
ch phát
triển kinh tế xã hội của lưu vực.
8
Luận văn được bố cục thành 3 chương, cùng với phần mở đầu, kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục:
Chương 1. Điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Cầu
Chương 2. Tổng quan cân bằng nước hệ thống
Chương 3. Áp dụng mô hình MIKE BASIN cân bằng nước hệ thống lưu vực
sông Cầu
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Th
ủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành nhất tới thầy, người đã luôn động viên và tạo điều kiện, tận tình chỉ dẫn và
góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác
giả xin bày tỏ sự cảm ơn đến các thầy cô trong Bộ môn Thủy văn, các thầy cô giáo,
đồng nghiệp trong khoa về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật, cũng như sự giúp đỡ
về thời gian, điều kiện nghiên cứu thuận lợi.
9
Chương 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ
XÃ HỘI LƯU VỰC SÔNG CẦU
1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1 Vị trí địa lý
Lưu vực sông Cầu nằm ở toạ độ từ 21
0
07’ đến 22
0
18’ vĩ độ bắc, 105
0
28’ đến
106
0
08’ kinh độ đông và có diện tích 6.030 km
2
. Lưu vực bao gồm toàn bộ hoặc
một phần lãnh thổ của các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, được giới hạn bởi: cánh cung sông Gâm ở phía tây, cánh cung Ngân
Sơn ở phía đông, phía bắc và tây bắc giới hạn bởi những dãy núi cao hơn 1000m,
phía nam giáp với Hải Dương và Hà Nội. Sơ đồ lưu vực sông Cầu được thể hiện
trong hình 1.
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Phia-
Đeng cao 1527 m ở sườn đông nam
của dãy Pia-bi-óc, vùng núi cao của tỉnh BắcCạn. Dòng chính sông Cầu có hướng
chảy Bắc - Nam từ Bắc Cạn về Thái Nguyên, sau đó đổi hướng tây bắc - đông nam,
chảy qua Chợ Đồn, Chợ Mới, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh và đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại - Hải Dương. Lưu vực có tổng chiều dài các nhánh sông
khoảng 1600 km.
1.1.2 Địa hình
Địa hình lưu vực sông Cầu đa dạng và phứ
c tạp bao gồm cả 3 dạng địa hình
miền núi, trung du và đồng bằng. Ở phía bắc và tây bắc có những đỉnh núi cao trên
1000m (Hoa Sen 1525m, Phia Đeng 1527m, Pianon 1125m. Ở phía đông có những
đỉnh núi cao trên 700m (Cóc Xe 1131m, Lung Giang 785m, Khao Khiên 1107m).
Dãy núi Tam Đảo ở phía tây có đỉnh Tam Đảo cao 1592m, chạy theo hướng tây
bắc-đông nam. Nhìn chung, địa hình lưu vực thấp dần theo hướng tây bắc-đông
nam và có thể chia ra làm 3 vùng: thượng lưu, trung lưu và hạ lưu.[11]
Thung lũng sông phía thượng lưu và trung lưu nằm giữa cánh cungsông
10
Gâm và cánh cung Ngân Sơn - Yên Lạc. Đường phân nước của lưu vực sông Cầu
được xác định rõ ràng. Thượng lưu sông Cầu chảy trong vùng núi theo hướng gần
bắc - nam, cao trung bình 300-400 m, có những đỉnh cao tới 1326-1525 m; lòng
sông hẹp và rất dốc, nhiều thác ghềnh; uốn khúc quanh co, hệ số uốn khúc lớn (lớn
hơn 2,0); độ rộng trung bình trong mùa cạn khoảng 50-60m và mùa lũ tới 80-100m;
độ dốc đáy sông đạt trên 10
o
oo
.
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Cầu
11
Trung lưu có thể kể từ chợ Mới, nơi sông Cầu cắt qua cánh cung Ngân Sơn
chảy theo hướng tây bắc - đông nam trên một đoạn khá dài rồi lại trở lại hướng cũ
cho tới Thái Nguyên. Đoạn này thung lũng sông mở rộng, núi đã thấp xuống rõ rệt
và ở xa bờ sông; độ cao trung bình chỉ khoảng 100-200 m, độ dốc đáy sông cũng
giảm chỉ còn khoảng 0,5
o
oo
. Lòng sông còn mở rộng tới 80-100 m, dòng sông còn
uốn khúc mạnh (hệ số uốn khúc 1,90).
Hạ lưu kể từ dưới Thác Huống cho tới Phả Lại. Hướng chảy của dòng sông
lại chuyển sang hướng tây bắc - đông nam. Địa hình hai bên sông cao trung bình
10-25 m và độ dốc sông chỉ còn 0,1
o
oo
; lòng sông rộng tới 70-150 m và sâu trung
bình từ 3-7 m trong mùa cạn.
1.1.3 Địa chất
• Vùng hạ lưu thuộc hệ đệ tứ bồi tích, trầm tích sỏi, cát, đất thịt. Với các
đặc điểm địa chất ở vùng đồng bằng, khi xây dựng các công trình thủy lợi thường
gặp khó khăn trong việc xử lý nền móng.
• Vùng thượng và trung lưu bao gồm các hệ như sau:
- Hệ Jura không phân chia, tạo thành trầ
m tích của núi lửa màu đỏ phún
xuất axit và bazơ, sa thạch, alơrolit.
- Hệ Trias không phân chia: sa thạch, diệp thạch, sạn kết, đá vôi, phún
xuất bazơ và axit.
- Hệ Đề vôn: các bậc Eifili, Givêti, đá vôi, diệp thạch sét.
- Hệ Odôvialôlit và sa thạch, đôi khi dạng dải, đá vôi.
Đặc điểm địa chất vùng miền núi rất thuận tiện cho việc xây dựng công trình.
Trên lưu vực có 4 tầng chứa nước l
ỗ hổng, 21 tầng chứa nước khe nứt và 2
tầng rất nghèo nước. Trong đó có 4 tầng chứa nước thuộc tầng chứa nước lỗ hổng
và 4 tầng chứa nước (tầng trầm tích cacbonat hệ tầng Bắc Sơn, tầng trầm tích Đề
vôn hệ tầng Tốc Tác, tầng trầm tích Đề vôn hệ tầng Nà Quản và tầng trầm tích
Silua- Đề vôn hệ tầng Pia Phương) thuộc hệ tầ
ng chứa nước khe nứt là những tầng
12
chứa nước được khai thác phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các tỉnh trên lưu vực.
[11]
1.1.4 Thổ nhưỡng
Dựa theo nguồn gốc phát sinh, thổ nhưỡng trong lưu vực sông Cầu có thể
phân thành những nhóm chính dưới đây:
- Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến sa và biến
chất. Loại đất này thường chu, khả năng giữ nước kém, tỷ lệ sắt trong đất cao, giầu
canxi. Đ
ây là nhóm đất thích hợp cho phát triển sản xuất lâm nghiệp, cây công
nghiệp (chè), cây ăn quả. Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá macma a xít,
phân bố tập trung ở sườn một số dãy núi nằm ở phía tây và tây nam lưu vực; độ dày
tầng đất vào loại trung bình và mỏng.
- Nhóm đất phát triển trên đá kiềm (đá vôi, đá bazic). Loại đất phát triển trên
đá vôi ở huyện Bạch Thông, đất tốt, thích hợp cho trồng cây nông nghiệp ngắn
ngày, giầ
u chất canxi, nhưng độ dày không đồng đều và thiếu nước mặt. Loại đất
phát triển trên đá kiềm tập trung ở phía tây và tây nam huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên, giầu chất dinh dưỡng, độ dày thường sâu, thuận tiện cho trồng cây công
nghiệp.
- Nhóm đất phát triển trên phù sa cổ tập trung ở phần hạ lưu sông, đất có
tầng sâu dày, nhưng bạc màu, tập trung ở các huyện Hiệp Hòa, Việt Yên, Sóc Sơn
- Nhóm đất trồng lúa phân b
ố ở các huyện Vĩnh Lạc, Tiên Sơn, Quế Võ, Yên
Dũng. Thành phần cơ giới thịt nhẹ hay trung bình, dinh dưỡng khá. [11]
1.1.5 Thảm phủ thực vật
Theo số liệu thống kê, đến năm 2004 diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Bắc
Kạn là 224.032 ha, tỉnh Thái Nguyên là 104.824ha , Vĩnh Phúc 9.409ha, và Bắc
Giang là 73.577ha. Diện tích rừng trồng của Bắc Cạn 37.272ha, Thái Nguyên:
50.511ha, Vĩnh Phúc: 18.404ha, Bắc Giang: 81.500ha. Diện tích rừng bị tàn phá
13
hàng năm cũng khá lớn, trong năm 1992 : Bắc Cạn và Thái Nguyên diện tích rừng
bị tàn phá là 2.342 ha.
Hệ động thực vật trong lưu vực rất phong phú và đa dạng, Theo thống kê các
nhà khoa học đã phát hiện được:
- Ở Bắc Cạn: có 831 thực vật bậc cao thuộc 537 chi và 145 họ trong đó có
250 loài cây thuốc, trên 120 loài cây cho gỗ và 52 loài thực vật quý.
- Ở Thái nguyên: tài nguyên rừng có 134 loài cây thuộc 39 họ, có 3 loài gỗ
quý, 100 loài cây thuốc, 422 loài động vật, thuộc 91 họ, 28 b
ộ, 4 lớp động vật
(chim, thú, bò sát, ếch nhái) trong đó hổ, báo, gấu, lợn rừng, hươu, nai gần như
tuyệt chủng.
- Ở Vĩnh Phúc: trên 620 loại thực vật trong đó có nhiều loại gỗ quý như pơ
mu, các loài thảo được quý, trên 120 loài chim, khoảng trên 45 loài thú trong đó có
nhiều loại quý hiếm như cầy mực, sóc bay, vượn , v.v [11]
1.1.6 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của lưu vực sông Cầu mang đặ
c điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới
gió mùa của khí hậu miền Bắc Việt Nam, được coi là đặc tính chủ đạo quy định về
cơ bản hướng phát triển của hệ sinh thái lưu vực. Mặt khác, mùa đông lạnh là một
dị thường đã phá vỡ tính điển hình của khí hậu nhiệt đới đưa đến những hạn chế
trong phát triển của h
ệ sinh thái nhiệt đới thuần chủng. Tuy nhiên, ở mặt khác nó lại
góp phần tạo ra tính đa dạng của khí hậu và là tiền đề cho sự phát triển một hệ sinh
thái phong phú mà những vùng nhiệt đới hay ôn đới điển hình thường không có
được.
• Nhiệt độ trung bình của không khí hàng năm dao động từ 18 - 23
0
C , nơi
có nhiệt độ thấp là vùng Tam Đảo và Chợ Đồn từ 18 - 20
0
C, nơi có nhiệt độ cao là
vùng hạ du Vĩnh Yên, Bắc Giang, Hiệp Hoà, Tân Yên,… từ 23 - 24
0
C.
•
Độ ẩm không khí trung bình nhiều năm ở các vùng trên lưu vực dao động từ
81-87%, ở các vùng núi còn nhiều cây rừng, có mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn. Nơi có độ
ẩm cao nhất là vùng núi Tam Đảo 87% rồi đến vùng Bắc Cạn, Định Hoá, Đình Lập từ 83-
84%. Vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng Vĩnh Yên, Lục Ngạn, Sơn Động, Bắc Giang 81%
14
Bảng 1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng, tối cao và tối thấp trong thời kỳ
quan trắc tại các trạm trên lưu vực
Đơn vị:
o
C
Tháng
TT Trạm
Yếu
tố
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
Tmax 19.1 20 23.2 27.3 31.1 32.3 32.4 32.4 31.4 28.7 25.1 21.7 27.1
1
Bắc
Cạn
Tmin 12.1 13.7 17 20.3 22.7 24.2 24.4 24.1 22.5 19.7 15.9 12.6 19.1
Tmax 19.5 20.1 23.2 27.1 31.3 32.5 32.7 32.5 31.7 28.9 25.3 21.9 27.2
2
Định
Hoá
Tmin 13 14.4 17.5 21 23.5 24.9 25.2 24.7 23.3 20.5 16.5 13.3 19.8
Tmax 19.7 20.3 22.9 27 31.3 32.6 32.7 32.4 31.6 29.1 25.7 22.2 27.3
3
Thái
Nguyên
Tmin 13.7 15 17.8 21.3 24 25.4 25.5 25.2 24.1 21.3 17.6 14.6 20.4
Tmax 19.4 20.1 22.9 26.7 31 32.4 32.5 31.7 30.7 28.5 25.1 21.8 26.9
4
Bắc
Ninh
Tmin 13.7 15.3 18.2 21.4 24.3 25.8 26.1 25.9 24.8 22 17.8 15.1 20.9
Nguồn [11]
Bảng 2. Độ ẩm tương đối của không khí trung bình nhiều năm tại một số vùng
Đơn vị: %
Tháng
TT
Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
1
Bắc Cạn 82 82 83 83 82 84 86 86 84 83 82 81 83
2
Định Hoá 82 83 85 85 82 83 84 85 84 83 82 81 83
3
Thái
Nguyên 80 81 85 86 82 83 84 85 83 80 78 77 82
4 Bắc Ninh 80 83 87 88 84 83 83 85 85 82 78 78 83
Nguồn [11]
• Gió: khí hậu lưu vực sông Cầu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, trong năm
hình thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô và ít
mưa. Sự tác động của hoàn lưu khí quyển tới địa hình lưu vực tạo nên chế độ khí
hậu riêng cho lưu vực.
Tốc độ gió trung bình tháng và năm trong lưu vực sông Cầu biến động theo
địa hình và độ cao khá rõ rệt. Chẳng hạn ở thung lũng Bắc Cạ
n, tốc độ gió bình
15
quân các tháng trong năm nhỏ, chỉ dao động trên dưới 1 m/s. Còn các khu vực đồng
bằng hạ du sông như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang giá trị này lên trên dưới 2 m/s.
• Mưa:
Trên lưu vực Sông Cầu, lượng mưa trung bình hàng năm không lớn lắm, dao động
từ 1500- 2000mm. Lượng mưa trong lưu vực phân bố không đều và chia thành hai
mùa rõ rệt
: [13]
- Mùa mưa từ tháng V đến tháng IX, chiếm từ 75-80% tổng lượng mưa cả
năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và tháng VIII trên 300 mm/ tháng.
- Mùa khô từ tháng X đến tháng IV năm sau, lượng mưa chiếm từ 20-25%
tổng lượng mưa cả năm. Tháng mưa ít nhất là tháng XII và tháng I.
Trung tâm mưa lớn nhất là vùng Tam Đảo khoảng 2500 mm /năm. Lượng mưa
ngày lớn nhất đã quan trắc được ở một số trạm như sau:
- Tại B
ắc Cạn: 456 mm ngày 17/10/1984.
- Tại Định Hoá: 316 mm ngày 14/8/1924.
- Tại Thái Nguyên: 352 mm ngày 25/6/1959.
- Tại Bắc Giang: 292 mm ngày 14/7/1971.
• Lượng bốc hơi trung bình ở các vùng dao động từ 540-1000 mm/năm,
tùy thuộc vị trí, địa hình, các đặc trưng về nhiệt độ, số giờ nắng. Vùng có lượng bốc
hơi nhỏ như Tam Đảo 561 mm/năm, thượng nguồn sông Cầu từ 760-800 mm/năm.
Các vùng thấp có lượng bốc hơi lớn như
Bắc Giang, Thái Nguyên trên 1000
mm/năm.
Bảng 3. Lượng mưa tháng trung bình nhiều năm (1960-1997)
Đơn vị: mm
Tháng
TT Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Năm
1 Bắc Cạn 22.5 30 55.5 110 176 263 280 290 158 83.2 43.6 18.6 1530
2
Định
Hoá
22.2 29.7 54 106 210 278 332 320 185 108 43.1 17.3 1710
3
Thái
Nguyên
26.7 34.6 61.5 121 237 336 424 360 248 146 52.3 25.3 2070
4
Bắc
Ninh
18 23.4 34.7 96 173 226 243 270 197 135 43.7 17.8 1480
16
Nguồn [11]
Bảng 4. Tổng lượng bốc hơi trung bình tháng và năm
Đơn vị: mm
Tháng
TT Trạm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1
Bắc
Cạn 56.9 55.6 60.6 64 79.7 67.9 60.7 59.1 63.8 68.6 62.2 60.8
2
Định
Hoá 51.4 48.8 53 59.6 81.7 74.2 74 65.4 66.6 66.2 61.3 59.7
3
Thái
Nguyên 72.7 63.1 61.7 65.7 96.3 92.8 89.9 79.3 86 92.4 87.1 84
4
Bắc
Ninh 79.2 63.4 61 61.4 91.2 97 104 83.2 76.7 88.5 92.9 87.6
Nguồn [11]
1.1.7 Đặc điểm thủy văn
• Mạng lưới sông ngòi
Trên lưu vực sông Cầu, các nhánh sông chính phân bố tương đối đều dọc
theo dòng chính, nhưng các sông nhánh tương đối lớn đều nằm ở phía hữu ngạn lưu
vực, như các sông: Chợ Chu, Đu, Công, Cà Lồ
Trong toàn lưu vực có 68 sông suối có độ dài từ 19 km trở lên với tổng chiều
dài 1600 km, trong đó có 13 sông suối có độ dài từ 15 km trở lên và 20 sông suối có
di
ện tích lưu vực lớn hơn 100 km
2
[2].
* Sông Cầu là dòng chính của hệ thống sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi
Phia Đeng (1527 m) ở sườn đông nam của dãy Pia-bi-óc. Dòng chính Sông Cầu
chảy qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông
Thái Bình tại Phả Lại. Chiều dài sông chính tính đến Phả Lại là 288,5 km.
* Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hoá, chảy theo hướng tây bắc -
đông nam đến xã Định Thông lại chuyển hướng tây nam - đông bắc chả
y qua thị
trấn Chợ Chu, sau đó, từ Tân Dương lại chuyển hướng tây bắc - đông nam để chảy
vào sông Cầu tại Chợ Mới. ở hạ lưu thị trấn Chợ Chu có sông nhánh tương đối lớn
là sông Khương (F = 108 km
2
) chảy vào sông Chu ở phía bờ tả.
17
Sông Chu có diện tích lưu vực (F = 437 km
2
), từ nguồn đến cửa sông Đu dài 36.5
km, độ cao trung bình lưu vực 206 m, độ dốc 16.2 %, mật độ lưới sông 1.30
km/km
2
.
* Sông Nghinh Tường bắt nguồn từ độ cao 550 m tại xã Vân Cư huyện Phú Bình,
chảy theo hướng tây bắc - đông nam đến xã Cúc Đường huyện Võ Nhai rồi chuyển
hướng đông nam - tây bắc và đổ vào bờ trái sông Cầu tại thượng lưu Lang Hinh.
Sông Nghinh Tường dài 46 km, độ cao trung bình lưu vực 290 m, độ dốc 12.9 %,
mật độ lưới sông 1.05 km/km
2
, diện tích lưu vực 465 km
2
.
* Sông Đu bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Yên Trạch huyện Phú Lương, chảy
theo hướng gần bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam chảy vào sông Cầu tại Sơn Cẩm.
Sông Đu có chiều dài 44.5 km độ cao trung bình lưu vực 129 m, độ dốc 13.3 %, mật
độ lưới sông 0.94 km/km
2
và diện tích lưu vực 361 km
2
.
* Sông Công bắt nguồn từ độ cao 275 m ở xã Thanh Tịnh huyện Định Hoá, chảy
theo hướng bắc nam đến xã Phú Cường huyện Đại Từ thì chuyển hướng tây bắc -
đông nam đổ vào sông Cầu ở phía bờ phải tại Hương Ninh xã Hợp Thịnh huyện
Hiệp Hòa. Sông Công dài 96 km, độ cao trung bình lưu vực 224 m, độ dốc 27.3 %,
mật độ lưới sông 1.20 km/km
2
, diện tích lưu vực 957 km
2
.
* Sông Cà Lồ bắt nguồn từ sườn tây bắc dãy núi Tam Đảo, chảy qua vùng đồng
bằng Vĩnh Phúc rồi đổ vào sông Cầu ở phía phải tại Lương Phú. Sông Cà Lồ dài 89
km, độ cao trung bình lưu vực 87 m, độc dốc 4.7%, mật độ lưới sông 0.73 km/km
2
,
diện tích lưu vực 88 km
2
. Trong lưu vực sông Cà Lồ có hồ Đại Lải có diện tích mặt
nước là 550 ha với dung tích 25.0 × 106 m
3
, hồ Xạ Hương có diện tích mặt nước là
46.2 ha với dung tích 12.7×10
6
m
3
, Đầm Vạc diện tích mặt nước 255 ha.
• Tài nguyên nước mặt
- Dòng chảy năm
Chế độ dòng chảy trong lưu vực sông Cầu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa lũ
bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng IX, mùa kiệt từ tháng X đến tháng V năm
sau. Trong một số phụ lưu như sông Đu, sông Công và một số sông suối lớn ven
18
dãy núi Tam Đảo, mùa mưa thường kéo dài hơn, do vậy mùa lũ kéo dài từ tháng VI
đến tháng X.
Trên sông Cầu có dãy núi Tam Đảo với độ cao trên 1500 m nằm án ngữ dọc
theo phía Tây lưu vực, độ che phủ cũng còn tương đối lớn, vì thế môđun dòng chảy
năm bình quân có thể đạt tới 30 l/s/km
2
. Phần thượng nguồn sông Cầu có lượng
mưa năm trung bình 1700 ÷1800 mm/năm, môđun dòng chảy năm đạt từ 23÷24
l/s/km
2
. Tính bình quân toàn lưu vực với lượng mưa hàng năm khoảng 1700 mm,
môđun dòng chảy năm trung bình trên lưu vực khoảng 21.4 l/s/km
2
.
Sự biến đổi dòng chảy năm trên toàn lưu vực không lớn, năm nhiều nước
cũng chỉ gấp từ 2 đến 3 lần năm ít nước, hệ số Cv dòng chảy năm biến động từ 0.25
÷ 0.40 giữa các vùng. Vùng có rừng che phủ lớn thì Cv nhỏ, ngược lại vùng ít cây,
đồi núi trọc nhiều hoặc độ che phủ rừng nhỏ thì Cv lớn.
- Dòng chảy lũ
Mùa mưa kéo dài từ tháng V
đến tháng IX, mùa lũ chậm hơn một tháng (từ tháng
VI đến tháng IX). Trừ một số lưu vực nhỏ thuộc dãy núi Tam Đảo lượng mưa tháng
X còn khá lớn nên thời gian lũ có xê dịch đi chút ít, thường là từ tháng VI đến tháng
X. Xét trên toàn lưu vực mùa lũ kéo dài từ tháng VI đến tháng IX.
Bảng 5. Đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm quan trắc trong lưu vực
Thời kỳ Trung bình thời kỳ
Hệ số
biến sai
hoạt động quan trắc Cv
TT Trạm Sông
m
3
/s l/s.km
2
1
Thác
Riền
g
Cầu 1960 - 1999 17.3 24.3 0.25
2
Thác
Bưởi
Cầu 1960 - 1996 52.2 23.5 0.28
3
Tân
Cươn
g
Công 1961 - 1976 15.2 27.7 0.28
4
Phú
Cườn
g
Cà Lồ 1963 - 1971 29.3 33.3 0.35
Nguồn [11]
19
Nhìn chung lũ ở thượng du sông Cầu thường lên nhanh, xuống nhanh và có
dạng nhọn, thời gian duy trì lũ tùy thuộc vào vị trí trên mỗi con sông mà kéo dài từ
3 đến 10 ngày. Xác suất gặp gỡ của lũ lớn trên sông Cầu và các sông nhánh như
sông Đu, sông Công và Cà Lồ không lớn. Lưu lượng lũ lớn nhất quan trắc Q
max
xảy
ra tại Thác Bưởi (sông Cầu) là 3490 m
3
/s (10/8/1968).
Bảng 6. Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ lưu vực sông Cầu
Đơn vị: m
3
/s
Tháng mưa lũ Q
Max
Thời gian
TT Trạm đo Sông
F
lv
(km
2
)
VI VII VIII IX
1
Thác
Riềng
Cầu 712 606 873 747 584 873 27/7/66
2
Thác
Bưởi
Cầu 2220 2220 2680 3490 1210 3490 10/8/1968
3
Tân
Cương
Công 548 467 720 616 718 720 24/7/71
4
Phú
Cường
Cà Lồ 880 268 249 180 136 267 16/6/65
Nguồn [11]
- Dòng chảy kiệt
Từ tháng X chế độ gió đông nam bắt đầu yếu đi vì dải hội tụ nhiệt đới lúc
này đã lùi dần về phía Nam. Lượng mưa trên lưu vực giảm xuống dưới mức bình
quân tháng trong năm và nhỏ nhất vào các tháng XII, I và II, nhỏ hơn cả tổng lượng
bốc hơi trong tháng. Thời gian mùa kiệt được tính từ tháng X năm trước đến tháng
V năm sau. Tổng lượng dòng chả
y trong 8 tháng mùa kiệt ở hầu hết các điểm đo
trên các sông trong lưu vực chỉ chiếm 20-25% tổng lượng dòng chảy năm.
Do chế độ mưa phân bố trong năm không đều, điều kiện địa chất, thổ
nhưỡng, độ dốc và tầng phủ thực vật không đồng nhất nên chế độ dòng chảy về
mùa lũ cũng như về mùa kiệt trên mỗi sông có khác nhau. Tại Thác Bưởi trên sông
Cầu đo được mô đun dòng chảy trung bình mùa kiệt bằng 11.2 l/s/km
2
. Nhìn chung
mô đun dòng chảy kiệt nhỏ nhất trên toàn lưu vực ở mức dưới 1.0 l/s/km
2
. Phía hạ
20
lưu sông Cầu về mùa kiệt chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, tại Đáp Cầu trên
sông Cầu đo được biên độ mực nước triều trong mùa kiệt từ 0.2-0.4 m.
Bảng 7. Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa kiệt
Đơn vị : m
3
/s
TT
Trạm
đo Sông XI XII I II III IV V Min
Thời
gian
1 T.Riềng Cầu 4.38 3.98 2.9 2.4 2.6 2.4 2.04 2.04 8/5/1972
2 T. Bưởi Cầu 10 6.15 6.1 5.7 4.3 4.8 4.66 4.3 30/3/66
Nguồn [11]
Theo số liệu phân tích và tính toán ở những nơi có khả năng về nguồn nước
mặt có thể đáp ứng thoả mãn cho nhu cầu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dân
sinh nói chung thì việc đề cập tới khảo sát, thăm dò và khai thác nước ngầm cũng
chưa phải là vấn đề cấp thiết lắm, vì chi phí cho khai thác nước ngầm rất đắt đỏ nên
vẫn sử dụng nguồn nước mặ
t, nhất là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
• Tài nguyên nước ngầm
Từ các kết quả khảo sát, thăm dò và nghiên cứu trên lưu vực có thể sơ bộ
đánh giá nguồn nước ngầm ở một số địa phương như sau [12]:
Huyện Đại Từ thuộc vùng nghèo nước dưới đất, chỉ có phức hệ chứa nước Q
thuộc vùng ven sông, có độ giàu nước khá lớn, nhưng năng su
ất lỗ khoan cũng chỉ
ở mức dưới 100 m
3
/ngày. Việc cấp nước sinh hoạt phải dựa vào 2 nguồn: Nước
dưới đất ở các hố khoan thuộc trầm tích đệ tứ ven sông và nguồn nước mặt thuộc hệ
thống Sông Công.
Thành phố Thái Nguyên đã được tiến hành khảo sát địa chất thủy văn khá kỹ
với công suất lỗ khoan 50.7 m
3
/ngày. Do vậy đủ nước ngầm cung cấp cho thành
phố Thái Nguyên, các thị trấn và các tụ điểm dân cư.
Thị xã Sông Công cũng thuộc vùng nghèo nước dưới đất, tổng công suất lỗ
khoan từ 150-200 m
3
/ngày. Nên cấp nước sinh hoạt phải sử dụng chủ yếu là nguồn
nước mặt sông Công.
21
Huyện Phổ Yên thuộc vùng nguồn nước dưới đất được đánh giá trữ lượng
dồi dào, năng suất hố khoan 11.3 m
3
/ngày. Đủ cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của
thị trấn Ba Hàng và các tụ điểm dân cư lân cận.
Huyện Phú Bình theo khảo sát sơ bộ, nước dưới đất ở phức hệ chứa nước Q
thuộc dải ven sông, các đới hủy hoại trong trong phức hệ chứa nước T
1-2
với trữ
lượng không lớn. Nên việc cấp nước sinh hoạt vẫn chủ yếu sử dụng nguồn nước
mặt Sông Cầu.
Qua khảo sát, thăm dò địa chất thủy văn ở một số địa bàn trên lưu vực cho
thấy khả năng về nguồn nước ngầm trên lưu vực sông Cầu không phong phú lắm.
Song ở những nơi nguồn nước mặt bị ô nhiễ
m và khan hiếm, đặc biệt là những tụ
điểm tập trung dân cư như trung tâm huyện Phổ Yên hoàn toàn có khả năng khai
thác nước ngầm để phục vụ dân sinh.
• Tình hình tài liệu khí tượng thủy văn
Lưu vực sông Cầu có 5 trạm đo lưu lượng chính là Thác Bưởi, Thác Riềng,
Tân Cương và Phú Cường, Giang Tiên với thời kỳ quan trắc thống kê trong bảng 8.
Trên lưu vực có nhiều trạm khí tượng và thủy v
ăn có đo mưa, tác giả đã lựa
chọn những trạm có vị trí chính yếu, bao quát được các tiểu bộ phận trong lưu vực
sông Cầu với số liệu mưa đầy đủ để làm dữ liệu tính toán cho luận văn. Các số liệu
khí tượng thủy văn đã thu thập được thể hiện trong bảng 8, hình 2.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 Dân số
Lưu vự
c sông Cầu là một vùng tập trung khá đông dân cư, theo số liệu thống
kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, tổng dân số trên lưu vực sông Cầu
là 2.939.838 người thuộc 44 dân tộc khác nhau, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh.
Mật độ dân số bình quân trên lưu vực 487 người/km
2
. Số dân ở nông thôn chiếm tỷ
lệ rất lớn 80,01% (2.354.543 người) trong khi đó dân thành thị chỉ khoảng 585,3
nghìn người chiếm 19,91%. Dân số tập trung đông ở vùng đồng bằng.
22
Tỷ lệ tăng dân số trong vùng thời kỳ 10 năm (1990-2000) là 1.84%/năm. Đến
năm 2007, tỷ lệ tăng dân số được duy trì ở mức 1,139 %/năm. Trong đó, tỉnh có tỷ
lệ tăng cao nhất là Hà Nội 1.287%, tiếp đến là Bắc Giang 1,18%, Bắc Ninh và Vĩnh
Phúc là 1,15%, Thái Nguyên 1,08% và Bắc Cạn 0,99%. [3,4,5,6,7,8]
Bảng 8. Tài liệu khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu
và các số liệu đã thu thập
Tình hình tài liệu đã thu thập
Tên trạm Loại trạm
Các yếu tố
đo
Loại tài liệu
Thời kỳ quan
trắc
Số năm có
tài liệu
Ghi chú
Thác Bưởi Thủy văn Lưu lượng, Q ngày 1960-1981 22
Liên tục
Phú Cường Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1965-1975 10 (thiếu 1976)
Tân Cương Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1961-1976 16 Liên tục
Giang Tiên Thủy văn Lưu lượng Q ngày 1962-1971 10 Liên tục
Thác Riềng Thủy văn
Lưu lượng,
Mưa
Q ngày 1960-1996 36 (thiếu 1991)
Đại Từ Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày 1961-1981 22 Liên tục
Thác Riềng Thủy văn
Lưu lượng,
Mưa
Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Bắc Cạn Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày,
Bốc hơi ngày
1961-2002 43 Liên tục
Định Hoá Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Thái Nguyên Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày,
Bốc hơi ngày
1961-2002 43 Liên tục
Hiệp Hoà Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
Bắc Giang Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày,
Bốc hơi ngày
1961-2002 43 Liên tục
Bắc Ninh Khí tượng
Mưa, Bốc
hơi
Mưa ngày 1961-2002 43 Liên tục
1.2.2 Hiện trạng kinh tế - xã hội
• Nông nghiệp
Đây là vùng có nền nông nghiệp phát triển khá lâu đời, song do đặc điểm địa
hình, điều kiện tự nhiên nên việc sản xuất nông nghiệp vừa mang tính chất canh tác
của vùng đồng bằng và lại có tính chất của vùng trung du và miền núi. Một số khu
vực như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội sản xuất nông nghiệp theo quy mô tập trung,
có kế hoạch thời vụ gieo tr
ồng, thu hoạch. Các khu vực như Bắc Cạn, Thái Nguyên
23
việc sản xuất nông nghiệp mang tính chất vùng núi, canh tác nhỏ lẻ. Trong cơ cấu
nền kinh tế, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. [13]
a) Trồng trọt
Theo số liệu thống kê và tính toán từ niên giám các tỉnh năm 2007, diện tích
đất canh tác trên toàn lưu vực là 194554 ha chiếm 32% trong tổng diện tích đất tự
nhiên của lưu vực, trong đó diện tích trồng lúa và hoa màu là 146999 ha chiếm 76%
diện tích đất canh tác, diện tích trồng cây công nghiệp là 35810 ha, và diện tích
trồng cây ăn qu
ả là 11745 ha. Diện tích một số cây trồng chính trên lưu vực được
thể hiện ở bảng 9.
Hình 2. Bản đồ lưới trạm khí tượng thủy văn lưu vực sông Cầu
.
24