Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Giải pháp để giải quyết những khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.79 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tự
quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tăng trởng ổn
định trong một thời gian khá dài kết quả đó có sự đóng góp to lớn của các
Doanh nghiẹp vừa va nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nớc ta.
Các Doanh nghiẹp vừa va nhỏ trong thời gian qua có bớc phát triển tơng
đối nhanh về số lợng, sự đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhng việc
phát triển loại doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế t nhân) ở nớc ta còn đang có nhiều vớng mắc cần đợc giải quyết.
Việc đẩy mạnh phát triển các Doanh nghiẹp vừa va nhỏ trong những năm tới
đang là một yêu cầu cấp thiết đối với nớc ta.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài cho môn học kinh tế và quản lý công nghiệp : "Gii phỏp
gii quyt nhng khú khn i vi cỏc doanh nghip va v nh trong
nn kinh t th trng VN hin nay."
Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I: tổng quan về doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
Phần II: những vớng mắc gặp phải đối với các Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở
Việt Nam hiện nay
Phần III: Những giải pháp để khắc phục những khó khăn và phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở VN hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn
Phạm Anh Tuấn 1 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I tổng quan về doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
I. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. Theo cách
hiểu này thì khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay gồm các doanh


nghiệp với các hình thức pháp lý đợc đăng ký là doanh nghiệp nhà nớc, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã,
hình thức cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký theo nghị định 66/HĐBT.
Khu vực Doanh nghiẹp vừa va nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong
khu vực doanh nghiệp nêu trên.
Doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng
phải tuân thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nớc quy định về tỷ lệ
cổ phần tối đa do công ty lớn sở hữu đối với DNV&N, vợt quá mức độ,
doanh nghiệp sẽ không đợc coi là vừa và nhỏ nữa. Việc định nghĩa khu vực
DNV&N ở Việt Nam cũng cần xét đến những khía cạnh này.
yếu tố quan trọng nhất khi nói đến DNV&N là quy mô doanh nghiệp.
Có nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động
phản ánh quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu
ra của doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản ánh
mức độ và trình độ sử dụng các nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có nhiều chỉ tiên khác nhau thể hiện
quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu nào có thể
phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đa ra định nghĩa sau đây
về DNV&N ở Việt Nam, trong Dđiều kiện hiện nay: DNV&N ở Việt Nam là
các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành
phần kinh tế, có quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính
phủ đối với từng ngành nghề trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Phạm Anh Tuấn 2 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam.
Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lờng quy mô doanh nghiệp
thờng nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt
thống kê. Với những yêu cầu đó thì ở Việt Nam, việc lựa chọn chỉ tiêu lao
động và vốn kinh doanh ( nh nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề

nghị) làm các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận đợc
trong điều kiện hiện nay. Sự lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần
lớn các nớc trên thế giới và trong khu vực trong việc xác định DNV&N.
ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động
và về vốn để xác định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể:
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi DNV&N là các doanh nghiệp có
dới 500 lao động, vốn cố định dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và
doanh thu hàng tháng dới 20 tỷ đồng.
- Liên Bộ Lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
- Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 200 ngời
+ Vốn đăng ký dới 0,4 triệu USD (tơng đơng khoảng 5 tỷ đồng Việt
Nam)
- Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chơng trình Việt Nam EU hỗ trợ các doanh
nghiệp có số lao động từ 10-500 ngời và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn
USD tức từ khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nớc) coi DNV&N là
các doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Lao động không quá 500 ngời.
- Tiêu chí trên đợc sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và
các tiêu chí DNV&N sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo
Phạm Anh Tuấn 3 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguyên tắc bảo vệ khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu
hớng lớn mạnh.
II. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt

Nam
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung
nhất đó là: số lợng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu t nhỏ
nhng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó
giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn
do đó vị thế của các DNV&N trên thị trờng nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế
trong việc đáp ứng nhu cầu rộng nhng lại có u thế trong việc đáp ứng nhu cầu
đặc thù; các doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền
kinh tế xã hội
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc
điểm trên còn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trải qua
nhiều biến động thăng trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng
- Việt Nam là một nớc kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ
biến, do đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực ngoài quốc
doanh mới thành lập , thiếu kiến thức kinh doanh cha quên với thị trờng. Các
doanh nghiệp nhà nớc quy mô vừa và nhỏ còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ
chế cũ; máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trờng tiêu thụ.
- Về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nớc (có trên 4000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ) và sở hữu t nhân (trên 17000 doanh nghiệp và công ty t nhân, trên 1,8
triệu hộ kinh tế các thể hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT).
- Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh
tế cá thể.
Phạm Anh Tuấn 4 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trình độ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế
thiếu kiến thức về quản trị kinh doanh và luật pháp, thiếu kinh nghiệm. Trình

độ văn hoá kinh doanh còn thấp tồn tại nhiều tiêu cực.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phân bố không đồng đều, tập
trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Xu hớng tập trung vào các ngành ít vốn
thu hồi vốn nhanh, lãi xuất cao nh thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc
còn hạn chế.
III. Sự cần thiết khách quan phát triển Doanh nghiẹp
vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
3.1. Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng
và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại.
- Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản
xuất kinh doanh
- Danh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu
quả cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Danh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm
cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời
lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ thợ) trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ khá chặt chẽ.
Phạm Anh Tuấn 5 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh
hởng rất ít hoặc không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít

chịu ảnh hởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.
Bên cạnh những lợi thế quan trọng, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có
những bất lợi sau:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc
hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế rất nhiều
- Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh tranh
kinh tế thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
3.2. Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Mặc dù có những bất lợi trên nhng doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí,
vai trò và tác động kinh tế xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng ở chỗ,
chúng chiếm đa số về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh
doanh và ngày càng gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên dới 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia
tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn số lợng các doanh nghiệp lớn.
ở Việt Nam con số này cũng tơng tự.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên d-
ới 50% GDP ở mỗi nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu
quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc
chiếm khoảng 24% GDP
Phạm Anh Tuấn 6 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là giải quyết một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập

cho ngời lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động thì khu vực này vợt trội hơn
hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở
hầu hết các nớc, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng 50
80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, trong nhiều
thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao
hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt,
sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết
hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển
chuyển của nền kinh tế thị trờng cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai
trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn
ở trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu
không nhiều nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn trong việc thu
hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong mọi tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản
xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời
thúc đẩy các ngành thơng mại dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành thị cũng góp phần làm tăng tỷ trọng khu
vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần
làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Phạm Anh Tuấn 7 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đáng kể vào việc
thực hiện đô thị hoá phi tập trung và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly
hơng
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng
kinh doanh, là nơi đào tạo, rèn luyện các doanh nghiệp.
3.3. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản
đơn không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá
vừa là ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là
ngời quản lý công việc của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của
mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp
gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông th-
ờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn
thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một
trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt
đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ của riêng
mình, tự sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là
nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều
hành và tổ chức sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành
đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao
động gia đình không đảm đơng hết các công việc, cần phải thuê ngời làm và
trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ
khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh doanh sản xuất và đời sống,
hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc, hoặc thiếu cần cù
chịu khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu đã dẫn đến thua lỗ triền miên,

Phạm Anh Tuấn 8 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn
đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời
thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở
rộng ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng xếp những
loại doanh nghiệp này vào phạm trù doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế của 1 quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn
nhỏ tạo thành.Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành,phát triển từ các
doanh nghiệp nhỏ,thế nhng để phát triển các doanh nghiệp lớn thì nhất thiết
phải phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,điều đó cũng phù hợp với quy
luật đi từ nhỏ đến lớn và để hiểu rõ hơn vì sao phải cần thiết phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ,chúng ta hãy nhìn vào những đóng góp tích cực của
nó,bao gồm:
+ Đóng góp kết quả của hoạt động kinh tế:
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nớc ta.Doanh nghiệp vừa
và nhỏ có sức lan toả vào mọi lĩnh vực sản xuất xã hội,ngày càng phát
triển về chất và lợng đã góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trởng cũng
nh vào ngân sách nhà nớc.Theo tiêu chí mới số lợng Doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 98% tổng số doanh nghiệp thuộc các hình thức doanh nghiệp
tập thể,doanh nghiệp t nhân,công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu
hạn,doanh nghiệp có vốn đầu t nứơc ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể
.Tính đến thang 6 năm 2005,cả nớc có trên 125000 Doanh nghiệp vừa và
nhỏ và đợc thành lập với tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 250 tỷ đồng đa tổng
số các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong cả nớc lên gần 2000 doanh nghiệp
với số vốn đăng ký gần 400000 tỷ đồng trong đó:loại hình công ty trách
nhiêm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 55,4%,công ty cổ phần
chiếm 12,5%,các loại hình khác nh công ty hợp doanh,doanh nghiệp nhà
nớc và các công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chiếm tỷ lệ nhỏ
khoảng 0,3%,các doanh nghiệp t nhân chiếm 31,8% còn lại.

Bảng 1:Các loại hình doanh nghiệp t năm 2002-2005
Năm tiêu chí 2002 2003 2004 2005
Phạm Anh Tuấn 9 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN FDI
Tập thể
DN và công ty t nhân
Cá thể
+Tăng thu nhập cho đời sống nhân dân:
Theo bộ tài chính,năm 2003 số thu t Doanh nghiệp nhân doanh chiếm
khoảng 15% tổng số thu ngân sách,tăng 29,5% so với cùng kỳ các năm tr-
ớc.Năm 2004,thu từ khu vực kinh tế t nhân đạt khoảng 13100 tỷ đồng so
với ngân sách trung ơng thì đóng góp của khu vực kinh tế t nhân ( chủ yếu
là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ) trong nguồn thu của ngân sách địa phơng
lớn hơn rất nhiều. Điển hình nh TP.HCM kinh tế t nhân đóng góp trong
tổng số thu ngân sách địa phơng khoảng 15%,tiền giang 24%,đồng tháp
16%,gia lai 22%,Ninh Bình 19%,thai nguyên 17%.
+ Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động:
Lực lợng lao động trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tơí 25-
26% lực lợng lao động xã hội,vì vậy các Doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả
năng tiếp nhận phần lớn số lợng mới hàng năm và số lợng d thừa do xắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nớc hay cải cách hành chính,góp phần chủ yếu trong
tạo việc làm,tăng thu nhập cho ngời lao động,đóng góp cho tăng trởng kinh
tế và ổn định xã hội.(xem bảng 2)
BảNG 2:Số lao động đang làm việc trong các loại hình sản xuất
kinh doanh.
Năm
Tiêu chí

2002 2003 2004 2005
Lao động(ngời)
DN nhà nớc
Tập thể
DN có vốn nớc ngoài
DN và công ty t nhân
Cá thể
Phạm Anh Tuấn 10 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn:Báo cáo của tổng cục thống kê.
+Làm cho nền kinh tế năng động:
Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn lại thờng xuyên tăng
lên,nên đã làm tăng khả năng cạnh tranh giảm bớt mức độ rủi ro cho các
doanh nghiệp đồng thời tăng số lợng hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của ngời tiêu dùng phát triển của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch
nền kinh tế, nhất là đối với nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn.Phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp
lý về mặt lãnh thổ cả nớc ở nông thôn và thành thị,miền núi và đồng bằng
giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.
ChơngII:những vớng mắc gặp phải đối với các
Doanh nghiẹp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay
I. Khó khăn về cơ chế chính sách
1. Đất đai và quản lý.
Khuân khổ pháp lý của quản lý đất đai đợc xây dựng trên cơ sở luật đất
đai năm 1993,sửa đổi năm 1998,2001 và luật đất đai năm 2003 ,quyền sử
dụng đất đợc thực hiện thông qua thuê của nhà nớc và qua giao dịch mua
bán. Con đờng thuê đất của nhà nớc rất dài và tốn kém. Thủ tục cấp quyến sử
dụng đất bình quân ở HN là 325 ngày, thành phố HCM 418 ngày, Đà nẵng
309 ngày,Bình dơng 64 ngày, Huế 82 ngày.

Chuyên môn hoá sử dụng đất cũng làm tăng chi phí và thời gian để
chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Các chi phí giải toả đền bù, chuyển quyền
sử dụng đất đang là ngánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
VN hiện nay. Vấn đề giải toả ,đền bù không hợp lý, di rời dân c không đúng
Phạm Anh Tuấn 11 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiến độ hay thực hiện không nghiêm làm đình trệ tiến trình đầu t và cản trở
hoạt động của DN.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải vợt qua những trở ngại nh: quy
hoạch đất đai cha ổn định;thời gian chờ đợi nhận đất trong các khu công
nhiệp quá lâu;đối sử không công bằng trong việc chuyển quyền sử dụng đất
do chính sách u đãi tiền thuê đất đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp FDI .
2. Thuế và quản lý thuế:
Cơ chế chính sách thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hớng
khuyến khích sản xuất trong nớc và xuất khẩu. Tiêu biểu nh luật thuế VAT đ-
ợc sửa đổi,bỏ mức thuế suất 20%,mở rộng áp dụng thuế 0% để khấu trừ và
hoàn thuế đầu vào cho hàng hoá xuất khẩu, sửa đổi pháp lệnh thuế thu nhập
đối với ngời có thu nhập cao, miễn giảm thuế sử dụng thuế nông nghiệp, đơn
giản hoá thủ tục, hồ sơ thuế, cải tiến công tác thanh tra. Tuy nhiên, việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách thuế thay đổi quá nhanh đã gây lúng túng trong
việc quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Quy trình quản lý và giám
sát vẫn còn phiền hà, chồng chéo giữa các cơ quan thuế và hải quan trong
đăng ký và cấphờng mã số thuế cha thống nhất trong việc xác định mã số
hàng hoá , thuế suất hoặc giá trị tính thuế, cỡng chế và làm thủ tục hải quan
thiếu chính xác.
Hệ thống thuế hiện hành vẫn còn tập chung quá nhiều vào các biện
pháp thu thuế và xử phạt, cha chú trọng đến việc xác định mức thuế, đối tợng
chịu thuế. Trong khi đó diện thuế vẫn cha đợc mở rộng một cách đầy đủ và
thoả đáng, các khoản thất thu thuế vẫn còn rất lớn, việc chốn thuế trong khu

vực t nhân đang trở thành hiện tợng khá phổ biến. Trong chế độ thuế hiện
hành còn quá nhiều loại thuế suất với mức thuế cao, các quy định về thuế quá
phức tạp, chồng chéo, quá nhiều trờng hợp miễn trừ thuế và cha đảm bảo sự
công bằng.
Về nguyên tắc thuế VAT chỉ đạt hiệu quả và công bằng khi áp dụng
một loại thuế suất duy nhất và có ít trợng hợp miễn trừ. Nhng thuế VAT áp
Phạm Anh Tuấn 12 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng tại VN lại có tới 4 loại thuế suất và trên 20 trờng hợp miễn trừ. Dù đã
có tiến bộ so với thuế doanh thu gồm 11 loại thuế suất , nhng với 4 loại thuế
suất và nhiều trờng hợp đợc miễn trừ, việc thu thuế VAT vẫn còn gặp nhiều
khó khăn cho cả ngời nộp thuế lẫn cơ quan thuế và khi thủ tục phức tạp hơn,
khả năng chốn thuế cũng tăng lên tơng tự nh trờng hợp thuế lợi tức, các loại
thuế suất khác nhau cũng đợc áp dụng phân biệt giữa các hoạt động kinh
doanh( thuế suất 45% cho thơng mại, 35% cho ngành công nghiệp nhẹ và
25% cho các ngành công nghiệp nặng).
Ngoài ra còn có sự phân biệt đối xử về thuế ,lợi tức giữa các thành
phần kinh tế hoạt động khác nhau trong cùng 1 lĩnh vực. Bằng chứng là các
doanh nghiệp trong nớc chịu suất thuế lợi tức từ 25-45%, trong khi các doanh
nghiệp có vốn FDI chỉ phải trả mức thuế suất 10-25% vì vậy, sự cảm nhận bị
đối xử không công bằng chính là động cơ mạnh mẽ trong hành vi lậu thuế
hoặc trốn thuế của một số doanh nghiệp. chính sách thuế VAT cha cho phép
các doanh nghiệp trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất
đợc hởng thuế suất 0% ,mà phải chịu thuế 10%. Đối vói thuế đánh vào hàng
hoá XNK ,các cục hải quan dịa phơng lúng túng khi định giá va ap giá tinh
thuế nhập khẩu, giá áp còn cao và bảng giá tối thiểu cha phù hợp với tình
hình thực tế.
DN chậm nộp thuế thì bị phạt trong khi đó các cơ quan thuế chậm trễ
trong việc xét hoàn thuế thì không chịu bất cứ một trách nhiệm gì về thiệt hại
gây cho doanh nghiệp.

3. Hải quan và xuất khẩu:
Về thủ tục hải quan, nhìn chung địa điểm và phơng tiện vật chất phục vụ
công tác kiểm hoá của một số cửa khẩu còn bất hợp lý. Do các yếu tố kỹ
thuật phát sinh và một số nguyên nhân khác, từng xẩy ra các việc cỡng chế
nhầm các doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Bên cạnh đó là các tồn
tại nh: quy định, ghép container, thời gian và chi phí lu kho, bốc xếp tại cảng.
Việc xác định chủng loại hàng hoá sản phẩm của một số mặt hàng cha
rõ ràng, dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, nhất là trong các trờng hợp cán
Phạm Anh Tuấn 13 Kinh tế & Quản lý Công nghiệp

×