Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu Luận văn: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.85 KB, 27 trang )





Luận văn

Tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam trong
những năm gần đây

2
Lời nói đầu

Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam liên tục
giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt nam. Được Nhà nước xếp
hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đồng thời là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam và Hiệp hội Ngân
hàng Châu á.
Với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thương luôn
được đánh giá là ngân hàng uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ ngân hàng tài chính quốc tế
khác. Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Ngoại thương đã phát
triển thành một hệ thống vững mạnh.
Qua quá trình thực tập tổng hợp tại Hội sở chính ngân hàng Ngoại
thương, dưới sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ các phòng ban, tôi đã đi sâu
tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần
đây.
Trong phạm vi nghiên cứu còn hạn chế, bản báo cáo tổng hợp này chỉ
tiếp cận và trình bày những nội dung cơ bản sau :


Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Phần 2: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Phần 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam trong những năm gần đây.








3


Phần 1: Giới thiệu chung về ngân hàng
ngoại thương việt nam

1. Quá trình xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam.
Vào những năm đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX, khi miền Bắc bước vào
thời kì xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội, làm hậu thuẫn cho công
cuộc cách mạng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, thì vấn đề thành
lập một định chế tài chính chuyên về nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại đã được
đặt ra một cách khẩn trương. Ngày 30/10/1962, Hội đồng Chính phủ đã ban
hành Nghị định 115/CP thành lập Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trên cơ
sở bộ máy của Cục Ngoại hối trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo nghị định trên, về đối ngoại, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là
một ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân độc lập, có vốn riêng, có trụ sở
độc lập với ngân hàng Nhà nước, có Hội đồng quản trị, Ban điều hành và hoạt

động theo điều lệ được công bố. Tuy nhiên, về đối nội, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam còn đảm nhiệm chức năng của Cục Ngoại hối - một đơn vị
tham mưu cho Ban lãnh đạo ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý
ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước, làm tham mưu cho ngân
hàng Nhà nước trong quan hệ với ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức
tài chính tiền tệ quốc tế
Có thể nói, sau 40 năm xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam gắn liền với các thời kỳ cách mạng vẻ vang của đất nước, của
ngành ngân hàng.
Nhiệm vụ đối nội của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là tham mưu
cho Ban lãnh đạo ngân hàng Nhà nước trong quá trình xây dựng các chính sách
tiền tệ, tín dụng, thanh toán quốc tế nhằm phục vụ chủ trương đẩy mạnh xuất

4
khẩu, tăng các nguồn thu ngoại tệ. Hoạch định chính sách quản lý ngoại hối
trong điều kiện Nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương, ngoại tệ; xây dựng
cơ chế đa tỷ giá ngoại tệ, áp dụng trong các quan hệ thanh toán mậu dịch quốc
tế, phi mậu dịch nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh tế, văn hoá, hợp tác khoa học,
kỹ thuật và giáo dục giữa Việt Nam với các nước thuộc các khu vực khác nhau.
Về hoạt động ngân hàng, ngoài nhiệm vụ cho vay nhằm khai thác các
nguồn hàng xuất khẩu, cho vay mở rộng các dịch vụ đối ngoại như vận tải, bảo
hiểm, du lịch, cung ứng tàu biển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế , quản lý
vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong
quan hệ thanh toán, vay nợ viện trợ các nước bạn bè đều được tập trung toàn bộ
vào Ngân hàng Ngoại Thương. Chính từ vị thế đặc biệt trên, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam đã sớm trở thành một ngân hàng thương mại chuyên nghiệp
về nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại duy nhất ở Việt Nam sánh vai với các ngân
hàng quốc tế ở khắp các châu lục.
Sẽ là thiếu sót nếu không điểm lại những hoạt động của đội ngũ cán bộ
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình tổ chức việc tiếp nhận viện

trợ của Chính phủ và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới; tổ chức việc
chi viện ngoại tệ cho chiến trường, tổ chức đường dây thanh toán đặc biệt ngay
tại sào huyệt của chính quyền Sài Gòn góp phần cung cấp cho chiến trường
miền Nam một số lượng lớn vật tư kỹ thuật, kể cả vũ khí đạn dược tại chỗ
Đây thực sự là những chiến công thầm lặng trong cuộc chiến tranh giải phóng
dân tộc mà Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam có vinh dự được thay mặt
ngành ngân hàng tham gia.
Ngay sau ngày giải phóng miền Nam, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam đã nhanh chóng tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ, kịp thời hoàn tất các
cơ sở pháp lý, thực hiện quyền thế chân vai trò hội viên của Việt Nam tại Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á

5
(ADB), xác định dứt khoát quyền sở hữu về tài sản là hàng hoá, ngoại tệ hiện
đang ở bên ngoài. Mặc dù bị các thế lực thù địch phong toả, cấm vận kinh tế,
nhưng do kiên trì theo dõi, tổ chức tốt việc quản lý, vận các điều luật quốc tế,
kiên trì đấu tranh bảo vệ quyền thừa kế hợp pháp về tài sản quốc gia, nên đến
năm 1994, sau khi bình thường hoá quan hệ với Mỹ, chúng ta đã thu trọn nguồn
tài sản bị phong toả kể trên, thu về cho Nhà nước hàng trăm triệu Đô la Mỹ.
Trong những năm khó khăn của thời kì hậu chiến và đứng trước việc Mỹ
cấm vận, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán cân thanh toán
quốc tế luôn bội chi một lần nữa tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ cán
bộ Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được đẩy lên bằng việc mở rộng đầu tư
cho xuất khẩu, kịp thời kiến nghị với Nhà nước ban hành các cơ chế khuyến
khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thu ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại
tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ, góp phần khơi dậy các tiềm năng của đất
nước trong việc cung ứng ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất,
phân bón, thuốc trừ sâu và kể cả phần lương thực bị thiếu hụt. Kế đó là quá
trình tìm tòi, thử nghiệm khi bước vào hạch toán kinh doanh, bước quá độ vào
cơ chế thị trường có sự định hướng của Nhà nước.

Cơ chế thị trường đặt ra một yêu cầu bức xúc là phải năng động, nhạy bén,
sáng tạo mới thích nghi được với môi trường mới. Có thể khẳng định, với bề
dày kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ,
đến nay Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã chuyển hẳn sang kinh doanh
theo cơ chế thị trường. Nhờ đó, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã giữ
được vị thế ngân hàng thương mại được Nhà nước tin tưởng, được bạn bè quốc
tế đánh giá cao. Kết quả 15 năm đổi mới của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam được thể hiện trên các nét chính:
 Đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương
pháp quản lý vốn tập trung, chủ động tìm kiếm các biện pháp thu hút vốn

6
ngoài thị trường và trở thành một trong những ngân hàng thương mại Nhà
nước có nghiệp vụ lớn nhất Việt Nam. Tại thời điểm cuối năm 2003, tổng
nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam gấp 8 lần so với cuối
năm 1991 đạt hơn 97.320 tỷ Đồng Việt Nam.
 Không ngừng tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, qua hơn 15
năm đổi mới, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã luôn nỗ lực phấn
đấu mở rộng đầu tư, góp phần phát triển kinh tế của đất nước. Vốn tín
dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã đến với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Dư nọ
tín dụng cuối năm 2003 đạt 39.630 tỷ đồng, tăng gấp 22 lần so với năm
1991 (1.797 tỷ đồng). Mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng
chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt, nợ xấu được xử lý về căn bản,
nợ quá hạn mới phát sinh trong vòng khống chế của ngân hàng.
 Thường xuyên đổi mới công nghệ và phát triển các sản phẩm mới, chuẩn
bị các tiền đề để sớm hoà nhập với bên ngoài, Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam đã triển khai thành công trên toàn hệ thống phần mềm VCB-
Vision 2010. Đây là nền tảng để phát triển hàng loạt các hệ thống ứng
dụng tích hợp; đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM) vào sử dụng, góp

phần cải thiện văn minh thanh toán; triển khai dịch vụ ngân hàng trực
tuyến (VCB-Online) cho phép khách hàng gửi tiền ở một nơi, rút tiền ở
nhiều nơi.
 Làm tốt vai trò chủ lực của ngân hàng thương mại Nhà nước, gắn hiệu
quả kinh doanh với việc thực hiện tốt chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nước. Nhờ xác định rõ vai trò chủ đạo, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam tự hào luôn là trợ thủ đắc lực của ngân hàng Nhà nước trong việc
tác động đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường, nhằm ổn định tiền tệ theo
mục tiêu của Nhà nước. Cùng với thực hiện chương trình tái cấu, chỉnh

7
sửa những thiếu sót bất cập của mình, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam còn tham gia cùng ngân hàng Nhà nước trong chương trình củng cố
một số ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém, lấy lại niềm tin của dân
chúng đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, đảm bảo an toàn hệ thống.
 Nhờ đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính trong nhiều năm
qua của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là hết sức khả quan. Kể từ
năm 1997 đến hết năm 2003, sau khi trích lập quỹ dự phòng rủi ro trên
3.400 tỷ đồng, mỗi năm Ngân hàng Ngoại Thương Việt đều vượt chỉ tiêu
nộp ngân sách Nhà nước và là ngân hàng thương mại nộp ngân sách Nhà
nước vào loại lớn nhất trong nhiều năm qua.
Với hơn 40 năm xây dựng và trưởng thanh, trải qua nhiều bước thăng trầm
theo dòng lịch sử hào hùng của đất nước, những tiền đề cho sự phát triển bền
vững của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã được xác định. Từ một
ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế độc quyền, được Nhà nước
bao cấp khi mới ra đời chỉ có một Hội sở chính tại Hà Nội và một cơ sở tại
Hải Phòng với tổng số cán bộ không tới 100 người, sau giải phóng (1975)
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã hình thành một hệ thống với các chi
nhánh tại các thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đến nay
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã trở thành một hệ thống, phát triển

theo hướng hình thành tập đoàn tài chính với trên 40 đơn vị thành viên ở
trong và ngoài nước, tập hợp gần 5.000 cán bộ nhân viên đang lao động hết
sức mình vì sự nghiệp của ngành.

2. Khái quát về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
Thành lập ngày 1/4/1963, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam liên tục
giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, được Nhà nước xếp
hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng

8
công ty 90, 91 với mức vốn điều lệ là 2.445 tỷ đồng. NHNT là NHTM phục vụ
đối ngoại lâu đời nhất tại Việt Nam, là NHTM đầu tiên tại Việt Nam quản lý
vốn tập trung, là trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng của trên 100
Ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Đây là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh ngoại tệ, luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là thành viên
của: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội ngân hàng Châu á, tổ chức thanh
toán toàn cầu SWIFT, tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master card. Ngoài ra, NHNT
còn là đại lý thanh toán chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram lớn nhất tại
Việt Nam, là ngân hàng duy nhất tại Việt nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift
được xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu chuẩn của Mỹ và liên tiếp trong 6 năm
liền: 1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001được công nhận là ngân hàng có chất
lượng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu chuẩn quốc tế và được lựa
chọn làm ngân hàng chính trong việc quản lý, phục vụ cho các khoản vay nợ,
viện trợ của Chính phủ và nhiều dự án ODA tại Việt Nam.
Với truyền thống chuyên doanh đối ngoại, Ngân hàng Ngoại Thương
được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt Nam trong các lĩnh vực kinh
doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng
quốc tế khác. Tính đến cuối năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã
phát triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm :

 25 chi nhánh cấp I và 26 chi nhánh cấp II ở trong nước và 35 phòng giao
dịch trên cả nước ;
 1 công ty tài chính và 3 văn phòng đại diện ở nước ngoài;
 3 công ty trực thuộc;
 Góp vốn cổ phần vào 6 doanh nghiệp (2 công ty bảo hiểm, 3 công ty
kinh doanh bất động sản, 1 công ty đầu tư kỹ thuật), 7 ngân hàng và 1 quỹ tín
dụng;

9
 Tham gia 4 liên doanh với nước ngoài;
Và quan trọng nhất là Ngân hàng Ngoại Thương đã xây dựng và đào tạo được
một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh thông nghiệp vụ.


Phần 2: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam
1. Sơ đồ tổ chức chung của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .
( Xem sơ đồ tổ chức chung trang 25)

2. Cơ cấu tổ chức của hội sở chính Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
2.1. Sơ đồ tổ chức.

















2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban.
Phòng thanh toán nhp khu

Phòng k toán giao dch

Phòng thanh toán t
h

Phòng hi oái

Phòng thanh toán xut khu

Phòng thanh toán nhp khu

Phòng vay n vin tr

Phòng tín dng

Phòng ngân qu

Phòng bo lãnh

s giao dch

ngân hàng NGoi
thng vit nam

10

 Phòng tín dụng
Có thể nói đây là một trong những phòng nắm giữ một nghiệp vụ hết sức
quan trọng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam . Phòng tiến hành thực hiện
các nghiệp vụ bắt đầu từ khâu huy động vốn từ các thị trường I (gồm các nguồn
huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế) và thị trường II (gồm các nguồn từ
Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước) cho đến việc tiến hành các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn đều. Phòng được chia thành các bộ phận chức năng như sau :
 Bộ phận cho vay trả góp và tiêu dùng
 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng trung và dài hạn
 Phòng kế toán giao dịch
Phòng có chức năng quan trọng là kiểm tra, giám sát và quản lý hệ thống
các tài khoản của các đối tượng khách hàng từ cá nhân cho đến các loại hình
doanh nghiệp. Với chức năng chủ yếu đó, phòng chia thành ba bộ phận chức
năng. Đó là :
 Bộ phận giao dịch viên : làm việc trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận chứng từ trực tiếp và góp phần giải đáp các thắc mắc của khách hàng.
 Bộ phận liên hàng : đây là bộ phận làm nhiệm vụ hạch toán
kiểm tra và rà soát các hoạt động thanh toán liên hàng cả trong nước và quốc tế.
 Bộ phận tập trung : làm chức năng tập hợp số liệu hạch toán và
kiểm tra một cách tổng hợp.
Ba nhóm bộ phận chức năng này được cụ thể hóa thành các nhóm nghiệp
vụ cụ thể là :
+ Mở tài khoản và giao dịch với khách hàng.

+ Quản lý hợp đồng vay.
+ Chuyển tiền đi và đến.

11

+ Thanh toán liên hàng.
 Phòng thanh toán thẻ
Phòng thanh toán thẻ đóng vai trò là phòng thực hiện nghiệp vụ cụ thể,
quản lý, điều tiết và chịu trách nhiệm đẩy giao dịch giữa khách hàng với bên
ngoài. Ngân hàng Ngoại thương là đơn vị duy nhất chấp nhận 5 loại thẻ tín
dụng quốc tế : Visa, MasterCard, Amex, JCB, DinerClub.
Phòng thanh toán thẻ tại Hội sở chính có 2 nghiệp vụ, đó là :
 Mảng thanh toán : phát triển từ năm 1992, được phép làm đơn
vị thanh toán cho thẻ Visa, Master và chỉ được hưởng hoa hồng. Năm 1996,
ngân hàng Ngoại thương mới chính thức trở thành thành viên của tổ chức phát
hành thẻ Visa, Master và được phép phát hành. Ngân hàng Ngoại thương là
ngân hàng đầu tiên tiên phong cho các ngân hàng về lĩnh vực thẻ, sau đó tới
ACB, ANZ Đầu năm 2003, ngân hàng Ngoại thương chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thẻ American Express và là ngân hàng duy nhất phát
hành thẻ Amex. Các thành viên tham gia thanh toán thẻ gồm:
+ Ngân hàng phát hành
+ Ngân hàng thanh toán
+ Chủ thẻ
+ Đơn vị chấp nhận thẻ
 Mảng phát hành
+ Thẻ Debit : vừa có thể thanh toán, vừa có thể rút tiền.
+ Thẻ ATM : Vừa rút tiền, vừa xem được số dư khoản, sao kê,
thanh toán các khoản như : tiền điện, nước
 Phòng hối đoái
Phòng được chia thành bốn bộ phận cơ bản:

 Bộ phận không cư trú
 Bộ phận quản lý tiền gửi của người Việt Nam (gửi bằng ngoại tệ)

12

 Bộ phận chuyển tiền đi
 Quầy giao dịch: nhận tiền gửi, đổi ngoại tệ
Nhiệm vụ cơ bản:
 Tiến hành các hoạt động thanh toán và chuyển đổi ngoại hối
 Mở và quản lý các tài khoản bằng ngoại tệ
 Thay mặt chủ tài khoản tiến hành các hoạt động thanh toán bằng
ngoại tệ
 Thanh toán các Séc nhờ thu bằng ngoại tệ
 Tham gia mạng Swift quốc tế
 Phòng thanh toán xuất khẩu
Ngân hàng Ngoại thương đóng vai trò là ngân hàng đại lý phục vụ nhà
xuất khẩu, thay mặt nhà xuất khẩu yêu cầu thanh toán từ nhà nhập khẩu. Phòng
thanh toán xuất khẩu của ngân hàng Ngoại thương hiện nay chỉ tiến hành dịch
vụ thanh toán xuất khẩu dưới các hình thức :
 Phương thức chuyển tiền đến
 Phương thức Letter of Credit (L/C)
 Phương thức nhờ thu
 Phòng bảo lãnh
Vietcombank tiến hành thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh rất sớm và hoạt
dộng khá hiệu quả, góp phần đáng kể vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng
cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Quy trình tiến hành gồm năm bước :
 Chuẩn bị bảo lãnh
 Thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh và ra quyết định bảo lãnh
 Thực hiện bảo lãnh

 Xử lý sau bảo lãnh

13

 Kết thúc bảo lãnh



Phần 3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam trong những năm gần đây.
1. Tình hình chung.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến cố lớn như
cuộc khủng khoảng tài chính và tiền tệ năm 1997, đồng tiền chung châu Âu ra
đời, sự cố máy tính, sự sáp nhập của các tập đoàn kinh tế, định chế trong hệ
thống tài chính ngân hàng thế giới tiếp tục diễn ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam trên các lĩnh vực đầu tư nước ngoài, sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá nên tốc độ phát triển kinh tế chỉ được duy trì ở mức khiêm tốn. Tuy
vậy, cùng với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì với những cố gắng, nỗ lực lớn lao của mình Ngân
hàng Ngoại thương vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định liên
tiếp qua các năm. Mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng hoạt
động Tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương đã được cải tiến về nhiều mặt nên
đảm bảo được chất lượng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn được cải tiến về chất
lượng và đa dạng hoá nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngoài các hoạt động cho vay thông thường Ngân hàng Ngoại thương đã
tăng cường hoạt động qua thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng trưởng lợi nhuận. Trong
những năm qua Ngân hàng Ngoại thương luôn phát huy vai trò là một ngân
hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài trợ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh


14

doanh ngoại hối, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế, do vậy
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt Ngân hàng Ngoại thương vẫn giữ vững được
thị phần ở mức cao và ổn định.
Song song với các hoạt động kinh doanh, Ngân hàng Ngoại thương luôn
chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác như phát triển nguồn nhân
lực, đầu tư chiều sâu vào công nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bán lẻ
(VCB -2010) - một bộ phận của chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng -
được đưa vào sử dụng từ tháng 9/1999 tại Sở giao dịch và đến nay đã triển khai
trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
Xác định được những khó khăn trước mắt cũng như trong tương lai,
nhằm hội nhập với bên ngoài, theo đuổi các chuẩn mực ngân hàng trong khu
vực cũng như trên thế giới, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng
chiến lược phát triển đến năm 2010 với những định hướng lớn và toàn diện bảo
đảm cho ngân hàng phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách
hàng, bạn hàng cũng như cho Ngân hàng.

2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong
những năm gần đây.
Năm 2003, dưới sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Chính phủ, nền kinh tế
Việt Nam đã vượt qua những biến động phức tạp của tình hình chính trị, kinh tế
thế giới, tiếp tục phát triển và duy trì tốc độ tăng trưởng cao (7,24%). Ngành
ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Ngân hàng Nhà nước đã điều hành cơ sở tiền tệ một cách thận trọng,
linh hoạt, phù hợp với diễn biến thực tế, góp phần ổn định vĩ mô, tạo dựng môi
trường tài chính ngân hàng lành mạnh hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng mạnh mẽ

15


nền kinh tế Việt Nam. Các ngân hàng thương mại đã thực hiện có hiệu quả việc
tái cơ cấu, củng cố chấn chỉnh sắp xếp lại để nâng cao năng lực tài chính, xử lý
nợ tồn đọng cũ, cải tiến chất lượng hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và khách hàng, đẩy mạnh các
hoạt động và đạt kết quả tốt.
Nhìn chung năm 2003, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng đã thận trọng hơn khi xem xét cho vay
vì vậy đã làm giảm bớt áp lực cho công tác hoạt động vốn. Lãi suất VND đã
chững lại và có xu hướng giảm. Tuy nhiên, lãi suất vốn trên thị trường quốc tế
vẫn còn ở mức thấp nên việc hoạt động vốn ngoại tệ còn gặp khó khăn. Trong
năm 2003, công tác quản trị vốn đã và đang không ngừng được tăng cường về
chất và lượng.
Việc điều hành quản trị lãi suất được thực hiện một cách năng động theo
tín hiệu thị trường, cơ chế quản lý vốn tập trung toàn hệ thống được củng cố và
phát huy hiệu quả, các hình thức huy động vốn được đa dạng hoá mang tính đặc
trưng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc
thang, tiết kiệm dự thưởng SEA Games ), công tác quản trị thanh khoản đã
được nâng cao và được quán triệt trong toàn hệ thống. Nhờ đó, công tác huy
động vốn đã đạt được những kết quả khả quan.

16

Trong năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã tích cực triển
khai hàng loạt các sản phẩm được mới dựa trên nền tảng công nghệ cao, định
hướng kinh doanh rõ ràng được quán triệt thống nhất trong toàn hệ thống nên đã
thu được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
2.1. Nguồn vốn .
Tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đến 31/12/2003
đạt 97.320 tỷ quy đồng Việt Nam, tăng 19,42% so với năm 2002, vượt kế hoạch
8% và chiếm 20,3% vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.

 Vốn huy động:
Cơ cấu nguồn vốn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với định
hướng chiến lược của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Đó là, tăng tỷ lệ
vốn huy động bằng VND và đặc biệt là tỷ lệ huy động vốn từ nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động bằng VND có tốc độ tăng trưởng mạnh (67%), đạt
30.802 tỷ VND, chiếm 43% tổng nguồn vốn so với 33% năm 2002. Ngược lại,
nguồn vốn ngoại tệ chỉ tăng 8% so với năm 2002, đạt 41.007 tỷ VND.
Sự tăng trưởng chậm vốn ngoại tệ chủ yếu là do 3 nguyên nhân: (i)
nguồn vốn huy động ngoại tệ từ dân cư giảm do lãi suất ngoại tệ tiếp tục duy trì
ở mức thấp; (ii) nhập siêu của nền kinh tế vẫn còn cao; (iii) cạnh tranh lãi suất
huy động vốn gay gắt giữa các ngân hàng thương mại.

17

Vốn huy động có kỳ hạn đạt 36.807 VND, chiếm tỷ trọng 51% trong
nguồn vốn huy động, tăng 205 so với năm 2002. Tuy nhiên, vốn trung và dài
hạn (trên 12 tháng) chỉ là 3.496 tỷ quy đồng Việt Nam, chiếm 9,5%nguồn vốn
huy động có kỳ hạn và 5% tổng nguồn vốn huy động được. Vấn đề thiếu vốn
trung và dài hạn là thách thức đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói
riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế
tăng trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung và dài hạn ngày càng gia tăng.
 Vốn chủ sở hữu.
Vào thời điểm 31/12/2003 - thời điểm xây dựng Đề án tái cơ cấu - vốn chủ sở
hữu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam là 1.893 tỷ đồng (trong đó vốn
Điều lệ được cấp là 1.100 tỷ), chiếm 2,8% tổng tài sản.
Hệ số an toàn tối thiểu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam thấp hơn
nhiều so với tiêu chuẩn vì vậy việc bổ sung vốn trở thành một nhu cầu cấp thiết
đối với Ngân hàng. Từ khi bắt đầu thực hiện Đề án đến nay, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam đã được Chính phủ cấp thêm 1.400 tỷ vốn Điều lệ dưới dạng
trái phiếu đặc biệt (năm 2002: 1000 tỷ VND, năm 2003: 400 tỷ VND).

Tính cả nguồn vốn Ngân hàng tự bổ sung (bao gồm các quỹ và lợi nhuận
để lại), vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam hiện nay đạt
gần 5.735 tỷ VND tăng 30% so với năm 2002. Hệ số an toàn vốn được cải thiện
hơn so với thời điểm trước khi thực hiện đề án.

18

2.2. Hoạt động tín dụng.
Thực hiện chủ trương của Ban lãnh đạo " Năm 2003 năm tăng cường
kiểm tra, kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng ", Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
toàn hệ thống.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam là 39.269 tỷ VND, tăng 35,2% so với năm 2002, vượt kế hoạch tăng
trưởng đề ra từ đầu năm (27,1%).
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng tiếp tục thay đổi tích cực và an
toàn theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng
dần tỷ trọng cho vay đố với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (tỷ trọng dư
nợ tín dụng khu vực Nhà nước chiếm 60,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm 12,6%, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 26,6%). Tuy nhiên, tổng dư nợ
của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chỉ chiếm 10,9% tổng dư nợ của toàn
nghành ngân hàng.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 46,5%, tăng 47,4%. Dư nợ tín dụng
bằng VND tăng 23,8% so với năm 2002. Sự thay đổi tỷ trọng dư nợ này phù
hợp với cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và tăng hiệu
quả sử dụng vốn khi lãi suất tiền gửi ở nước ngoài vẫn còn ở mức thấp. Dư nợ
ngắn hạn tính đến 31/12/2003 đạt 21.772 tỷ VND, chiếm tỷ trọng khá cao

19


(55%) trong tổng dư nợ, tăng 37,2% so với năm 2002. Nợ ngắn hạn sử dụng chủ
yếu để thu mua thuỷ sản, sắt thép, phân bón, gạo, xăng dầu và cho mục đích tiêu
dùng. Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 17.485 tỷ VND, chiếm 45% tổng dư nợ,
tăng 41% so với năm trước. Dư nợ tăng thêm chủ yếu do giải ngân các dự án đã
ký trước đây của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, các dự án cơ sở hạ tầng và cho vay mới nhà máy Xi măng Chinfon.
Trong 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam đã vận dụng tổng hợp nhiều giải pháp như dùng Quỹ dự phòng rủi ro, khai
thác và bán các tài sản xiết nợ, tích cực thu nợ trực tiếp từ khách hàng, giãn nợ,
tham gia vốn cổ phần để xử lý nợ tồn đọng. Tính đến cuối năm 2003, nợ quá
hạn đối với các khoản vay hiện hành chỉ chiếm 2,2% tổng dư nợ, so với 2,8%
năm 2002 và mức trung bình của ngành ngân hàng. Nợ quá hạn tồn đọng về cơ
bản đã được xử lý, giảm từ 1.035 tỷ năm 2002 xuống 372 tỷ năm 2003.
Thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục là thế mạnh của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2003 đạt gần 12,5
tỷ USD, tăng 21,9% so với năm 2002, chiếm 28% thị phầ thanh toán xuất nhập
khẩu của cả nước.
2.3. Phát triển mới trên nền tảng công nghệ hiện đại.
 Củng cố nền tảng công nghệ.

20

Trong nhiều năm qua, nền tảng công nghệ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam đã không ngừng được củng cố và phát triển. Hệ thống thanh toán quốc tế
Swift và hệ thống thẻ tín dụng bắt đầu được triển khai vào những năm 90 của
thế kỷ trước, sản phẩm ngân hàng lõi VCB Vision 2010 được chính thức đưa
vào sử dụng trong toàn hệ thống vào năm 2001, được ngân hàng trực tuyến
VCB Online, hệ thống thẻ ghi nợ BCV Connect-24 được đưa vào năm 2002.
Năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam tiếp tục phát triển nền
tảng công nghệ của mình bằng việc tiếp tục triển khai và hoàn thành Dự án Hiện

đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ (Dự
án WB). Đây là dự án công nghệ lớn nhất từ trước đến nay của Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam, có phạm vi bao trùm mọi hoạt động của ngân hàng.
Ngoài các mô đun tác nghiệp, phục vụ cho mục đích giao dịch hàng ngày của
ngân hàng với khách hàng như: nâng cấp hệ thống ngân hàng bán lẻ, tài trợ
thương mại, chuyển tiền và kinh doanh vốn, Dự án WB còn có các mô đun phục
vụ cho mục đích quản lý như kho dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý
 Phát triển sản phẩm mới.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hiện chiếm 50% thị phần thanh toán thẻ và
40% thị phần phát hành thẻ quốc tế. Trong năm 2003, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam đã được tổ chức thẻ quốc tế VISA trao giải " Ngân hàng
đứng đầu thị trường 2003".

21

Năm 2003, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam phát hành được 123.964
thẻ VCB Connect24, tăng 4 lần so với năm 2002, nâng tổng số thẻ lên 153.313
thẻ, đồng thời phát hành được 9.832 thẻ VCB Visa và VCB Master, tăng 28%
so với năm 2002. Riêng với thẻ VCB Amex, Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam mới chỉ bắt đầu phát hành trong năm 2003 nhưng đã thu được kết quả khá
khả quan, đạt 1.044 thẻ. Ngân hàng cũng ký liên minh thẻ với 11 ngân hàng
thương mại hoạt động tại Việt Nam sử dụng hệ thống máy ATM, nhằn kết nối
hệ thống ATM giữa các ngân hàng mở rộng tiện ích sử dụng thẻ cho khách
hàng, tăng hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí
đầu tư cho toàn xã hội
Sản phẩm Ngân hàng tại nhà - dịch vụ VCB Money hiện đang được cung
cấp cho hầu hết các tổ chức tín dụng trong nước và một doanh nghiệp lớn như
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, Vietnam
Airline. Từ tháng 10/2003, dịch vụ VCB Money đã được mở rộng cho các đối
tượnglà tổ chức kinh tế. Hiện ngân hàng đang có ké hoạch gia tăng tiện ích trên

sản phẩm VCB Money cho khách hàng như kinh doanh vốn, mở L/C thanh
toán, tiếp nhận dịch vụ tư vấn từ ngân hàng
2.4. Kết quả kinh doanh.
Tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 5.046 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2002.
Trong đó, thu lãi tiền gửi, tiền cho vay tăng 21% và chiếm tỷ trọng hơn 80%

22

thu nhập. Thu nhập ngoài lãi tăng 52% do cácc chi nhánh tích cực đòi các khoản
nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Ngoài ra, thu nhập tăng còn do thu lãi về
hoạt động kinh doanh tăng 49%, thu dịch vụ ngân hàng tăng 30% so với năm
2002.
Tổng chi phí đạt 4.169 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2002. Một số khoản
mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí tăng mạnh là: chi trả
lãi tiền gửi, tiền vay chiếm 70% tổng chi, tăng 17%, chi nghiệp vụ kinh doanh
chiếm 6% tổng thu nhập, tăng 51%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 877 tỷ đồng, tăng 167% so với năm
2002.



Báo cáo kết quả kinh doanh
( ngày 31/12/2003 và 2002)
Đơn vị : Triệu VND
Mục 2003 2002
Thu lãi và t
ương t


4.080.342


3.354.065

Tr
ả l
ãi và t
ương t


2.912.532


2.486.600

Thu nh
ập l
ãi ròng

1.167.810

867.464

Thu nh
ập ngo
ài lãi

802.001

533.112


Chi phí ngoài lãi

1.068.377

1.066.542


23

Thu nh
ập r
òng ngoài lãi

(266.376)

(533.430)

L
ợi nhuận tr
ư
ớc thuế

901.434

334.035

L
ợi nhuận sau thuế

616.856


221.753


3. Phương hướng và nhiệm vụ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam.
 Đẩy mạnh công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá và nâng
cao chất lượng các sản phẩm được ngân hàng hiện đại nhằm đạt kết quả
tăng trưởng tổng nguồn vốn 16%. Đặc biệt, chú trọng các giải pháp huy
động vốn trung dài hạn để cải thiện tính thanh khoản trong dài hạn của
ngân hàng.
 Phát triển bền vững và hiệu quả, đạt mục tiêu tăng trưởng 27,2%. Nâng
cao hiệu quả của công tác quản lý tín dụng bằng các biện pháp như áp
dụng hệ thống cho điểm tín dụng, phân loại khách hàng nhằm tạo cơ sở
quản lý rủi ro tín dụng thống nhất đối với khách hàng trên toàn hệ thống,
thường xuyên đánh giá rủi ro theo lĩnh vực đầu tư và điều chỉnh kịp thời
hạn mức tín dụng đối với từng chi nhánh. Hạn chế nợ quá hạn mới phát
sinh dưới mức 2%, áp dụng đồng bộ các biện pháp để xử lý có hiệu quả
nợ tồn đọng còn lại.
 Cấu trúc lại mô hình tổ chứcvà ứng dụng các mô thức quản lý, quản trị
rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chi tiết chương trình hành động

24

và triển khai tích cực các mô đun dự án Hỗ trợ kỹ thuật của Hà Lan để
nhanh chóng có một mô hình tổ chức tiên tiến phục vụ cho mục tiêu hoạt
động kinh doanh hiệu quả an toàn va tăng trưởng vững chắc.
 Tiếp tục củng cố nền tảng công nghệ và khai thác các tiện ích nhằm thực
hiện chiến lược phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng, đắc biệt tập
trung vào các sản phẩm ngân hàng bán lẻ nhằm cung ứng các sản phẩm

dịch vụ tổng hợp đa dạng và chuyên biệt theo yc của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau.
 Đổi mới công tác khiểm tra nội bộ, tăng cường số lượng và chất lượng
cán bộ kiểm tra, đảm bảo tính hệ thống thống nhất trong hoạt động kiểm
tra.
 Củng cố, tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống,
khách hàng mới bao gồm các đối tượng doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.doanh nghiệp co s vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp tư nhân và cá thể, tạo dựng một cơ sở vững chắc cho ngân hàng
hoạt động và phát triển vững chắc.
 Tăng cường củng cố và phát triển thương hiệu, hình ảnh Vietcombank
trên thị trường quốc tế.
 Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, chú trọng việc nâng
cấp cơ sở vật chất.

25


















Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và quan sát thực tiễn các nghiệp vụ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, ta có thể thấy một thực tế đó là sự phát triển
không ngừng của những dịch vụ ngân hàng cùng với hệ thống tổ chức ngày
càng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi ích của không chỉ ngân hàng mà còn của khách

×