Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng thị trường thẻ tín dụng thông qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.04 KB, 30 trang )

Thực trạng thị trờng thẻ tín dụng thông qua hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ngoại thơng Việt
Nam .
I. vài nét về Vcb và thị trờng thẻ tín dụng
1.Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam và kết quả
kinh doanh
1.1/Lịch sử hình thành
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNT) thành lập ngày 01/04/1963 mà
tiền thân là Cục ngoại hối Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, là một ngân hàng thơng
mại quốc doanh đầu tiên của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Kể từ khi thành lập
đến nay ngân hàng Ngoại thơng tên gọi tắt là Vietcombank(VCB) liên tục giữ vai
trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, chuyên kinh doanh các nghiệp vụ
hối đoái, nghiệp vụ đối nội , đối ngoại, thực hiện theo luật của các tổ chức tín
dụng và các luật khác của Việt Nam . Sau 40 năm xây dựng và trởng thành VCB
đã góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc.
Khi mới thành lập, VCB mới chỉ có một cơ sở tại Hà Nội. Hiện nay, ngân
hàng đã phát triển thành một hệ thống gồm hội sở chính và 26 chi nhánh tại các
thành phố trong cả nớc, 3 văn phòng đại diện nớc ngoài và một công ty tài chính
với khoảng hơn 3000 nhân viên. Ngoài ra ngân hàngcòn đầu t vào 14 các doanh
nghiệp: 3 liên doanh với nớc ngoài, 6 ngân hàng cổ phần, 2 công ty bảo hiểm, 3
công ty kinh doanh bất động sản. NHNT đã thiét lập đại lý với hơn 1300 ngân
hàng thuộc 85 nớc trên thế giới.
Trong suốt thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, NHNT là ngân hàng duy nhất đ-
ợc Nhà nớc giao nhiệm phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu, tiếp nhận viện trợ, vay
nợ nớc ngoài. Vào cuối những năm 80 và đầu năm 90, khi Việt Nam chuyển sang
cơ chế thị trờng cùng với việc Nhà nớc ban hành Luật Ngân hàng, VCB không còn
giữ vị trí độc tôn trong quan hệ quốc tế, tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu
nữa. Hàng loạt các ngân hàng thơng mại cổ phần, các ngân hàng liên doanh, các
công ty tài chính ra đời đã đặt VCB dới sự cạnh tranh quyết liệt. Dù vậy với uy tín
lâu năm, bề dày kinh nghiệm, quan hệ rộng rãi ngân hàng luôn có tốc độ phát
triển nhất định và luôn cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới tiên tiến đặc biệt là


ngân hàng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực thẻ thanh toán ở Việt Nam .
Sau hơn 15 năm đối mới Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã đạt đợc một
số thành tựu, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trờng Việt Nam. Với những thế mạnh
ngân hàng luôn đi đầu trong các lĩnh vực, là ngân hàng chiếm tỷ trọng thanh toán
xuất nhập khẩu và bảo lãnh lớn nhất Việt Nam, là đại lý thanh toán chuyển tiền
toàn cầu Money Gram lớn nhất Việt Nam, là đại lý thanh toán thẻ tín dụng lớn
nhất ở Việt Nam, có bộ máy tổ chức gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động
nhiệt tình. Thành tựu của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc ghi nhận qua
việc là ngân hàng thơng mại duy nhất ở Việt Nam đợc tạp chí the Banker một
tạp chí ngân hàng có tiếng trong giới tài chính quốc tế của Anh bình chọn là
Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam, liên tiếp trong năm năm liền(1996-2000)đợc
công nhận là ngân hàng có chất lơng dịch vụ tốt nhất về thanh toán Swift theo tiêu
chuẩn quốc tế. Không chỉ vậy, Vietcombank còn là một thành viên quan trọng của
hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp hội ngân hàng Châu á và đợc nhà nớc xếp
hạng là một trong 23 doanh nghiệp hạng đặc biệt.
Qua nhiều năm đổi mới tự hoàn thiện, học hỏi nhiều kinh nghiệm và ứng
dụng thành tựu của công nghệ tiên tiến, VCB đã thực sự vững chăc, đủ sức mạnh
canh tranh trên thị trờng, khẳng định mình là ngân hàng đứng đầu trong cả nớc, cố
gắng vơn lên với phơng châm uy tín hiệu quả-luôn mang đến cho khách hàng sự
thành đạt và đóng góp nhiều kinh nghiệm của mình cho sự nghiệp xây dựng và
hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam.
1.2/ Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT những năm gần đây
Kết thúc năm 2002, nền kinh tế Việt Nam đạt đợc nhiều kết quả đáng khích
lệ. Tốc độ tăng trởng GDP đạt 7%, công nghiệp, nông nghiệp, và một số hoạt
động dịch vụ tăng khá hơn năm trớc. Chỉ số giá tiêu dùng đạt 4%, xuất khẩu tăng
9.8% cho thấy sức mua trong nớc tăng đồng thời mở thêm đợc thị trờng nớc
ngoài. Năm 2002 là hàng năm hàng loạt các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn đợc
triển khai. Tuy nhiên, sự yếu kém của nền kinh tế lớn cùng với sự bất ổn về chính
trị đã làm xói mòn lòng tin của giới kinh doanh và ngời tiêu dùng, gây ảnh hởng
không nhỏ đến môi trờng thơng mại đầu t, đến diễn biến của thị trờng tiền tệ thế

giới. Bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nớc đã gây tác động ngợc chiều đến kết
quả kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
* Công tác huy động vốn :
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Mặc dù tình hình phát triển kinh tế có nhiều khó khăn,
trở ngại song bằng các hình thức hữu hiệu nh: đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn, mở rộng mạng lới các phòng giao dịch, đẩy mạnh hình thức thanh toán
thẻ, ... nên VIETCOMBANK luôn đạt đợc chỉ tiêu huy động vốn đề ra.
Vào thời điểm 31/12/2002, tổng nguồn vốn của VIETCOMBANK đạt đợc
là 81.942 tỷ VNĐ tăng 5,8%so với cuối năm 2001. Vốn huy động từ nền kinh tế
đạt 62.223 tỷ đồng, chỉ tăng 4,4% so với năm 2001. Trong đó vốn huy đông bằng
ngoại tệ ở mức 2,8 tỷ USD, giảm 5,7%, còn vốn huy động VND tăng 28,5%. Vốn
huy động VNĐ từ tiền gửi của tổ chức kinh tế (TCKT) tăng 1.681 tỷ(tăng
+13,4%), huy động từ dân c (TK) tăng 2.670 tỷ(+96,6%), từ thị trờng liên ngân
hàng (LNH) tăng 455 tỷ(+23,9%). Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo xu hớng tăng
tỷ trọng vốn từ dân c từ cuối năm 2001- 34% lên 38%-năm 2001, giảm tỷ trọng
vốn từ liên ngân hàng xuống còn 16% so với 19% của năm 2001. Nh vây tính ổn
định nguồn vốn đã thay đổi theo chiều thuận, song giá vốn đầu vào tăng lên. Sở dĩ
vốn huy động VNĐ đạt đợc mức tăng trởng khả quan nh vậy là nhờ năm 2002
ngân hàng đã áp dụng các các giải pháp huy động vốn đa dạng, hấp dẫn.
* Công tác tín dụng :
VIETCOMBANK luôn đặt vấn đề tăng trởng - an toàn - hiệu quả
trong sử dụng vốn gắn liền với nhau thành thể thống nhất. Vì vậy, trong những
năm qua công tác tín dụng của VIETCOMBANK tiếp tục đợc củng cố và tăng
trởng. Riêng năm 2002 NHNT lấy quyết định là năm: bứt phá tín dụng ,
năm cất cánh trong lộ trình tái cơ cấu, chủ động hội nhập. Tổng doanh số cho
vay năm 2002 đạt 71.116 tỷ VNĐ tăng hơn 60% và tổng doanh số thu nợ đạt
60.388 tỷ VNĐ. Tính đến 31/12/2002 tổng d nợ tín dụng của VIETCOMBANK
là 27610 tỷ tăng tới 64,8% trong đó d nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 10.556
tỷ chiếm gần 40% trong tổng d nợ cho vay,tăng 132 % so với năm 2001. Vốn

tín dụng ngắn hạn đạt 16.054 tỷ, tăng 58% so với năm 2001 đã góp phần tích
cực trong việc bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp.
Nhìn chung trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của
VIETCOMBANK tơng đối an toàn, nợ quá hạn mới phát sinh ở mức thấp. Năm
Biểu đồ3 : Cơ cấu nguồn
vốn huy động của VCB
2002 là năm thứ 2 liên tiếp ngân hàng đạt đợc thành tích nổi bật trong việc xử
lý nợ tồn đọng. Trích lập dự phòng đợc 987 tỷ VNĐ, sử dụng quỹ dự phòng để
xử lý đợc 1.137 tỷ VNĐ nợ xấu, bán khai thác tài sản đợc 390 tỷ VNĐ.
* Công tác thanh toán quốc tế:
Là ngân hàng có truyền thống trong thanh toán quốc tế, năm qua NHNT
vẫn duy trì đợc thế mạnh và vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực này, góp phần vào tăng
trởng xuất nhập khẩu của đất nớc. Năm 2002 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
đạt 10,2 tỷ USD, tăng 10,2% so với năm 2001, chiếm 28,4% kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá cả nớc. Trong đó doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 4,7 tỷ USD,
tăng 5,7% so với năm 2001, chiếm 28,3% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả
nớc. Đặc biệt trong đó có một số mặt hàng chiến lợc nh dầu thô có doanh số thanh
toán 1.873 triệu USD, chiếm 58% kim ngạch xuất khẩu dầu thô cả nớc. Còn đối
với doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 5,5 tỷ USD tăng 14,3% chiếm 28,6 % kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nớc. Các mặt hàng đạt tỷ trong cao trong thanh toán
nhập khẩu là xăng dầu(26,2%), máy móc thiết bị(12,8%), sắt thép (7,3%)...
* Công tác kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn với VCB, do lãi thu
đợc từ kinh doanh ngoại tệ là nguồn thu đáng kể trong tổng doanh thu của ngân
hàng. Trong những năm 1997-2002 thị trờng hối đoái trong và ngoài nớc có
nhiều biến động, tỷ giá diễn ra phức tạp nên ảnh hởng nhiều đến nhịp độ mua -
bán ngoại tệ qua VIETCOMBANK. Năm 2002 tổng doanh số mua bán ngoại tệ
của ngân hàng đạt 18,7 tỷ USD tăng 62% so với năm 2002, trong đó doanh số
mua bán ngoại tệ trong nớc đạt 8,9 tỷ tăng 14,9% và doanh số mua bán với nớc
ngoài là 9,8 tỷ tăng 159% so với cùng kỳ năm 2001. Ngân hàng đã thực hiện

SWAP với NHNN 58 triệu USD để cân đối nhu cầu vốn tiền VNĐ, đây cũng là
điểm mới trong năm 2002 thể hiện khả năng sử dụng ngày càng cao hiệu quả
các công cụ phái sinh trên thị trờng ngoại hối của NHNT.
*Các hoạt động khác
Một số các hoạt động nh bảo lãnh, thanh toán phi mậu dịch, phát hành và
thanh toán thẻ cũng đạt đợc một số kết quả khả quan. Năm 2002 , doanh số
phát hành thẻ tín dụng quốc tế đạt 7.710 thẻ tăng 152 % so với năm 2001, còn
doanh số thanh toán tiếp tục tăng trởng với tốc độ cao với 5 loại thẻ chính nh
Mastercard Card , Visa Card ,JBC, Amex, Dinner Club đạt 108.717 triệu USD
tăng 26% so với năm 2001. Bên cạnh đó hệ thống giao dịch tự động Connect 24
đã đi vào đời sống với gần 30.000 thẻ đợc phát hành, gần 40.00 tài khoản các
nhân với bình quân 3.000 giao dịch một ngày.
Năm 2002 là năm thứ hai liên tiếp NHNT đạt đợc thành tích nổi bật
trong việc xử lý nợ tồn đọng. Trích lập dự phòng đợc 978 tỷ VNĐ , sử dụng dự
phòng để xử lý đợc 1.137 tỷ VNĐ nợ xấu, bán và khai thác tài sản đợc 390 tỷ
VNĐ. Công tác Quản lý nợ và khai thác tài sản (ACM - VCB) bắt đầu đi vào
hoạt động vào đàu năm 2002 và tiếp nhận một số tài sản đảm bảo trị giá 158 tỷ
đồng để xử lý. Đến cuối năm 2002, ACM - VCB đã thu từ khai thác tài sản
khoảng 2,3 tỷ đồng và thu từ bán tài sản 45,7 tỷ đồng.
Song song với việc kinh doanh ngân hàng còn chú trọng đổi mới toàn diện
cơ cấu theo mô hình tổ chức hớng tới khách hàng nâng cao năng lực điều hành
và chất lợng nguồn nhân lực tạo nền tảng ban đầu để phát triển theo chiều sâu
trong những năm tiếp theo

*Kết quả kinh doanh
Bảng 2 : Tổng kết một số chỉ tiêu VCB năm 2000- 2002
(Đơn vị: tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 +/- so với 2001
1. Tổng nguồn vốn 66.618 77.000 81.941 +64,3%
2. Doanh số cho vay 38.731 67.090 71.116 +60%

3. Doanh số thu nợ 34.235 43.444 60.388 +39%
4. Tổng d nợ 15.634 15.107 27.404 +81,4%
5. Tổng thu nhập 3.363 5.604 4.005 -28.5%
6. Tổng chi phí 3150 5.567 3.676 -34%
7. Lợi nhuận trớc thuế 213 312 329 +5.3%
8. ROA 0,32 0,3 0,28 -5,29%
9.ROE 10,41 7,34 -29,45%
Do lãi suất ngoại tệ trong năm 2002 giảm mạnh tới mức thấp nhất trong
vòng 40 năm đã tác động mạnh đến kết quả thu chi của NHNT vốn là một ngân
hàng có tỷ trọng vốn ngoại tệ chiếm 70% tổng nguồn vốn. Thu nhập năm 2002
giảm 28,5% trong khi chi phí giảm 34% so với 2001. Trong năm 2002 mặc dù
ngân hàng tăng chi phí khá lớn cho nhu cầu mở rộng mạng lới, phát triển sản
phẩm nhng nhờ có giải pháp tăng cờng quản lý thu cũng nh giảm chi. Chính vì
vậy sau khi trích lập gần 1.000 tỷ quỹ dự phòng rủi ro, lợi nhuận vẫn đạt 329 tỷ
tăng 5,3% so với năm 2001. Công tác tài chính kế toán có nhiều cố gắng trong
quản lý, giám sát góp phần tích cực cho sự phát triển ổn định của toàn hệ thống.
Các chỉ số tài chính ROA, ROE cho thấy hiệu quả kinh doanh năm nay
thấp hơn so với năm 2001. Ta thấy ROE giảm mạnh do vốn chủ sở hữu bình quân
tăng 49%. Bên cạnh đó lãi suất bình quân trên tài sản có sinh lãi đạt 4,49% giảm
41,24%, còn chênh lệch lãi suất ròng đạt 0,99% giảm 46,44% so với năm 2001.
Chênh lệch lãi suất ròng ngày càng thu hẹp do tác động của lãi suất giảm trên thị
trờng tiền tệ quốc tế và có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
2. Tổng quan về thị trờng thẻ tín dụng ở Việt Nam
2.1/ Sự du nhập của thẻ tín dụng vào Việt Nam
Thẻ tín dụng là một sản phẩm của nền kỹ nghệ ngân hàng hiện đại. Trên
thế giới, tính đến năm 2002 nó có lịch sử phát triển 53 năm ( ra đời năm 1949). ở
Việt Nam thẻ tín dụng xuất hiện lần đầu vào năm 1990 khi Vietcombank lần đầu
tiên ký hợp đồng làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng cho các ngân hàng nớc ngoài.
Sự du nhập của thẻ tín dụng vào Việt Nam là một minh chứng cho đờng lối mở
cửa và cải cách nền kinh tế Việt Nam theo hớng thị trờng hiện đại định hớng

XHCN của nhà nớc.
Giai đoạn đầu, Vietcombank với các u thế về uy tín quốc tế, bề dày kinh
nghiệm trong thanh toán thơng mại xuất nhập khẩu là ngân hàng duy nhất cung
cấp dịch vụ về thẻ. Thế độc quyền không giữ đợc lâu, hứa hẹn về lợi nhuận kinh
doanh và những lợi ích thiết thực từ hoạt động thẻ tín dụng đã nhanh chóng thu
hút các ngân hàng Việt Nam tham gia loại dịch vụ mới lạ đầy triển vọng này. Các
ngân hàng Việt Nam đều chọn một lối đi giống nhau: thí điểm làm đại lý thanh
toán cho các ngân hàng về thẻ, sau đó mới tiến tới việc trực tiếp phát hành. Phơng
thức này đem lại một mức hoa hồng thanh toán chắc chắn và một sự thận trọng
kinh doanh cần thiết. Năm 1995, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, ngân hàng
thơng mại cổ phần á Châu (ACB), First Vinabank, Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần xuất nhập khẩu Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ
quốc tế MasterCard International. Tháng 8 Năm 1998, Vietcombank, Ngân hàng
thơng mại á Châu, Ngân hàng Công thơng Việt Nam và Ngân hàng Sài Gòn nối
tiếp lần lợt trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Visa
International. Song song với sự phát triển đó, các loại thẻ MasterCard và Visa
cũng lần lợt chính thức đợc phát hành. Đầu năm 1997, hiệp hội các ngân hàng
thanh toán thẻ ở Việt Nam đợc thành lập và đi vào hoạt động đánh dấu một bớc
phát triển mới trong hoạt động kinh doanh thẻ.
2.2/ Đặc điểm của thị trờng thẻ tín dụng Việt Nam
Ngời ta nhìn nhận đây là một thị trờng hoàn toàn mới đối với chính những
nhà kinh doanh ngân hàng chứ cha nói gì đến đa số dân c. Chính vì thế thị trờng
thẻ tín dụng ở Việt Nam:là một thị trờng đầy tiềm năng nhng đầu ra cha tơng
xứng.
Thị trờng thẻ Việt Nam là một thị trờng lệ thuộc chặt chẽ vào dòng khách
quốc tế và doanh nhân vào Việt Nam. Sự tăng trởng đến chóng mặt của doanh số
thanh toán suốt từ năm 1991 cho đến năm 1996 ( trung bình 200%/năm) đã bị
chặn lại và liên tục giảm sút từ cuối năm 1997 cho đến nay do sự sụt giảm của l-
ợng khách nớc ngoài ( ảnh hởng của cuộc khủng hoảng khu vực). Năm 2000
doanh số thanh toán thẻ tại thị trờng Việt nam 220 triệu USD. Số lợng thẻ tín

dụng quốc tế đợc phát hành cho đến nay mới ớc đợc trên dới 12000 thẻ
MasterCard và Visa Card với số lợng hơn 5000 thẻ chia cho Vietcombank và còn
lại là ACB, cùng với đó là một doanh số khoảng 500 tỷ VND cho những thẻ mới
phát hành này.
Công nghệ xử lý thẻ và các tác nghiệp có liên quan hiện còn khá đơn giản,
mang tính thủ công và phần nào không tơng thích. Đặc biệt, mức phí, lãi áp dụng
còn cao là những tồn tại lớn trong thị trờng thẻ tín dụng tại Việt Nam đặc biệt cha
phù hợp với thu nhập của đa số dân chúng mà chỉ nhằm hớng vào lợng khách nớc
ngoài, ngời có thu nhập cao. Thị trờng thẻ Việt Nam còn rất nhiều vấn đề cần
hoàn thiện để đạt đợc mức phát triển đúng với tiềm năng của nó.
Mặc dù vậy, chính những khó khăn hiện tại lại phản ánh những cơ hội kinh
doanh triển vọng cho những ngời kiến tạo thị trờng. Số lợng các điểm tiếp nhận
thẻ vẫn tăng đều hàng năm trong nỗ lực Marketing của các ngân hàng. Ngoài các
loại hình điểm tiếp nhận thẻ truyền thống nh khách sạn, nhà hàng, du lịch, đại lý
vé máy bay...các cửa hàng bán lẻ, siêu thị cũng tham gia vào mạng lới cơ sở chấp
nhận thẻ. Tính đến 6 tháng đầu năm 2002, tổng số lợng các đơn vị chấp nhận thẻ
trên toàn quốc đạt trên 5000 đơn vị tăng trởng trên 75% so với năm 1996 .
Hiện nay thị trờng thẻ tín dụng tại Việt Nam là một thị trờng cạnh tranh với
sự tham gia của các ngân hàng Việt Nam đã nói ở trên và khoảng trên 25 chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài và nhiều ngân liên doanh với nớc ngoài mới thành lập
nh UOB, ANZ, Hongkong Bank, Indo Vina... có bề dày và kinh nghiệm phát hành
thanh toán thẻ tín dụng (Thông qua tiếp thu công nghệ của ngân hàng mẹ). Sự
chia sẻ thị trờng thanh toán và phát hành đang là những xu hớng không thể tránh
khỏi. Nghiệp vụ thẻ tín dụng vẫn là một nghiệp vụ cha đợc hoàn thiện trong hệ
thống kinh doanh ngân hàng nội địa.
2.3/ Tình hình thị trờng thẻ tín dụng trong những năm gần đây.
Môi tr ờng pháp lý
Thẻ tín dụng là một sản phẩm của nền kỹ nghệ ngân hàng hiện đại. ở Việt
Nam, hầu hết ngời dân sử dụng tiền mặt trong việc thanh toán và chi tiêu hàng
ngày. Các cơ quan, công ty, tổ chức cũng cha quen với việc sử dụng thẻ trong

thanh toán và giao dịch. Không chỉ thẻ mà các phơng tiện thanh toán không dùng
tiền mặt nh séc, tài khoản các nhân cũng không phổ biến ở Việt nam. Nhận thức
đợc sự phát triển của công nghệ và sự cần thiết của các phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, từ năm 1993, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có những
quy định đầu tiên đó là quyết định 74/QĐ- NH1, ngày 10/04 của Thống đốc
NHNN ban hành thể lệ tạm thời phát hành và sử dụng thẻ thanh toán nhằm tạo
một hành lang pháp lý cho việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Chính phủ
và các ngân hàng thơng mại cũng đã có quyết định và biện pháp nhằm khuyến
khích mở tài khoản cá nhân và sử dụng phơng tiện thanh toán không dùng tiền
mặt nh: Nghị định 91/CP, ngày 25/11/1993 của Chính phủ về tổ chức thanh toán
không dùng tiền mặt, điều 66- Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 1/10/1998
qui định về dịch vụ thanh toán, thể lệ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và
doanh nghiệp t nhân. Gần đây nhất là Quyết định số 371/1999/QĐ- NHNN về
việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
Môi tr ờng cạnh tranh
Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng. Hiện nay ở thị trờng Việt Nam hầu hết các ngân hàng tham gia thị
trờng thẻ tín dụng với t cách là ngân hàng đại lý thanh toán. Cho tới nay, các ngân
hàng Việt nam đã chấp nhận thanh toán các loại thẻ thông dụng trên thế giới nh
Mastercard, Visa, Amex,JCB và Diners Club. Do đặc điểm của thị trờng thẻ có
những biến động trong những năm vừa qua ảnh hởng rất lớn tới cho động thanh
toán.Từ năm (1990-1996), cùng với sự mở cửa của thị trờng Việt nam, doanh số
thanh toán thẻ đã tăng nhanh với tốc độ trung bình đạt khoảng 200%/năm và bị
giảm sút một cách đáng kể từ sau năm 97 mặc dù có sự tham gia của nhiều ngân
hàng vào lĩnh vực chấp nhận thanh toán thẻ. Và hiện nay doanh số dã có chiều h-
ớng tăng đặc biệt là sau năm 2000, với doanh số cuối năm 2001 là 438,56 tỷ
VNĐ. Số thành viên tham gia vào thanh toán thẻ với số lợng hạn chế ban đầu là 4
thành viên và đến nay có 8 ngân hàng tham gia việc chấp nhận thanh toán thẻ tín
dụng quốc tế: VCB, ACB, UOB, ANZ, HSBC, Saigonbank, Eximbank, Incombank
với doanh số thanh toán trung bình hàng năm 250 triệuUSD/năm. Điểm nổi bật là

thanh toán thẻ những năm gần đây đã có những bớc tiến đáng kể do sử dụng máy
thanh toán thẻ tự động đã thay thế dần máy thanh toán cà tay, số lợng giao dịch
thẻ xử lý tự động đã chiếm trên 70% giao dịch
Thẻ tín dụng quốc tế đợc phát hành và lu hành trên thị trờng Việt Nam từ
tháng 4/1996 đó là Mastercard Card và Visa Card. Tính đến 9/1998 hai ngân hàng
phát hành thẻ tín dụng là VCB, ACB đã phát hành khoảng 5000 thẻ tín dụng. Số l-
ợng thẻ khá khiêm tốn do các ngân hàng rất cẩn trọng trong việc thẩm định và cấp
tín dụng cho khách hàng. Doanh số sử dụng thẻ Việt Nam năm 97 đạt khoảng
50.2 tỷ VNĐ chủ yếu đợc chi tiêu ở nớc ngoài trong nớc chỉ chiếm 15%. Đến
năm 2000 Eximbank đã chính thức phát hành thẻ tín dụng Mastercard Card và
đầu năm 2002 ngân hàng Công thơng cũng tham gia vào thị trờng phát hành thẻ
Mastercard. Ngày 18/3/2003 VCB chính thức phát hành thẻ Amex với t cách là
đại lý độc quyền. Hiện nay ACB 55%, VCB chỉ có 41% và 4% còn lại là
Eximbank và UOB thị trờng phát hành. Mặc dù số lợng thẻ phát hành và doanh số
sử dụng hàng năm tăng nhng vẫn còn khiêm tốn so với các nớc trong khu vực và
cũng chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh số thanh toán không
dùng tiền mặt

Bảng 3 : Tình hình phát triển thẻ tín dụng tại các NHTM Việt Nam
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Số thẻ phát hành
(đv: chiếc)
721 1890 4.120 3.930 8.683 22.910
Doanh số sử dụng
thẻ (tỷ VNĐ)
27,31 58,84 119,72 170,18 259,5 438,56
(Nguồn: Tài liệu tập huấn nghiệp vụ thẻ/1996 -2002)
Tình hình khách hàng
Trong kinh doanh, khách hàng là yếu tố chính đem lại sự thành bại cho
chính mỗi một doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng có triển

vọng hay không phải nhờ đến khách hàng đó là những ngời trực tiếp sử dụng thẻ
và đơn vị chấp nhận thẻ- đó là những ngời kiến tạo thị trờng.
Đối tợng khách hàng chủ yếu của dịch vụ thẻ tín dụng ở Việt Nam chủ yếu
là lợng lớn khách du lịch, những ngời nớc ngoài sống và làm việc hay một số các
doanh nhân lớn thờng xuyên công nớc ngoài. Trong thời gian vừa qua các ngân
hàng đã biết tập trung chủ yếu vào những khách hàng tiềm năng và có những biện
pháp thu hút khách hàng nh dịch vụ cấp phép 24/24, gia hạn mức tín dụng...
ở Việt Nam hiện nay tồn tại loại hình điểm tiếp nhận thẻ truyền thống nh
khách sạn, nhà hàng, du lịch, đại lý vé máy bay...các cửa hàng bán lẻ, siêu thị
cũng tham gia vào mạng lới cơ sở chấp nhận thẻ. Tính đến đầu năm 2002, tổng số
lợng các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc đạt trên 5000 đơn vị tăng trởng trên
75% so với năm 1996. Nhng bên cạnh đó số lợng các dơn vị chấp nhận thẻ chỉ tập
trung chủ yếu ở các khu trung tâm, thành phố lớn và chỉ tập trung vào một số đơn
vị chủ yếu phục vụ cho ngời nớc ngoài.
Tuy nhiên với xuất phát điểm nh hiện nay, thị trờng thẻ Việt nam phải giải
quyết vấn đề con gà, quả trứng, đó là phát hành thẻ và mở rộng mạng lới chấp
nhận thanh toán thẻ. Đây là hai công việc phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Phát
triển phát hành thẻ sẽ thúc đẩy việc mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ, ngợc lại việc
mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát
hành và sử dụng thẻ. Các ngân hàng phải tập trung phát triển mạnh và đều cả hai
lĩnh vực.
Rủi ro trên thị tr ờng thẻ
Trên thị trờng thẻ tín dụng hiện nay cho thấy tình hình sử dụng và thanh
toán thẻ gian lận, giả mạo tại Việt Nam đang có chiều hớng gia tăng, và đã gây ra
những tổn thất về tài chính đối với các ngân hàng, đặc biệt đôi với các ngân hàng
nớc ngoài. Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng chủ yếu là do
tình trạng sử dụng thẻ giả mạo để thanh toán, trong đó đặc biệt đối với hoạt động
chấp nhận thanh toán thẻ.
Bảng 4: Tình hình thanh toán thẻ tín dụng Visa Card, Master Card giả mạo tại
Việt Nam


Năm 1997 1998 1999 2000
Master Card 36.204 45.249 98.490 199.530
Visa Card 50.150 81.611 214.463 254.387
Tổng cộng 86.354 126.860 312.953 453.917
(Nguồn: Tổ chức thẻ Visa và Master quốc tế- tạp chí VCB)
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sử dụng thẻ giả mạo tại Việt Nam đối với
hai loại thẻ nói trên có xu hớng gia tăng mạnh. Riêng trong năm 1999 tổn thất đã
tăng lên so với năm 1998 tới mức kỷ lục 147%. Đến năm 2000 tình hình sử dụng
thẻ giả mạo để thanh toán tiếp tục tăng đến 453.917 USD tăng 45% so với năm
1999. Đa số các trờng hợp tổn thất về tài chính đều do các ngân hàng phát hành
thẻ nớc ngoài gánh chịu nhng nếu chúng ta không có biện pháp ngăn chặn thì tình
hình này sẽ tiếp tục gia tăng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng sử dụng thẻ gian lận, giả mạo là do số lợng
khách quốc tế vào thị trờng Việt Nam ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó một số các
ngân hàng cha chú trọng đến việc hớng dẫn các đơn vị chấp nhận thẻ các biện
pháp nhận dạng các trờng hợp sử dụng thẻ giả mạo. Vì cha nhận thức đợc rủi ro
có thể xảy ra khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ nên trong một số trờng hợp các
đơn vị chấp nhận thẻ cha tuân theo các thủ tục chấp hành thanh toán thẻ do ngân
hàng hớng dẫn. Ngày nay tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng phát hành luôn
phải thờng xuyên đối phó với các trờng hợp làm giả của các tổ chức tội phạm
quốc tế sử dụng các công nghệ kỹ thuật cao để sao chép dữ liệu đợc lu trữ trong
thẻ thật, thâm nhập cơ sở dữ liệu của các ngân hàng phát hành thẻ...
II. Thực trạng thị trờng kinh doanh thẻ tín dụng tại VCB
1.Thị phần kinh doanh của VCB và sự cạnh tranh.
Sau hơn 10 năm kinh doanh thẻ tín dụng và các dịch vụ có liên quan đến
thẻ, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã thu đợc những lợi thế không nhỏ với t
cách là ngời tạo lập thị trờng thẻ tín dụng ở Việt Nam. Tuy nhiên, khởi đầu với vị
thế gần nh độc quyền trong thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tỷ phần chiếm giữ
thị trờng của Vietcombank giảm dần.

(ĐV:
1.1/ Thị phần thanh toán
Năm 1990, lần đầu tiên tại Việt Nam, thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) đợc
Vietcombank triển khai thanh toán. Thời kỳ này, Vietcombank chỉ tham gia với t
cách ngân hàng đại lý thanh toán thẻ cho các ngân hàng và tổ chức tài chính nớc
ngoài. VCB chiếm 100% thị phần thanh toán thẻ tín dụng mức tăng trởng doanh
số thanh toán thẻ trung bình 200%/năm trong suốt thời kỳ 91 - 96 so với mức tăng
trởng bình quân 200%/năm của thị trờng thẻ Việt Nam. Triển vọng của thị trờng
thẻ đã lôi kéo hàng loạt ngân hàng tham gia cạnh tranh. Từ năm 1996,
Vietcombank phải chia sẻ thị phần với một loạt đối tác ngân hàng là các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam nh : UOB, ANZ, Hongkong bank...Điều
đó không phải là một sự suy giảm trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank
mà chỉ thuần tuý là một sự phát triển lành mạnh của thị trờng thẻ khi ngày càng
có nhiều đối tác ngân hàng tham gia cạnh tranh đặc biệt có sự tham gia của một
số các ngân hàng liên doanh- đâu là những ngân hàng đợc trang bị kỹ thuật hiện
đại và sự bảo trợ của các ngân hàng mẹ ở nớc sở tại. Bên cạnh đó do ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 thị phầnVCB giảm dần theo các
năm. Cuối năm 1997, tổng doanh số thanh toán thẻ tín dụng của VCB giảm 23%
so với năm 1996.
Sang năm 1998, doanh số tiếp tục giảm 21% so với năm 1997. Năm 1999,
doanh số vẫn tiếp tục suy giảm trên dới 10% so với cùng kỳ năm 1997-1998. Đến
năm 2000 tỷ phần của VCB chỉ còn chiếm 35%. Năm 2000 doanh số thanh toán
thẻ có tăng lên chút ít, đặc biệt năm 2001 và những tháng đầu năm 2002 doanh số
thanh toán thẻ tuy có tăng ít nhng lợng khách phát hành tăng lên nhanh chóng
trung bình 400 thẻ tín dụng một tháng, cùng lúc đó, doanh số chi tiêu của thẻ tăng
nhanh chóng. Tính trong quí I + quý II năm 2002 trung bình mỗi tháng thẻ Visa
chi tiêu 6 tỷ đồng Việt Nam, thẻ Master chi tiêu 2 tỷ đồng Việt Nam. Tuy nhiên
doanh số thanh toán của thẻ tín dụng vẫn tăng dần từ năm 2001 là 70 triệu VNĐ
và 2002 là 86 triệu VNĐ đạt mức cao nhất so với các ngân hàng khác trên thị tr-
ờng.

VCB là ngân hàng duy nhất ở Việt Nam thanh toán 5 loại thẻ tín dụng
quốc tế hơn hẳn so với các NHTM khác chỉ có 2 loại thẻ tín dụng. Nh vậy thị tr-
ờng thanh toán thẻ của VCB đã ổn định giữ thị trờng của riêng mình. Có đợc kết
quả nh vậy là do sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo của ngân hàng và đội ngũ
nhân viên thẻ.

×