Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tài liệu Luận văn: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí ELMACO doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.02 KB, 32 trang )

Luận văn
Thực trạng sản xuất kinh
doanh của công ty vật liệu
điện và Dụng cụ cơ khí
ELMACO

1


Lời nói đầu.
Đổi mới doanh nghiệp nhà nước khơng phải chỉ nhằm tăng, giảm số lượng
doanh nghiệp nhà nước hay tỷ lệ vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp mà quan
trọng hơn là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tăng cường vai trò then
chốt của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra và thực hiện nhiều chủ
trương, biện pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Mặc dù bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp nền kinh tế trong nước cịn
có nhiều khó khăn gay gắt song nhiều doanh nghiệp nhà nước trong đó có
ELMACO, đã vượt qua thử thách đứng vững và phát triển.
Sau một thời gian đi thực tập tại công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí Elmaco
với mục tiêu là:
-Một mặt, nhằm quán triệt hơn nữa chủ trương, chính sách của Đảng và chế độ
quản lý kinh tế của Nhà nước trong quá trình quản lý các doanh nghiệp thời kỳ
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
-Mặt khác, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sản xuất kinh doanh để
tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu tổ chức, đặc điểm
ngành cũng như của công ty.

2



Mục lục.
A.Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty vật liệu điện và dụng cụ cơ
khí Elmaco.
I.Vài nét về Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí ELMACO.
II.Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
III.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí.
1.Chức năng của Cơng ty.
2.Nhiệm vụ của Công ty.
3.Quyền hạn của Công ty.
B.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty.
I.Cơ cấu tổ chức của Công ty.
II.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
C.Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty:
I.Môi trường kinh doanh của công ty.
1.Môi trường kinh doanh bên ngồi.
2.Mơi trường kinh doanh bên trong.
3.Mơi trường cạnh tranh của công ty.
II.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
III.Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
2.Đánh giá công tác quản trị của Công ty.
D.Phương hướng và biện pháp phát triển của công ty trong thời gian
tới.

3


A.Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty vật liệu điện và dụng cụ cơ

khí (ELMACO):
I.Q trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ra đời từ khi đất nước còn chiến tranh, đến nay ELMACO đã trải qua 30
năm xây dựng và phát triển. ELMACO đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
phụ thuộc vào quá trình cải tổ hệ thống cung cầu tư liệu sản xuất của nền kinh
tế.
Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí (VLĐ-DCCK) ELMACO là một
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại được thành lập từ năm 1971
theo quyết định số 820/VT- QĐ ngày 22-12 của Bộ trưởng Bộ vật tư, trực thuộc
Tổng cơng ty Hóa chất-Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, để tổ chức kinh doanh
các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Cơng ty VLĐ-DCCK có tên giao dịch là ELMACO, trụ sở chính đặt tại 240
Tơn Đức Thắng Hà Nội với tổng diện tích 2052 m2. Cơng ty là một đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản gửi
tại ngân hàng, được phép sử dụng con dấu riêng theo qui định và tiến hành sản
xuất kinh doanh theo quyết định số 366 TN-TCCB ngày 19/7/1971 của Bộ
thương mại.
Từ năm 1971 đến năm 1975, Công ty Vật liệu điện là cơng ty chun doanh
ngành hàng của Trung ương có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và rót hàng cho các
cơng ty vật tư tổng hợp các tỉnh và Công ty Hóa chất-Vật liệu điện Hà Nội.
Phương thức kinh doanh của Cơng ty giai đoạn này thực hiện hồn tồn qua hợp
đồng kinh tế theo chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hóa và giá cả do cấp trên quy
định. Thực chất là một đơn vị trung gian nhận vật tư từ các nguồn (sản xuất, nhập
khẩu) rồi điều đến các đơn vị trực tiếp cung ứng các địa phương. Giai đoạn này
chưa có khái niệm kinh doanh mà Cơng ty chỉ là một tổ chức điều hàng nội bộ
ngành vật tư.
4


Từ năm 1976 đến năm 1980, phương thức kinh doanh của Cơng ty khơng

thay đổi nhưng ngồi phạm vi đáp ứng cho các tỉnh miền Bắc cịn có nhiệm vụ
điều hàng cho các công ty chuyên doanh ngành hàng khu vức trực thuộc Tổng
cơng ty hóa chất- Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đóng tại Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh, Bắc Thái và Hải Phịng. Đồng thời với nhiệm vụ điều hàng nội bộ
ngành, Cơng ty cịn được giao nhiệm vụ cung ứng trực tiếp cho các nhu cầu sử
dụng tại thành phố Hà Nội. Như vậy, tính chất hoạt động và kinh doanh trong
giai đoạn này đã thay đổi, Công ty vừa là công ty chuyên doanh ngành hàng trung
ương vừa là công ty khu vực, vừa điều hàng vừa đáp ứng nhu cầu trực tiếp.
Từ năm 1980 đến năm 1983, Công ty là thành viên của Liên hiệp cung ứng
vật tư khu vực I. Phương thức kinh doanh vẫn giữ nguyên nhưng địa bàn chỉ cịn
lại 6 tỉnh và Hà Nội, Cơng ty trở thành công ty chuyên doanh ngành hàng khu
vực.
Từ năm 1983 đến năm 1985, Công ty chuyển sang trực thuộc Liên hiệp xuất
nhập khẩu vật tư, có nhiệm vụ đáp ứng trực tiếp nhu cầu cho khu vực Hà Nội và
điều hàng cho các Liên hiệp cung ứng vật tư khu vực. Giai đoạn này Công ty lại
trở lại vừa là công ty chuyên doanh ngành hàng trung ương vừa là công ty
chuyên doanh ngành hàng khu vực.
Năm 1985, Tổng công ty Hóa chất-Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí được
thành lập lại và Công ty Vật liệu điện là doanh nghiệp trực thuộc Tổng cơng ty
Hóa chất-Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí. Lúc này tên gọi của cơng ty được đổi
thành Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Nhiệm vụ của cơng ty là cung
ứng trực tiếp cho nhu cầu của khu vực Hà Nội và điều hàng cho các công ty vật
tư tổng hợp các tỉnh miền Bắc (trừ khu vực do Công ty Hóa chất- Vật liệu điện
Hải Phịng đảm nhận).

5


Năm 1993, theo Nghị định 388/HĐBT công ty được thành lập lại theo Quyết
định số 613/TM-TCCB ngày 28-5-1993 của Bộ trưởng Bộ thương mại và từ năm

1994, Công ty trực thuộc Bộ Thương Mại.
Từ năm 1989, với các quan hệ giao dịch buôn bán quốc tế ngày càng tăng,
Công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch viết tắt là ELMACO và từ đó đến nay,
thương hiệu và biểu trưng ELMACO đã trở thành quen thuộc đối với khách hàng
trong và ngồi nước.
30 năm một chặng đường khơng nhỏ với nhiều sự thành công, phát triển
cũng như suy giảm nhưng ELMACO đã vững bước vượt qua được những điều
đó. Trước mặt ELMACO sẽ cịn rất nhiều chặng đường khó khăn vất vả nhưng
với lịch sử phát triển 30 năm và đặc biệt là trong 15 năm đổi mới đã là một thực
tiễn chứng minh sinh động một xu thế không thể đảo ngược là ELMACO sẽ phát
triển bền vững và trường tồn trong mọi thử thách của thương trường.
II.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
1.Chức năng:
Là một doanh nghiệp Nhà nước được phân công tổ chức kinh doanh ngành
hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí, các loại vật tư thiết bị tổng hợp phục vụ sản
xuất tiêu dùng và xuất khẩu, Cơng ty có những chức năng sau:
-Kinh doanh các loại vật tư, hàng hóa thuộc ngành hàng vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí.
-Trực tiếp nhập khẩu các loại hàng hóa phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và
các nhu cầu khác. Chú trọng nhập khẩu hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
-Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các loại vật tư, lâm nông hải
sản để tạo ngoại tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu theo yêu cầu.
-Trực tiếp ký hợp đồng mua, bao tiêu hàng hóa sản xuất trong nước và khai
thác hàng tồn kho cũng như hàng phi mậu dịch để phục vụ cho mọi nhu cầu.

6


-Tổ chức bán vật tư hàng hóa, phục vụ cho mọi đối tượng, chú trọng phục vụ
trực tiếp cho các tổ chức sản xuất và kinh doanh, quan tâm phục vụ tốt cho các

cơng trình trọng điểm của Nhà nước.
-Tổ chức bán vật tư hàng hóa cho các cơng ty vật tư tổng hợp tỉnh và các
công ty trong khu vực
-Tổ chức hoạt động dịch vụ trong nước và sau cung ứng. Mở rộng các hình
thức văn minh thương nghiệp vật tư, nâng cao uy tín, độ tin cậy trong kinh
doanh.
-Tổ chức liên doanh liên kết sản xuất gia công. Hợp tác đầu tư vốn với các tổ
chức trong nước và quốc tế theo hướng dẫn của Tổng công ty, nhằm tạo nguồn
hàng cho xuất khẩu và làm tiền đề cho nhập khẩu.
2.Nhiệm vụ của Cơng ty:
Với mục đích và nội dung hoạt động như trên Công ty đã đề ra những nhiệm
vụ:
-Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu, nắm bắt các nhu cầu từ đó có kế hoạch
mua hàng nhập khẩu, mua hàng sản xuất trong nước, bán hàng cho các công ty
vật tư các tỉnh thuộc Bộ và bán trực tiếp cho mọi nhu cầu khác về hàng vật liệu
điện và dụng cụ cơ khí theo kế hoạch và sự phân công của Công ty.
-Thực hiện tốt các chế độ chính sách thể lệ của ngành và luật pháp của Nhà
nước.
-Tổ chức tốt việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh khai thác mọi
nguồn vật tư hàng hóa.
-Thường xuyên nắm các nhu cầu của thị trường mua, thị trường bán trong và
ngoài nước. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ để khai thác và nâng
cao chất lượng kinh doanh. Đảm bảo văn minh thương nghiệp nhằm đáp ứng vật
tư cho mọi nhu cầu.

7


-Tổ chức quản lý tồn diện trong cơng ty, bằng hệ thống văn hóa, nội quy,
quy chế, chế độ. Đảm bảo cho công ty hoạt động không ngừng vươn lên.

-Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, bảo tồn vốn và không ngừng tăng
trưởng vốn theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Công ty, tự trang trải
về tài chính, sản xuất kinh doanh có lãi, khơng ngừng cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên.
3.Quyền hạn của công ty:
Được quyền chủ động trong việc giao dịch đàm phán ký kết và tổ chức thực
hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua, hợp đồng bán và hợp đồng liên doanh
liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước đảm bảo đúng chính sách của
ngành và của Nhà nước.
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là đơn vị kinh tế kinh doanh được
Tổng công ty giao vốn.
Được quyền huy động vốn ở các tổ chức, cá nhân trong nước.
Được quyền hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước theo đúng luật của Nhà nước hiện hành và hướng dẫn của
Tổng công ty.
Được tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kinh
doanh tại thị trường trong nước và quốc tế.
Được chủ động trong việc tổ chức mạng lưới kinh doanh theo sự phân cấp
của Tổng công ty cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh được thị
trường của ngành hàng.
Được quyền tuyển dụng và cho thôi việc đối với các cán bộ công nhân viên
trong cơng ty theo đúng chế độ chính sách.
Được quyền quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán
bộ cấp trưởng phịng, giám đốc xí nghiệp trong Công ty. Đồng thời đề nghị lên
Tổng công ty và Bộ bổ nhiệm chức Phó Giám đốc, Giám đốc Công ty.
8


Căn cứ vào quy chế và khả năng kinh doanh, Cơng ty đước phép cử cán bộ
đi nước ngồi và được mời khách nước ngồi vào Việt Nam để tìm hiểu, đàm

phán ký hợp đồng kinh tế phục vụ kinh doanh của Cơng ty, thực hiện chính sách
của ngành và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh bí mật.
Với phương châm và đường lối đúng đắn của mình, Cơng ty hồn tồn trụ
vững trong cơ chế mới, xứng đáng là một trong những đơn vị đạt mức tăng
trưởng nhanh và vững chắc nhất trong ngành Thương mại. Ngoài phần đóng góp
cho ngân sách Nhà nước, Cơng ty cịn dành được một phần tích lũy dùng cho đổi
mới trang thiết bị kỹ thuật, xây dựng cơ bản và đầu tư kinh doanh.
Trong vòng 5 năm trở lại đây cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đơng Nam
á và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của ngành vật tư, ngun nhiên liệu đã
gây khơng ít những thiệt hại và khó khăn cho Cơng ty. Song với sự lãnh đạo tài
tình của ban lãnh đạo, với tinh thần trách nhiệm, cố gắng của tồn bộ cơng nhân
viên những khó khăn đó đã được khắc phục và Cơng ty ngày càng phát triển.

9


10


B.Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty.
I.Cơ cấu tổ chức:
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí ELMACO là một doanh nghiệp
Nhà nước với hơn 400 nhân viên. Nhà máy có cơ cấu tổ chức cũng giống như
cơ cấu tổ chức chung của các doanh nghiệp Nhà nước khác với đầy đủ các
phòng ban và các phòng chức năng từ giám đốc tới phòng tổ chức hành chính,
phịng kinh doanh...Các phịng ban này được liên kết chặt chẽ với nhau tạo
thành một hệ thống hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức được bố trí theo sơ đồ sau:

11



Giám

Phó giám

Phịng
kinh
doanh
cáp

Phịng
kinh
doanh
ngun
liệu

c

Phó giám

Phịng
kinh
doanh
vịng bi

Phịng
kinh
doanh
xuất
khẩu


c

c

Phịng
kinh
doanh
hóa chất

Phó giám

Các chi
nhánh
đại diện
kinh
doanh

12

Các xí
nghiệp
kinh
doanh

Phịng
tổ chức
hành
chính


Phịng
tài vụ kế
tốn và
vốn


nghiệp
thiết bị
điện

c

Nhà
máy cáp


II.Chức năng nhiệm vụ của các phịng ban:
Đứng đầu Cơng ty là giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ thương mại trực
tiếp bổ nhiệm, là người chịu trách nhiện toàn diện và điều hành chung toàn bộ
hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tồn Cơng ty
trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc do giám đốc Cơng ty đề bát và
Bộ thương mại quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ phân chun mơn gồm có 2 phịng quản lý và 5 phịng kinh doanh. Ngồi
ra Cơng ty cịn có 2 đơn vị sản xuất đó là Nhà máy sản xuất dây và cáp điện, Xí
nghiệp sản xuất thiết bị điện. Phụ trách mỗi đơn vị là giám đốc, phó giám đốc,
trưởng các chi nhánh, các trưởng phó các phịng ban.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
-Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp, tổ chức phân công lực
lượng lao động, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, nâng bậc lương cho nhân viên hàng

năm theo đúng quy định hiện hành của Bộ lao động. Phòng tổ chức hành chính
có 19 nhân viên.

STT

Chỉ tiêu

Số lượng

1

Lao động có trình độ đại học và trên đại học

7

2

Lao động trung cấp

2

3

Bảo vệ

8

-Phịng tài chính- kế tốn: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và số
hiện có của các loại vốn, quĩ, tình hình tiêu thụ sản phẩm và kết quả kinh doanh
hàng năm, lập báo cáo tài chính và tổ chức bảo quản, lưu trữ số liệu, hồ sơ…


13


-Phòng vốn và kế hoạch: Là đơn vị trực thuộc phịng tài chính kế tốn có
nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tham mưu cho Công ty đồng thời quản lý trực
tiếp tình hình chu chuyển tài chính tiền tệ và giải quyết các cơng nợ.
-Các phịng kinh doanh: Tùy thuộc vào sự phân công, phân nhiệm của ban
quản lý các phịng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, đẩy mạnh cơng tác
tiêu thụ hàng hóa trong nhóm ngành hàng được giao.
-Các đơn vị sản xuất: Là những đơn vị hạch toán phụ thuộc trực tiếp sản xuất
kinh doanh theo chuyên ngành được phân công, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình trước ban giám đốc Cơng ty và pháp
luật.
-Các chi nhánh: Là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, thực hiện nghiên cứu và
mở rộng thị trường tiêu thụ toàn bộ những mặt hàng kinh doanh của Công ty
trên địa bàn chi nhánh quản lý.

C.Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty:
I.Môi trường kinh doanh:
1.Môi trường kinh doanh bên ngồi Cơng ty:
ELMACO là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực lưu thông
tư liệu sản xuất. Trước khi chuyển sang cơ chế kinh doanh mới, cũng như tất cả
các đơn vị cùng lĩnh vực nói đến lưu thông tư liệu sản xuất cả trong lý luận và
thực tiễn người ta thường coi đó là một lĩnh vực lưu thông đặc biệt được gọi là
cung ứng vật tư. Tính chất đặc biệt của hàng hóa tư liệu sản xuất được người ta
gán cho nó một cách chủ quan duy ý chí vì nó được tiêu dùng cho sản xuất. Phù
hợp và gắn liền với quan điểm đó là cơ chế bao cấp trong việc đảm bảo vật tư của
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên đây là vấn đề chung mang tính lịch sử của q
trình nhận thức, q trình phát triển. Chỉ có điều khi nào và lúc nào thì vấn đề

được nhận thức đầy đủ và biến thành hoạt động thực tiễn. Những biểu hiện và tác
14


hại của cơ chế đó đối với tồn bộ nền kinh tế nói chung và với ELMACO nói
riêng đã từng được đánh giá và phân tích.
Năm 1986 là năm đầu tiên của thời kỳ chuyển đổi tư duy, đường lối chính
sách kinh tế và năm 1988 là năm đầu tiên của thời kỳ vận hành nền kinh tế theo
cơ chế mới. Thực chất của cơ chế mới là sự nhận thức và vận dụng đầy đủ các
quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa vào q trình điều hành nền kinh tế. Đối
với mỗi doanh nghiệp nói riêng cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế thì thời
điểm bắt đầu đổi mới trong doanh nghiệp có thể khác nhau. Quá trình vận hành
doanh nghiệp và chuyển sang cơ chế mới đối với EELMACO đã được chuẩn bị
những tiền đề lý luận và thực tiễn từ rất sớm, nên quá trình tiếp thu và vận hành
theo cơ chế mới vừa có những điểm khác biệt vừa có bước đi rất ngắn đã hịa
nhập được với mơi trường kinh doanh mới. Sự khác biệt này vừa là đặc điểm của
một q trình tìm kiếm những mơ hình giải pháp chung đối với quản lý nền kinh
tế của Đảng và Nhà nước, vừa là đặc điểm riêng của ELMACO.
Việt Nam đang trên đà phát triển cùng hội nhập vào nền kinh tế thế giới là
một trong những thuận lợi cho sự phát triển của Cơng ty. Chính phủ đang
khuyến khích sự đầu tư từ nước ngoài nên dẫn tới nhu cầu về sản phẩm mà
Công ty đang kinh doanh là rất lớn. Tuy nhiên lượng vật liệu điện sản xuất
trong nước chỉ đảm bảo 40% cho nên nếu chỉ dựa vào sản xuất trong nước thì
Cơng ty khơng thể phát triển được. Để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu
nền kinh tế, Công ty phải nhập cáp từ nước ngồi. Cơng ty có quan hệ bạn hàng
với nhiều nước như Đức, Hungari, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà
Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, cho nên có rất nhiều
thuận lợi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Công ty
cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty trách nhiệm hữu hạn, các


15


doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh rất năng động, linh hoạt trong nền
kinh tế.
Môi trường kinh doanh bên ngồi Cơng ty mang lại cho Cơng ty rất nhiều cơ
hội kinh doanh nhưng đồng thời cũng mang đến nhiều thử thách cho Công ty.
2.Môi trường kinh doanh bên trong của Công ty:
*Về nhân sự của Công ty:
Theo bảng tổng hợp số lượng, chất lượng lao động trong 3 năm gần đây,
số lao động trong Cơng ty nói chung khơng thay đổi nhiều, chênh lệch chỉ trong
khoảng từ 5 đến 10 người. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho việc quản lý nhân sự
của Công ty.
Đại đa số lao động của Cơng ty có trình độ là trung học chuyên nghiệp, con
số này lên đến khoảng 150 người.
Chỉ tiêu

1999

2000

2001

1.Tổng số lao động trong diện quản lý.

420

410


415

Trong đó: Lao động nữ

175

172

170

- Lao động có trình độ cao đẳng trở lên

110

117

119

- Trung học chuyên nghiệp.

146

151

150

- Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên.

73


73

73

- Công nhân kỹ thuật dưới bậc 4.

36

34

34

- Công nhân kỹ thuật chưa qua đào tạo.

55

45

44

70

86

88

+Nữ

36


40

41

+Nam.

34

46

47

130

135

136

2.Phân theo trình độ lao động.

3. Phân theo độ tuổi lao động và giới tính
- Dưới 30 tuổi.

- Từ 31 đến 40 tuổi.

16


+Nữ


48

52

52

+Nam

82

83

84

120

31

28

100

89

88

+Nữ

50


49

47

+Nam

50

40

41

+Lao động trực tiếp.

210

220

223

+Lao động gián tiếp.

80

70

67

+Lao động trực tiếp.


105

110

112

+Lao động gián tiếp

25

20

18

- Từ 41 đến 50 tuổi.
+Nữ

35

+Nam

85

- Từ 51 đến 60 tuổi.

4.Phân theo cơ cấu lao động
-Thương mại dịch vụ.

-Lao động sản xuất.


*Về mặt hàng kinh doanh của Công ty:
Năm 1981 theo quyết định của Chính phủ, sự bao cấp khơng cịn, những
ngành hàng khơng thiết yếu như ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí hồn
tồn được thả nổi. Đây là ngành hàng mà hầu hết là sản phẩm hàng hóa đã hồn
chỉnh, đặc biệt phức tạp về chủng loại, quy cách, nhỏ lẻ và khó kinh doanh nhất
trong toàn bộ hệ thống cung ứng vật tư trước đây, mà chỉ riêng ELMACO là
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh mặt hàng này và không kinh doanh các mặt
hàng khác. ELMACO thường chiếm từ 70% đến 75% doanh số bán của ngành
hàng trên toàn quốc nên khi chuyển sang cơ chế mới thì doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Tuy vậy, cái khó khơng bó cái khơng bởi ngay từ khi mới bắt đầu
17


chuyển sang cơ chế mới thì quan điểm xuyên suốt của ELMACO là phải đối xử
hàng hóa đúng với tư cách của hàng hóa. Do vậy ELMACO đã từng bước mở
rộng mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của mình. Đa dạng hóa kinh doanh của
ELMACO bao gồm nhiều lĩnh vực: Thương mại, dịch vụ công nghiệp, sản xuất.
Về mặt hàng thì khơng bó hẹp trong mặt hàng được phân công kinh doanh mà
chuyển hướng sang kinh doanh tổng hợp để khai thác và tận dụng hết những tiềm
năng nhỏ bé của chính mình.
Trong lĩnh vực thương mại, ELMACO chú trọng đầu tư phát triển kinh
doanh trước hết là các loại vật tư hàng hó có liên quan chặt chẽ đến các mặt hàng
được phân công chuyên doanh trước đây bao gồm các loại vật tư hàng hóa cùng
nhóm và gần nhóm tính năng sử dụng, đồng bộ hóa hoặc nâng cao tính năng sử
dụng, các loại vật tư cho sản xuất thiết bị và sản phẩm vật liệu điện. Đây là
những loại vật tư hàng hóa mà ELMACO có thể dễ dàng tiếp cận về kỹ thuật và
thương mại, mặt khác nếu là vật tư nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm mà
ELMACO kinh doanh thì quan hệ cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm giữa hai
bên dễ tạo được mối quan tâm chung vì lợi ích của người sản xuất và của cả
ELMACO. Với định hướng này ELMACO đã triển khai kinh doanh thành công

nhiều mặt hàng mới như cáp nhơm(thuộc ngành kim khí, cùng nhóm tiêu dùng
của cáp điện), vịng bi, dây điện từ (thuộc ngành thiết bị phụ tùng, cho sản xuất
động cơ điện, quạt điện), kim loại màu, thép lá kỹ thuật điện (thuộc ngành kim
khí, cho sản xuất dây và cáp điện, sản xuất thiết bị điện), chất dẻo (thuộc ngành
hóa chất, cho sản xuất dây và cáp điện, sản xuất khí cụ điện), máy phát điện, máy
nén khí, máy bơm nước (thuộc ngành thiết bị phụ tùng) và một số mặt hàng cho
sản xuất các sản phẩm khác. Bên cạnh đó, những mặt hàng có nhu cầu cao trên
thị trường hoặc có mối quan hệ thương mại rộng rãi, có nhu cầu đồng bộ hó cung
cấp đều được ELMACO quan tâm nghiên cứu và đầu tư nếu có thể, một số mặt

18


hàng đã được triển khai kinh doanh tốt như que hàn điện, cáp thép, khung nhơm,
săm lốp ơ tơ, bình điện, xe máy.
Trong lĩnh vực dịch vụ, không kể những dịch vụ thơng thường mang tính bổ
sung và hồn thiện của quá trình kinh doanh thương mại, ELMACO đi vào lĩnh
vực dịch vụ có tính chất cơng nghiệp như sửa chữa thu đổi thiết bị công nghiệp,
lắp đặt điện nội thất, điện chiếu sáng công cộng, xây lắp đường dây và trạm biến
áp 35 kv. Những dịch vụ này có lợi thế là dược hỗ trợ từ chính hoạt động thương
mại qua việc cung cấp vật tư thiết bị và thông tin từ các nguồn tiềm năng cũng
như nhu cầu. Hoạt động dịch vụ cho thuê kho bãi, cửa hàng theo nguyên tắc lợi
thế so sánh cũng được tận dụng triệt để, vừa khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng cơ sở vật chất hiện có, vừa tạo tiền đề tái tạo nhanh và mở rộng dầu tư cơ sở
vật chất cho kinh doanh thương mại, dịch vụ từ chính nguồn thu của hoạt động
dịch vụ này.
Trong lĩnh vực sản xuất, ELMACO bắt đầu đi từ liên kết sản xuất phi hình
thức thơng qua việc cấp ngun liệu để mua sản phẩm dưới cả hai hình thức là
bán nguyên liệu mua sản phẩm và cấp nguyên liệu mua sản phẩm, đặt hàng theo
tính năng, mẫu mã. Sau giai đoạn này, ELMACO tiến hành đặt sản xuất chi tiết

cơ bản rồi tổ chức sản xuất chi tiết phụ, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Là
một doanh nghiệp thương mại, ELMACO có lợi thế về nắm nhu cầu và hiểu rõ
nhu cầu tiêu dùng nên đối với những sản phẩm khơng q phức tạp về kỹ thuật
thì con đường đi đến sản xuất dễ dàng được thực hiện. ELMACO thành công
trong việc sản xuất hầu hết các phụ kiện điện thơng dụng như cầu dao, cầu chì, ổ
cắm, phích cắm, đui đèn và các mặt hàng khác như đèn chiếu sáng công cộng,
dây điện, máy hàn hồ quang…
*Về thị trường của Cơng ty:
Khơng chỉ đa dạng hóa kinh doanh mà việc mở rộng thị trường kinh doanh
cũng rất quan trọng. Kể từ khi giải tán Liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư và Liên
19


hiệp cung ứng vật tư khu vực để tổ chức lại các tổng công ty ngành hàng năm
1985, duy nhất ELMACO là một công ty chuyên doanh ngành hàng khu vực chỉ
kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí nằm trong Tổng cơng ty Hóa chấtVật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Với địa bàn được phân công là trực tiếp cung
ứng đến các đơn vị sử dụng tạo địa bàn Hà Nội và rót hàng điều chuyển cho các
công ty vật tư tổng hợp của 14 tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra (trừ 4 tỉnh duyên hải phía
Bắc) và điều chuyển nội bộ ngành hàng cho các công ty chuyên doanh khu vực.
Việc điều chuyển nội bộ trong ngành vật tư hoặc trong nội bộ ngành hàng là một
nhiệm vụ theo chức năng và cơ chế tổ chức hoạt động của ngành lúc đó. Khi
chuyển sang cơ chế kinh doanh mới, các nguồn hàng truyền thống do Tổng công
ty phân chia bị thu hẹp và tỷ trọng các nguồn tự tạo của Công ty tăng lên, giá cả
thực hiện theo chế độ mới thì phần hàng do Công ty tạo nguồn không thể thực
hiện chiết khấu như nguồn hàng do Tổng công ty “cho” mà phải thực hiện theo
cơ chế thị trường. Từ đầu năm 1990, ELMACO đã tổ chức hàng loạt các nhóm
tiền trạm tiến hành khảo sát thị trường các khu vực kinh tế trọng điểm bao gồm
các thành phố lớn, các khu công nghiệp, đầu mối giao thông để chuẩn bị cho việc
mở rộng thị trường một cách quy mô và bài bản hơn. Từ cuối năm 1990 đến đầu
năm 1992, sau bước khảo sát điều tra cơ bản, lần lượt hệ thống kinh doanh và

tiếp thị của ELMACO được chính thức triển khai dưới hình thức chi nhánh tại
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Ngun, Nam Định, Thanh Hóa, Vinh,
Đơng Hà, Đà Nẵng, Quy Nhơn, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và hệ thống
các xí nghiệp, cửa hàng kinh doanh tại khu vực nội ngoại thành Hà Nội. Cho đến
nay ngoài hệ thống tại Hà Nội được tăng cường và mở rộng ELMACO đã đứng
vững và tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả ở các chi nhánh Thái Nguyên,
Quảng Ninh, Đông Hà, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhánh này
khơng chỉ tổ chức kinh doanh tại địa phương mà chi nhánh đặt trụ sở mà trở
thành những ELMACO khu vực đồng thời với hệ thống chi nhánh, ELMACO
20


cũng tạo dựng, hình thành một số đại lý, nhà phân phối chính tại nhiều tỉnh và
thành phố khác.
Ngồi việc phát triển thị trường trong nước, Công ty cũng chú trọng đến việc
mở rộng thị trường ra nước ngoài. Hiện nay sản phẩm của Cơng ty đã có mặt tại
nhiều nước trên thế giới như Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Đức, Braxin, Hàn
Quốc…
3.Môi trường cạnh tranh:
Ngành hàng mà ELMACO kinh doanh là ngành hàng khó kinh doanh nhất
trong các loại vật tư kỹ thuật, ngay cả trong thời bao cấp khi mà cả nước có một
tổng cơng ty ngành hàng thì các đơn vị trong ngành cũng chỉ tập trung vào kinh
doanh hóa chất và cho đến nay duy nhất chỉ có ELMACO là doanh nghiệp Nhà
nước kinh doanh ngành hàng vật liệu điện –dụng cụ cơ khí là chính. Tuy nhiên
bên cạnh Cơng ty ELMACO cịn có nhiều cơng ty khác có cùng kinh doanh mặt
hàng như ELMACO kinh doanh. Có thể kể đến các Cơng ty trước đây trực thuộc
Tổng cơng ty hóa chất như Cơng ty Hóa chất – Vật liệu điện Hà Nội, Cơng ty
Hóa chất – Vật liệu điện Hải Phịng, Cơng ty Hóa chất- Vật liệu điện Đà Nẵng,
Cơng ty Hóa chất – Vật liệu điện thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những công ty
cạnh tranh mạnh nhất với ELMACO. Bên cạnh đó cịn có những cơng ty trách

nhiệm hữu hạn khác như Công ty TNHH Hà Việt, Công ty Nhật Linh, Hợp tác xã
Tự Cường.
II.Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty:
Ra đời từ khi đất nước cịn chiến tranh, đến nay ELMACO đã trải qua 30
năm xây dựng và phát triển. Mười lăm năm đầu trong lịch sử của mình,
ELMACO đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển phụ thuộc vào quá trình cải tổ hệ
thống cung cấp tư liệu sản xuất của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong sự thay đổi đó
có lẽ khơng có sự thay đổi nào về chất trong quá trình hoạt động và phát triển của
ELMACO. Thế hệ những người đi trước đã xây dựng ELMACO bằng tất cả tinh
21


thần và nhiệt huyết của mình có được. Biết bao cơng sức, trí tuệ và mồ hơi đã đổ
ra cho việc tạo dựng cơ sở vật chất ban đầu, tổ chức tiếp nhận, bảo vệ, bảo quản
hàng hó trong thời kỳ chiến tranh phá hoại lần thứ hai và đặc biệt là giai đoạn
đảm bảo và phát triển nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu sản xuất sau chiến tranh.
Những bài học, cách làm trong việc phát triển tạo nguồn của ngành vật tư có lẽ
chỉ riêng có ở ELMACO, Công ty đã nhận thấy không thể chỉ trông chờ vào nhập
khẩu mà cịn có thể tổ chức sản xuất trong nước với nhiều mặt hàng và chính điều
đó đã tạo ra sự năng động, nhạy bén và sát thực tế với q trình sản xuất.
Tình hình tài chính của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và ngược lại vấn đề tài chính cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chỉ tiêu

Đơn vị

1999


2000

Ước thực

So sánh

hiện 2001 2000/1999 2001/2000
1.Tổng doanh thu

Tr.đồng

148789

244996

2.Nộp ngân sách

Tr.đồng

29137

32450

Đồng

600000

phí Tr.đồng

3.Thu nhập bình


285000

131.56

116.3

22000

111.37

67.79

745000

860000

124.16

115.43

10556

12943

14641

122.6

131.12


7.09

5.28

2.639

74.47

49.981

qn người/tháng
4.Tổng

chi

kinh doanh
5.Tỷ suất chi phí

%

6.Lợi nhuận.

Ng.đồng

131310

180420

137.4


%

0.088

0.094

106.01

7.Tỷ suất lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, 2000, 2001)
Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm 1999, 2000, 2001 có thể
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục tăng. Năm 2000 kết quả

22


kinh doanh của Công ty khả quan hơn so với năm 1999. Các chỉ tiêu đặt ra đầu
năm kế hoạch thực hiện khá tốt.
Về doanh thu bán hàng năm 2000: 10 tháng đầu năm doanh số đạt 190538
triệu đồng bằng 100.2% kế hoạch. Cả năm đạt 244936 triệu đồng bằng 126% so
với kế hoạch tăng 26%. So với năm 1999 tăng số tuyệt đối là 86000 triệu đồng,
số tương đối là 53%.
Về cơ cấu kinh doanh: Xuất khẩu đạt 300000 USD tương ứng với 4350 triệu
đồng đạt 24% chiếm 2% tổng doanh thu. Bán nội địa đạt 225650 triệu đồng tăng
so với kế hoạch 50650 triệu đồng, số tương đối là 29%.
Cơ cấu bán hàng trong thị trường nội địa bao gồm: bán hàng công ty tự sản
xuất là 18400 triệu đồng đạt 83.6% kế hoạch, bằng 8% tổng doanh thu. Bán hàng
nhập khẩu là 172000 triệu đồng đạt 75.4%. Bán hàng mua nội khác là 35250 triệu

đồng đạt 15.6%
Qua Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy rằng
doanh thu bán hàng tăng qua các năm nhưng Cơng ty vẫn cần phải có những biện
pháp thích hợp để giữ vững và duy trì được kết quả này.
III.Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm:
Qua báo cáo trên nhìn chung kinh doanh của Cơng ty là tốt, tuy nhiên Cơng
ty vẫn cịn nhiều điểm tồn tại yếu kém làm ảnh hưởng quá lớn đến kinh doanh
như hàng tồn kho cao, chủ yếu là hàng chậm ln chuyển, khó bán. Cơng ty
thường xun bị chiếm dụng vốn, hệ thống bán lẻ của Công ty tuy đã được củng
cố nhưng chưa đủ mạnh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, lực lượng lao động quá lớn
nhưng chưa đảm bảo chất lượng nhất là lao động phổ thơng đơn giản, mặc dù
kinh doanh có lãi song lãi cịn rất thấp do cơng ty phải chịu lãi suất cao.
Cơng ty đã đạt được rất nhiều thành tích trong thời gian qua. Thứ nhất về
chất lượng hàng hóa: Chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng
23


lên, được người tiêu dùng tín nhiệm. Cơng ty là một doanh nghiệp Nhà nước đã
trải qua 30 năm hoạt động nên tạo được uy tín trên thương trường và chính điều
này đã tạo cho Cơng ty một lợi thế là được các nhà cung ứng có uy tín, có vị thế
để ý đến nên chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Thứ hai là về cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú
và đa dạng về mẫu mã kiểu dáng. Hiện tại Công ty có hai ngành hàng chủ yếu là
ngành hàng vật liệu điện và ngành hàng dụng cụ cơ khí.
Cơng ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong các nghiệp vụ ngoại
thương. Công ty sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ngày càng có hiệu quả đóng
góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng cao.
Một lợi thế quan trọng của Cơng ty là Cơng ty có một hệ thống kho bãi, nhà
xưởng rộng lớn, cho thuê văn phòng, cửa hàng, các hoạt động phụ trợ sản xuất

kinh doanh, dịch vụ đại lý ký gửi…
Ngồi những thành tích đáng kể trên thì Cơng ty ELMACO cũng như nhiều
Cơng ty khác khơng thể tránh khỏi những sai sót. Đó là Cơng ty chưa khuyếch
trương được hình ảnh của mình chưa có chương trình quảng cáo khuyến mại hay
tham gia hội chợ triển lãm trong cơ chế thị trường hiện nay các Công ty cạnh
tranh với nhau rất mạnh. Hàng hóa ứ đọng trong kho dẫn đến kém, mất phẩm
chất chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu hàng hóa, hơn nữa vịng quay vốn thấp dẫn
đến hiệu quả kinh doanh không cao. Thêm vào đó, lực lượng lao động lớn mà đội
ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của công nghệ
hiện đại mà Công ty mới nhập về.
*Đánh giá công tác quản trị theo chức năng:
a.Công tác hoạch định:
Công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ELMACO đã có phương pháp để
xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình trong những năm tới như sau:

24


Tạo lập các căn cứ để xây dựng mục tiêu- kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và chỉ số tăng trưởng của toàn
ngành, của Bộ thương mại trong những năm trước, các chỉ thị và định hướng
chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước và các bộ ngành có liên
quan.
Kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định ngành hàng kinh doanh
trong đó cần tạo ta ngành hàng chủ lực về quy mô và cơ cấu mặt hàng, hệ thống
khơi nguồn hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng, xác định các thị trường có triển
vọng.
Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chỉ tiêu kế hoạch của
những năm trước để từ đó có được những hướng phát triển đúng đắn cho những
năm tiếp theo.

b.Công tác tổ chức:
Để có được sự thích ứng với sự biến động của mơi trường và địi hỏi của
cơng tác quản lý kinh doanh, Cơng ty đã tổ chức mơ hình quản lý theo cơ cấu
trực tuyến chức năng, ưu điểm của mô hình này là gọn nhẹ, linh hoạt và năng
đơng, các nhân viên có cơ hội hịan thành tốt cơng việc của mình và cùng với sự
hồn thiện của hệ thống kế hoạch hóa chiến lược nên đã tạo ra được một nề nếp
tổ chức và cơ cấu tổ chức khá phù hợp với việc hoạch định và tổ chức thực hiện
các chiến lược kinh doanh của Công ty. Điều quan trọng góp phần vào sự thành
cơng của Cơng ty đó là năng lực và kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo cùng
với sự nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý chiến lược
và việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh cho Công ty. Thể hiện rõ vấn
đề này trong thực tế là việc Công ty thường xuyên nghiên cứu thị trường hoạt
động kinh doanh và thực trạng của mình để từ đó điều chỉnh các mục tiêu, kế
hoạch cho phù hợp với tình hình chung và có tính khả thi, tiếp đó các phịng ban
cũng có nhiệm vụ hoạch định các phương án chiến lược để thực thi nhằm đạt
25


×