Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.83 KB, 52 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng kịp thời sự nghiệp đổi mới trong quản lý kinh tế, với việc phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, quản trị kinh doanh thương
mại với cơ chế độc lập, tự chủ, cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật
và thông lệ thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông - Một doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải tự chịu trách nhiệm về mọi mặt
hoạt động của mình, phải tổ chức sao cho có hiệu quả. Đồng thời nền kinh tế thị trường
mở cửa này cho phép Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đây là thuận lợi, là thời cơ đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị
trường nói chung và Công ty TNHH Sông Công Hà Đông nói riêng.
Theo yêu cầu của giai đoạn một trong đợt thực tập tốt nghiệp. Trong năm tuần vừa
qua (từ 03 tháng 03 năm 2008 đến ngày 06 tháng 04 năm 2008), em đã cố gắng tìm
hiểu, học hỏi và thu thập tài liệu về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Sông Công Hà Đông. Sau đây em xin trình bày Báo cáo khảo sát tổng hợp về
các mặt hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Báo cáo tổng hợp này chỉ trình bày những nét chủ yếu nhất trong hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông. Báo cáo tổng hợp gồm ba phần:
• Phần 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông.
• Phần 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông.
• Phần 3: Mục tiêu, phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Sông Công
Hà Đông trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do điều kiện và thời gian có hạn nên báo cáo
tổng hợp này không tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Kính mong các thầy cô tận tình chỉ
bảo,
bổ sung để em có thể hoàn thiện hơn những kiến thức đã học trong nhà trường và hoàn
thành tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp này.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36


1
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Qua đây, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo khoa
Thương mại, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Hoè
thầy đã trực tiếp hướng dẫn em làm báo cáo này và ban giám đốc, phòng kinh doanh,
phòng kế toán, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
2
BÁO CÁO TỔNG HỢP
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
* Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông nằm gần Quốc lộ 6A, km số 3 đường đi Hà
Đông. Với một quy mô nhà xưởng khang trang trên khu Công nghiệp đang hình thành
với các nhà máy công ty như: Công ty Bitis, Công ty Bao bì,…và xung quanh là khu
dân cư tập trung. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông có rất nhiều điều
kiện về mặt địa lý trong công cuộc xây dựng và phát triển công ty lớn mạnh.
Bên cạnh đó, với nền kinh tế của nước ta như hiện nay. Đảng và nhà nước ta đã có
chính sách khuyến khích thành phần kinh tế độc lập ngoài quốc doanh như các Công ty
TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty Tư Nhân,…Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
cũng nằm trong sự khuyến khích ưu đãi đó.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn
trong sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để tồn doanh nghiệp, là
điều kiện tiên quyết , tất nhiên và vĩnh viễn của sự sống còn và phát triển của một
doanh nghiệp, và có quan hệ rất chặt chẽ với nền kinh tế trong nước. Công ty TNHH

Sông Công Hà Đông đã tìm được cho mình một mặt hàng kinh doanh rất cần thiết cho
thị trường có tính đặc trưng ở nước ta, đó là sản xuất và kinh doanh phụ tùng xe gắn
máy, một thị trường rất nhiều tiềm năng và có nhu cầu lớn.
Với những thuận lợi trên, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước phát
triển trong suốt những năm qua, và đã đạt được nhiều thành tựu cũng như uy tín trên
thị trường. Có thể nói Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một trong những điển
hình năng động trong nền kinh tế nước ta, đóng góp một phần rất quan trọng nền Công
nghiệp sản xuất phụ tùng xe gắn máy nước ta nói riêng và nền công nghiệp của nước ta
nói chung.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
3
BÁO CÁO TỔNG HỢP
* Cơ sở pháp lý thành lập Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
- Công ty TNHH Sông Công Hà Đông được thành lập trên giấy phép thành lập số
19 DPUP cấp ngày 12 tháng 01 năm 1995, do UBND Tỉnh Hà Tây cấp.
- Số đăng ký kinh doanh: 040425, cấp ngày 21 tháng 01 năm 1995 do Uỷ Ban Kế
Hoạch Tỉnh Hà Tây cấp.
* Quá trình phát triển Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông mà tiền thân là Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy
Tháng Tám thành lập vào tháng 01 năm 1995 với mô hình nhỏ. Do việc sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển và với sự tham gia góp vốn của năm thành viên, doanh
nghiệp đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Trong những năm đầu mới thành lập:
+ Tổng vốn đầu tư : >500.000.000 VND
+ Diện tích nhà xưởng : >1.000 M2
+ Số lượng Công nhân viên: 37 người
+ Tổng doanh thu: 1.100.000.000 VND/Năm
+ Nộp thuế Ngân sách Nhà nước: >30.000.000 VND/Năm
+ Tiền lương bình quân: 550.000 VND/Người
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ

nhu cầu tiêu dùng cho thị trường trong nước. Toàn bộ máy móc thiết bị đều thô sơ,
công nghệ lạc hậu.
Trong những năm đầu, sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi các hàng nhập
ngoại tràn lan. Bởi vậy doanh thu những năm này chỉ đạt 1.100.000.000 VND/năm.
Trong tình thế đó, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã sớm nhận ra:Công ty
muốn đứng vững và phát triển trên thị trường thì chỉ có con đường duy nhất là: Nâng
cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty TNHH Sông Công Hà Đông còn mở rộng
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty như: sản xuất kinh doanh công nghiệp, kinh
doanh thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, tự chủ liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong 13 năm qua Công ty có mức tăng trưởng bình quân năm đạt 30% nộp nghĩa
vụ cho Nhà nước đầy đủ, đúng quy định. Đến nay Công ty đã đạt được:
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
4
BÁO CÁO TỔNG HỢP
+ Tổng vốn đầu tư: 57 tỷ
+ Diện tích nhà xưởng: 35.000 M2
+ Số lượng công nhân viên: 455 người
+ Tổng doanh thu: 84 tỷ
+ Nộp thuế ngân sách nhà nước gầm 5 tỷ
+ Tiền lương bình quân: 1.600.000 VND/người
Như vậy Qua 13 năm hoạt động liên tục, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã
không ngừng phát triển và lớn mạnh. Từ một Tổ Hợp Cơ Khí Điện Máy Tháng Tám
với quy mô sản xuất nhỏ và phạm vi hẹp đến nay đã trở thành một Công ty TNH Sông
Công Hà Đông có quy mô sản xuất rộng và thị trường phong phú hơn.
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được bố trí theo kiểu trực
tuyến chức năng, Đây là một cơ cấu tổ chức liên hợp. theo đó người lãnh đạo doanh

nghiệp sẽ được sự giúp sức của những lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Người lãnh đạo doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh
nghiệp, còn những người lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra lệnh trực tiếp cho
những người thừa hành ở các đơn vị cấp dưới.
* Ban lãnh đạo của Công ty bao gồm:
o 1 Giám đốc: Phụ trách chung
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về điều hành sản xuất kỹ thuật
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách về khâu kinh doanh
o 1 Phó giám đốc: Phụ trách vê nhân sự
* Giúp việc cho ban giám đốc là 6 phòng chức năng, nghiệp vụ.
o Phòng kinh doanh
o Phòng tài vụ kế toán
o Phòng tổ chức lao động
o Phòng kỹ thuật sản xuất
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
5
BÁO CÁO TỔNG HỢP
o Phòng bảo vệ
o Văn phòng Công ty
Ở mỗi phòng đều bố trí một trưởng phòng và các chuyên viên, nhân viên thừa
hành nhiệm vụ.
Bộ phận trực tiếp sản xuất của Công ty bao gồm 08 phân xưởng sản xuất và 01
phòng kiểm tra chất lượng KCS. Mỗi phân xưởng phụ trách từng khâu, từng công đoạn
và được bố trí thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm trong từng thời kỳ. Các phân xưởng đó là:
o Phân xưởng tạo phôi
o Phân xưởng tiện
o Phân xưởng phay
o Phân xưởng mài

o Phân xưởng nguội
o Phân xưởng sửa chữa
o Phân xưởng nhiệt luyện
o Phân xưởng mạ
o Phòng kiểm tra chất lượng KCS
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
6
BÁO CÁO TỔNG HỢP
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
7
GIÁM ĐỐC
PHÒNG GIÁM
ĐỐC NHÂN SỰ
P.GIÁM ĐỐC
PT KINH DOANH
P.GIÁM ĐỐC
PT ĐIỀU HÀNH
VĂN PHÒNG
P.TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG
P.KẾ TOÁN
TRƯỞNG
P.KINH
DOANH
P.TÀI VỤ P.BÁN HÀNG
CÁC ĐẠI LÝ
P.KỸ THUẬT P.BẢO VỆ
CÁC PHÂN
XƯỞNG SX

TẠO PHÔI
TIỆN
PHAY
MÀI
NGUỘI
SỬA CHỮA
NHIỆT LUYỆN
MẠ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
+ Phó giám đốc phụ trách điều hành có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất kinh
doanh phải thiết kế, hoạch định và tổ chức hệ thống sản xuất của Công ty nhằm thực
hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra để biến đổi, chuyển hoá các yếu tố đầu ra đáp ứng
nhu cầu khách hàng: Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các yếu tố đầu vào – Rút ngắn chu
kỳ sản xuất – Xây dựng có hệ thống sản xuất linh hoạt, nâng cao khả năng cạnh tranh,
bán được nhiều hàng hoá chiếm lĩnh thị trường, lợi nhuận gia tăng. Khi điều hành về
sản xuất phải đảm bảo đủ về lượng, mạnh về chất, bố trí hợp lý cân đối lực lượng lao
động, quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã dự kiến.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh phải tìm đủ mọi cách để kiếm đủ số
khách hàng cần thiết và bán được toàn bộ sản phẩm hàng hoá do Công ty sản xuất ra.
Ngoài ra còn phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các hoạt động tiếp thị bán
hàng, đồng thời tạo lập duy trì, trao đổi với người tiêu dùng sản phẩm, qua đó thực
hiện được mục tiêu của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách về nhân sự có nhiệm vụ quản lý và điều hành nhân
sự hành chính quản trị điều hành tổ chức thực hiện đầy đủ quyền lợi cho cán bộ công

nhân viên theo quy định của bộ luật lao động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên.
* Khối gián tiếp của đơn vị:
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc thực
hiện tốt công tác tổ chức nhân sự, đoàn thể, các chế độ cho công nhân lao đông. Xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của bộ phận và ban giám đốc.
+ Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ tham mưu giúp cho giám đốc xây dựng
và đôn đốc thực hiện kế hoạch ngày, quý, năm, của Công ty và thực hiện tốt công tác
điều độ sản xuất kinh doanh.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
8
BÁO CÁO TỔNG HỢP
+ Phòng bán hàng: bao gồm các bộ phận đi tìm hiểu thị hiếu của khách hàng,
giới thiệu sản phẩm, nắm bắt thị trường khi giá cả biến động thì phải có giải pháp cho
phù hợp. Phát triển một tổ chức bán hàng có hiệu quả, phối hợp nỗ lực bán hàng cá
nhân với biến số khác của hoạt động quảng cáo, chào hàng. Duy trì đường dây liên lạc
giữa lực lượng bán hàng, khách hàng và phần kinh doanh tương ứng khác như: Quảng
cáo, sản xuất,…. Những người bán hàng thiết lập duy trì và tổ chức bán hàng tích cực
nhất. Bộ phận vận chuyển, cung ứng hàng hoá đến cho khách hàng kịp thời, đầy đủ.
Bộ phận quản lý hàng tồn kho, thành phẩm đáp ứng kịp thời như cầu sản xuất. Khâu
tiếp thị bán hàng còn giải quyết công nợ, thu tiền bán hàng về cho Công ty.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất: Đây là một đơn vị chuyên sản xuất hàng cơ khí,
muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào sản xuất. Công ty có thành lập một bộ phận chuyên môn nghiên cứu về chất lượng
sản phẩm bằng cách đi học công nghệ sản xuất tiên tiến từ nước ngoài để đưa vào ứng
dụng, nghiên cứu thiết bị, cải tiến đưa vào sản xuất, bảo đảm năng suất quy trình kỹ
thuật. Nhiệm vụ bảo đảm số lượng kịp thời, đúng chất lượng, thời gian và địa điểm,
kiểm tra chất lượng của sản phẩm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Nhưng
nhiệm vụ cơ bản là dự kiến nguyên nhân đó và đề ra những biện pháp khắc phục kịp
thời. Tìm hiểu kỹ thuật công nghệ mặt hàng mới để đưa vào sản xuất.

+ Văn phòng Công ty là nơi làm việc của cán bộ và nhân viên phòng hành
chính. Đồng thời cũng là nơi để Công ty giao dịch giữa Công ty và đối tác kinh doanh.
+ Phòng bảo vệ có chức năng giám sát, bảo vệ các hoạt động ra vào của
nhân viên trong Công ty và của khách hàng, nhằm đem lại sự yên tâm cho các hoạt
động trong Công ty.
+ Các phân xưởng được bố trí, phân chia thành quá trình sản xuất theo các
bước nhỏ, những bước công việc này thường được chia ra cho từng công nhân viên
thực hiện.
Sau khi chia ra người ta phải nhóm những bước công việc để giao cho từng người
công nhân. Đây gọi là bước cân đối dây chuyền sản xuất có ưu điểm tận dụng được
thiết bị làm cho hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau tạo cho người công nhân làm
việc được thoải mái hơn.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
9
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Ngoài ra Công ty còn có những phân xưởng sản xuất một số chi tiết sau đó mua
một số chi tiết khác từ nước ngoài để lắp ghép tạo ra sản phẩm của Công ty.
III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG
CÔNG HÀ ĐÔNG.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một đơn vị ngoài quốc doanh với chức
năng, nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh sản phẩm cơ khí tiêu dùng.
Từ những ngày đầu mới thành lập, với những máy móc thiết bị còn thô sơ, công
nghệ sản xuất còn lạc hậu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cán bộ công nhân lao động
Công ty quyết tâm: Đầu tư sản xuất các sản phẩm cơ khí, mà tập trung chủ yếu vào các
chi tiết, phụ tùng xe máy để đáp ứng nhu cầu thay thế sửa chữa của người tiêu dùng và
cung cấp cho các hãng lắp ráp xe máy tại Việt Nam.
Trong thực tế tình hình thị trường, các sản phẩm cơ khí bị cạnh tranh gay gắt bởi
các hàng nhập ngoại tràn lan, nhất là hàng của Trung Quốc, lãnh đạo Công ty xác định:
Muốn đứng vững và phát triển trên thị trường chỉ có một con đường duy nhất là nâng
cao chất lượng sản phẩm - Chất lượng sản phẩm là mục tiêu của sự phát triển, là sự

sống còn của Công ty.
Với quyết tâm đó, Công ty đã nhiều lần cử cán bộ ra nước ngoài nghiên cứu, học
tập các công nghệ tiên tiến của nước bạn để ứng dụng vào thực tế sản xuất các sản
phẩm của Công ty - đồng thời tập trung suy nghĩ, cải tiến các thiết bị điện có tính năng
chuyên dùng, có độ chính xác và năng suất như các thiết bị của nước bạn. Nhiều máy
móc thiết bị đã được chế tạo, cải tiến lại, nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến đã được
ứng dụng vào sản xuất. Dần dần, Công ty đã hoàn thiện các dây chuyền sản xuất khép
kín để sản xuất các sản phẩm như: vòng găng, suppap, sơ mi, bộ giảm sóc, bộ côn,…
hệ thống mạ, hệ thống nhiệt luyện…bằng chính những máy móc có trong nước, tiết
kiệm rất nhiều vốn đầu tư so với nhập dây chuyền thiết bị ngoại. Nhưng điều kiện quan
trọng nhất là chất lượng sản phẩm được nâng cao, năng suất lao động tăng, đồng thời
hạ giá thành sản phẩm - đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các mặt hàng nước ngoài
cùng loại đang bày bán tràn ngập thị trường cả nước.
Trong hoàn cảnh khó khăn về mặt hàng, nhà xưởng, tiền vốn. Công ty khắc phục
vươn lên bằng chính khả năng của mình. Với phương châm: lấy ngắn nuôi dài, phát
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
triển từng bước vững chắc, Công ty đã tự huy động nguồn vốn cá nhân và gia đình, của
anh chị em công nhân lao động để đầu tư xây dựng và phát triển. Công ty đã biết quay
vòng vốn hợp lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích và sử dụng số lãi hàng năm để đầu
tư vào sản xuất nên đã hạn chế tới mức thấp nhất vốn vay ngân hàng. Đến nay Công ty
đã xây dựng hoàn thiện khu vực nhà sản xuất, khu nhà ăn, nhà ở của công nhân lao
động đủ điều kiện và sinh hoạt của 200 cán bộ công nhân viên với gần 200 đầu máy
móc thiết bị và phương tiện. Trong 8 năm qua, mức tăng trưởng doanh số hàng năm
trung bình đạt 35%, mức nộp nghĩa vụ cho nhà nước cũng càng ngày càng tăng theo
sự phát triển. Riêng năm 2001, Công ty đạt doanh số bán hàng 50 tỷ đồng, nộp nghĩa
vụ cho nhà nước gần 5 tỷ đồng. Các sản phẩm của Công ty đã được khách hàng cả
nước biết đến với những sản phẩm truyền thống như: vòng găng, supap, xi lanh và
nhiều chi tiết khác đa dạng về chủng loại và kích thước. Chất lượng ngày càng được

nâng cao, phù hợp với thị hiếu và thực tế sử dụng của người tiêu dùng. Từ năm 2000,
Công ty đầu tư hoàn thiện 02 sản phẩm mới là bộ giảm sóc và bộ côn xe máy để cung
cấp cho các dây chuyền lắp ráp xe máy Trung Quốc tại Việt Nam theo chương trình nội
địa hoá xe máy của Nhà nước. Sản phẩm đã được nhiều đơn vị bạn sử dụng vào lắp
ráp.
Không những vậy, Công ty còn chú trọng cải tiến công nghệ và không ngừng nâng
cao trình độ sản xuất, phát triển sản phẩm có độ chính xác cao chất lượng tốt và ổn
định. Công ty ứng dụng máy móc thiết bị cao, các dây chuyền, công nghệ dần dần được
đổi mới, máy móc thiết bị đầu tư nâng cấp hiện đại kết hợp với việc áp dụng hệ thống
quản lý theo tiểu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 đã tạo ra các sản phẩm có chất lượng
tốt ổn định và năng suất lao động cao, thương hiệu Công ty Sông Công càng ngày có
uy tín trên thị trường toàn quốc.
Với sự phát triển đó, Công ty đã duy trì được việc làm ổn định cho công nhân lao
động với mức thu nhập bình quân ngày càng tăng, đời sống công nhân lao động ngày
càng được cải thiện và nâng cao. Người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ, tiêu
chuẩn và quyền lợi theo luật định của Nhà nước. Do đó anh chị em công nhân lao động
yên tâm gắn bó với Công ty, hăng hái thi đua lao động sản xuất và tích cực tham gia
các hoạt động xã hội đặc biệt là phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động, đã thực sự
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
11
BÁO CÁO TỔNG HỢP
là một cao trào thường xuyên, sâu rộng trong Công ty. Rất nhiều sáng kiến đã được áp
dụng, nhiều máy móc thiết bị đã được nghiên cứu chế tạo ngay tại Công ty để đưa vào
sử dụng đạt kết quả - đã có ba đồng chí được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng 07 bằng khen
và huy hiệu lao động sáng tạo. Chính phủ cũng đã tặng thưởng huân chương lao động
hạng 3 khen thưởng quá trình hoạt động hiệu quả của Công ty.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
12
BÁO CÁO TỔNG HỢP

PHẦN II:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SÔNG CÔNG HÀ
ĐÔNG.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông qua 2 năm hoạt động đã có những bước phát
triển rất bền vững về mọi mặt được thể hiện như sau:
BẢNG TỶ TRỌNG MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ LỰC CỦA CÔNG TY.
Tên mặt hàng Năm 2006 Năm 2007
Vòng găng các loại 237.671 784.966
Xi lanh các loại 30.452
Supap các loại 163.650 715.157
Bộ giảm sóc 11.999 18.620
Bộ ly hợp 18.545 10.530
Nhận xét: Các mặt hàng của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông đã từng bước được
mở rộng, phát triển và đều thu được hiệu quả cao. Sản phẩm mới được khai thác là bộ
giảm sóc và bộ ly hợp xe máy đã đem lại một hiệu quả rất cao đóng góp vào sự thành
công của Công ty trong năm 2007.
Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty năm 2006 và 2007.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
13
BÁO CÁO TỔNG HỢP
TT Các chỉ tiêu 2006 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng doanh thu 68.183.302.070 84.343.902.607 16.160.600.537 23,7
2 Tổng chi phí 67.300.030.070 82.870.688.772 15.570.658.702 23,1

- Chi phí bán hàng 4.497.376.681 5.894.337.331 1.396.960.650 31,1
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.153.188.341 4.227.668.665 74.480.324 1,8
- Chi phí hoạt động tài chính 3.916.338 4.233.119 316.781 8,1
3 Lợi nhuận trước thuế 879.355.662 1.468.980.716 589.625.054 67,1
4 Nộp ngân sách Nhà nước 3.873.203.814 4.865.099.929 991.896.115 25,6
- Thuế GTGT bán hàng nội địa 3.407.999.360 4.216.053.390 808.054.030 23,7
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu 54.472.087 59.573.160 5.101.073 9,4
- Thuế nhập khẩu 163.416.261 178.719.481 15.303.220 9,4
- Thuế nhà đất 0 13.557.245 13.557.245 -
- Thuế thu nhập doanh nghịêp 246.219.585 411.314.600 165.095.015 67,1
5 Tổng mức lợi nhuận sau thuế 633.136.076 1.057.666.116 424.530.040 67,1
6 Thu nhập bình quân 1.696.708 2.005.250 308.542 18,2
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007
Xem xét bảng trên ta thấy năm 2007 của Công ty tăng cao và các khoản thuế nộp
Ngân sách nhà nước tăng rõ rệt so với năm 2006 như: Thuế GTGT tăng 808.054.030
VND tương ứng với 23,7%; thuế GTGT hàng nhập khẩu tăng 5.101.073 VND tương
ứng tăng 9,4%; thuế nhập khẩu tăng 15.303.220 VND tương ứng 9,4%, thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng 165.095.015 VND tương ứng 67,1%. Doanh thu của Công ty tăng
đáng kể 16.160.600.537 VND tương ứng 23,7%.
Nhìn chung năm 2007, Công ty TNHH Sông Công Hà Đông hoạt động rất có hiệu
quả so với năm 2006 làm cho thu nhập bình quân của người lao động tăng từ 1.696.708
VND lên tới 2.005.250 VND. Điều này cho thấy sự phát triển bền vững của Công ty
luôn gắn liền với yếu tố con người.
Phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: “Không ngừng phát
triển mọi phương diện tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”. Để đạt được
điều đó Công ty đã không ngừng phát triển về tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,
phát triển các mối quan hệ bạn hàng, giữ vững uy tín của Công ty trên thị trường.
II. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.

Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
quy mô vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng Công ty TNHH. Nguồn vốn của Công ty
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
14
BÁO CÁO TỔNG HỢP
được hình thành do 5 thành viên tham gia góp vốn là được bổ sung từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn của mình. Để biết được
tình hình phát triển của Công ty ta cần xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu về cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của Công ty.
* Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện qua biểu sau:
Stt Các chỉ tiêu 2006 2007 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
Tổng tài sản 55.619.603.833 100 57.453.555.510 100 1.833.951.712 3,3 0,00
1 Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
34.889.062.268 62,7 38.306.713.266 66,7 3.417.650.998 9,8 3,88
Tiền 591.151.159 936.254.736 345.103.577 58,4
Các khoản phải thu 10.527.765.937 15.733.496.350 5.205.730.413 49,4

Hàng tồn kho 23.165.395.653 20.813.130.716 -2.352.264.937 -10,2
Tải sản lưu động khác 604.749.518 823.831.463 219.081.945 36,2
2 Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn
20.730.541.530 37,3 19.146.842.244 33,.3 -1.583.699.286 -7,6 -3,88
Biểu 2: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Căn cứ vào biểu ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2007 tăng 1.833.951.712
VND so với năm 2006. Việc đầu tư cho tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ ở cả năm
2006 và 2007 trong cơ cấu tài sản.
Nhìn chung, tổng tài sản tăng chủ yếu do các khoản phải thu tăng 5.205.730.413
VND thuộc tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 3.417.650.998 VND chiếm tỷ
trọng 9,8%. Tài sản của Doanh nghiệp sẽ tăng nhiều hơn nếu mức đầu tư cho tài sản cố
định và đầu tư dài hạn tăng. Doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng hàng tồn kho
giảm 2.352.264.937 VND tương ứng 10,2%.
Doanh nghiệp cần có sự quản lý đầu tư và sử dụng hợp lý để tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trường.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty thể hiện:
Stt Các chỉ tiêu
2006 2007 So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
T ỷ
l ệ
(%)

Tỷ
trọng
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
15
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Tổng nguồn vốn 55.619.603.833 100 57.453.555.510 100 1.833.951.712 3,3 0,00
1 Nợ phải trả 38.920.192.345 70,0 40.026.039.82
9
69,7 1.105.847.48
4
2,8 -0,31
Nợ ngắn hạn 38.920.192.345 40.026.039.829 1.105.847.484 2,8
2 Nguồn vốn chủ
sở hữu
16.699.411.459 30,0 17.427.515.68
1
30,3 728.104.192 4,4 0,31
Nguồn vốn kinh
doanh
15.949.697.400 17.088.531.200 1.138.833.800 7,1
Quỹ doanh
nghiệp
26.120.574 33.499.374 7.378.800 28,2
Lợi nhuận chưa
phân phối
723.593.485 305.485.107 -418.108.408 -57,8
Biểu 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
Qua biểu trên ta thấy nguồn vốn của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
1.833.951.712 VND tương ứng với 3,3%. Trong đó, tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu
tăng: 728.104.192 VND, tương ứng với 4,4%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty có hiệu quả, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 30,0% trong tổng số
nguồn vốn vào năm 2006 và 30,3% vào năm 2007.
Nợ phải trả tăng 1.105.847.485 VND tương ứng 2,8%
Nguồn vốn kinh doanh tăng 1.138.833.800 VND tương ứng với 7,1%
Nguồn kinh phí quỹ tăng 28,2% tương ứng 7.378.800 VND.
Ta thấy rằng, tổng nguồn vốn của Công ty năm 2007 tăng lên rõ rệt sơ với năm
2003 thể hiện việc tăng quy mô sản xuất cũng như khối lượng vốn để mở rộng kinh
doanh. Điều này thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
2. Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông.
Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
quy mô vừa và nhỏ, được tổ chức dưới dạng Công ty TNHH, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, hạch toán độc lập. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ 02 nguồn chính
là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
Quản lý tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông là quản lý tập trung
hoạt động tài chính của Doanh nghiệp được thực hiện theo các văn bản pháp luật, các
chính sách chế độ Nhà nước quy định, thể hiện sự lãnh đạo của Nhà nước. Điều đó có
nghĩa là tất cả các hoạt động tài chính từ khâu huy động vốn (vốn chủ sở hữu, vốn
vay…) đến khâu phân phối kết quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện tính tập trung, đó
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
16
BÁO CÁO TỔNG HỢP
là chấp hành luật pháp. Trong Công ty, Ban giám đốc điều hành có quyền đưa ra các
quyết định tài chính bao gồm các quyết định cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ
trong doanh nghiệp, chọn nguồn vốn huy động.
3. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Hệ thống kế hoạch tài chính bao gồm:
- Kế hoạch vốn là nguồn vốn
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
- Kế hoạch khấu hao tài sản lưu động

- Kế hoạch về chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm
- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Kế hoạch xây dựng và các quỹ của Doanh nghiệp
- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp doanh nghiệp
có thể chủ động đưa ra giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường.
Nội dung: Việc xây dựng kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của
Doanh nghiệp trong tương lai gần đây, trong đó có các kế hoạch có thể thực hiện mục
tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, đồng thời giúp Doanh nghiệp đưa ra một số giải pháp
nhằm thực hiện các kế hoạch đó đảm bảo hiệu quả cho hoạt động của Doanh nghiêp.
Trong cơ chế thị trường, việc xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện các kế hoạch đó
là rất khó khăn. Do đó, việc thực hiện kế hoạch tài chính phải gắn liền với thực tiễn thị
trường, lấy thị trường làm trung tâm, lấy thị trường làm căn cứ để xây dựng kế hoạch
tài chính mới mang lại tính khả thi.
Phòng kế toán tài vụ lập các kế hoạch về nguồn vốn, khấu hao tài sản cố định, chi
phí kinh doanh và phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thanh toan với
Ngân hàng nhà nước….
Giám đốc giám sát việc thực hiện, cuối mỗi kỳ kế hoạch giám đốc tổng kết tình
hình và có những biện pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo quyết toán để Cục thuế Hà Tây tiến hành xét duyệt quyết
toán tình hình hoàn thành kế hoạch tài chính trong năm.
4. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Tình hình tài chính của Công ty được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau:
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
17
BÁO CÁO TỔNG HỢP
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ (theo giá vốn)
- Vòng quay của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


68.183.302.070
+ Năm 2006: Vòng quay của vốn kinh doanh = = 3,3
20.661.606.723
84.343.902.607
+ Năm 2007: Vòng quay của vốn kinh doanh = = 3,02
27.923.552.487
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

68.183.302.070
+ Năm 2006: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh = = 3,3
20.661.606.723
84.343.902.607
+ Năm 2007: Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh = = 3,02
27.923.552.487

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
879.355.662
+ Năm 2006: Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh = = 0,043
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
18
BÁO CÁO TỔNG HỢP
20.661.606.723
1.468.980.716
+ Năm 2007: Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh = = 0,053
27.923.552.487

* Hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh:
Tổng chi phí kinh doanh
- Tỷ suất chi phí trong năm = x 100%
Tổng doanh thu
67.300.030.070
+ Tỷ suất chi phí trong năm 2006 = x 100 = 98,7%
68.183.302.070
82.870.688.772
+ Tỷ suất chi phí trong năm 2007 = x 100 = 98,3%
84.343.902.607
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
- Hệ số phục vụ của chi phí =
Tổng chi phí
68.183.302.070
+ Năm 2006: Hệ số phục vụ của chi phí = = 1,013
67.300.030.070

84.343.902.607
+ Năm 2007: Hệ số phục vụ của chi phí = = 1,017
82.870.688.772
Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của chi phí = x 100%
Tổng chi phí thực hiện trong kỳ
879.355.662
+ Năm 2006: Hệ số lợi nhuận của chi phí = x 100 = 1,31%
67.300.030.070
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
19
BÁO CÁO TỔNG HỢP
1.468.980.716

+ Năm 2007: Hệ số lợi nhuận của chi phí = = 1,77%
82.870.688.772
Từ số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 so
với năm 2006 như sau:
Vòng quay của vốn kinh doanh giảm đi tỷ lệ là 0,28% đồng thời hệ số phục vụ của
vốn kinh doanh cũng giảm, hệ số lợi nhuận tăng với tỷ lệ 0,01 tỷ suất chi phí giảm 0,4
hệ số phục vụ của chi phí tăng, hệ số lợi nhuận của chi phí tăng 0,46%. Như vậy là
năm 2007 so với năm 2006 Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Công ty cần có
những biện pháp cụ thể để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và chi phí kinh doanh để
làm cho vốn tăng trưởng cao hơn.
* Tình hình thanh toán với Ngân sách nhà nước:
Stt Các chỉ tiêu 2006 2007
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Thuế 3.873.203.814 4.865.099.929 991.896.115 25,6
1 Thuế GTGT bán hàng nội địa 3.407.999.360 4.216.053.390 808.054.030 23,7
2
Thuế GTGT bán hàng nhập
khẩu
54.472.087 59.573.160 5.101.073 9,4
3 Thuế nhập khẩu 163.416.261 178.719.481 15.303.220 9,4
4 Thuế nhà đất 13.557.245 13.557.245 -
5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 246.219.585 411.314.600 165.095.015 67,1
Biểu 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Trong năm 2007 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn so với
năm 2006 nên đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng đáng kể 25,6% tương ứng với:
991.896.115 VND. Việc đóng góp cho Ngân sách Nhà nước tăng chủ yếu do thuế
GTGT hàng nội địa tăng 808.054.030 VND tương ứng với 23,7%.

5. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà
Đông.
Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông
diễn ra chặt chẽ với sự giám sát của cơ quan quản lý tài chính nhà nước.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phòng kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh
bảng cân đối kế toán tổng hợp tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả
hoạt động của Công ty và có phương hướng trong tương lai.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
20
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Thông qua hàng loạt chỉ tiêu về tài chính: Hệ số thanh toán, hệ số nợ, hệ số sinh
lời sẽ cho phép người quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định
chính xác, toàn diện về tình hình tài chính của Doanh nghiệp như: Khả năng thanh
toán, tình hình doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn,….và những dự báo về xu hướng phát
triển của Doanh nghiệp. Đồng thời việc phân tích đánh giá tình hình tài chính là cơ sở
quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch tài chính cho kỳ tiếp theo.
* Hiệu quả sử dụng lao động chúng ta xét về chỉ tiêu tiền lương cho thấy được:
Tổng chi phí nhân công sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong năm qua là
10.580.931.556 VND. Số lượng chi phí nhân công tính trên 1.000VND doanh thu là:
Tổng chi phí nhân công 10.580.931.556
X 1.000 = x 1.000 = 125.45
Tổng doanh thu 84.343.902.607
Để tạo ra 1.000VND doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng bình quân 125,5 VND
chi phí nhân công, doanh nghiệp chỉ phải trả 125,5 VND để có được 1.000VND doanh
thu ta chưa có thể đưa ra kết luận về việc doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả hay chưa
có hiệu quả chi phí nhân công.
Để đi sâu phân tích ảnh hưởng của chi phí nhân công đến kết quả sản xuất kinh
doanh ta sẽ phân tích và so sánh tốc độ tăng trưởng bình quân với tốc độ tăng năng suất
lao động ở 2 năm sau:
Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch %

Doanh thu 68.183.302.070 84.343.902.607 16.160.600.537 23,7
Chi phí NC 17.453.529.600 27.455.105.600 10.092.576.000 57,8
Số lượng CN (người) 416 455 39 9,37
Tiền lương BQ 19.264.393 25.505.657 6.241.264 32,139
Năng suất LĐBQ 112.310.110 202.558.855 90.248.745 80,35
Qua bảng phân tích trên ta thấy năng suất lao động bình quân ở năm 2007 tăng
90.248.745 VND tương ứng với 80,35% so với năm 2006 khi tiền lương trung bình của
Công nhân ở năm 2007 chỉ tăng 25.505.657 VND tương ứng với 32,139% so với năm
2006. Như vậy tốc độ tăng tiền lương bình quân nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng tiền
lương bình quân , chứng tỏ doanh nghiệp đã có những biện pháp.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
21
BÁO CÁO TỔNG HỢP
III. TÌNH HÌNH VẬT TƯ CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1. Tình hình nhập Nguyên vật liệu sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ của Công ty, từ cùng một NVL
và CN nhưng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Từ một sản phẩm phôi gang có thể chế tạo ra các sản phẩm như: Vòng găng 4
kỳ, 2kg, xi lanh. Vì vậy Công ty tập hợp lại nhập các phôi gang, thép, tôn. Ngoài ra còn
nhập các loại phôi sắt, nhôm, đồng, chì để sử dụng cho xưởng đúc tạo ra xi lanh, pit
tông, ống xơ mi….
Tình hình nhập như sau:
Stt Tên NVL Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Các loại thép 10.572 18.668 26.260
2 Tôn lá 8.505 10.405 12.574
3 Phôi sắt 17.710 27.014 29.713
4 Phôi nhôm 1.070 1.359 14.300
5 Phôi chì 85 114 117
6 Phôi đồng 60 87 143

Tổng 38.002 57.647 83.107
Tỷ lệ nhập NVL của Công ty có thiên hướng tăng chứng tỏ Công ty ngày càng
phát triển mạnh.
Năm 2006 tăng 51,7% so với năm 2005
Năm 2007 tăng 44,1% so với năm 2006
2. Một số mặt hàng chủ lực của Công ty TNHH Sông Công Hà Đông.
Tình hình nhập hàng kinh doanh mốt số mặt hàng chủ yếu:
Stt Tên hàng Đvt 2005 2006 2007
1 Pittông Quả 3.510.000 4.550.000 57.200.000
2 Bộ côn ly hợp Bộ 11.050 130.000 286.000
3 Tang biên Chiếc 24.118 25.537 24.180
4 Kim cối Bộ 54.600.000 85.800.000 101.400.000
5 Dọ bi Bộ 297.180 452.920 0
6 Các loại phớt Cái 1.245.400.000 1.950.000.000 4.160.000.000
Với bảng nhập hàng kinh doanh trên có thể phản ánh xu hướng kinh doanh các
mặt hàng của Công ty. Mốt số mặt hàng kinh doanh không hiệu quả, hay luân chuyển
chậm thì khối lượng nhập năm sau sẽ thấp hơn năm trước và luôn có xu hướng giảm đi
như: Tay biên, dọ bi,…. Một số mặt hàng kinh doanh có chuyển vọng, tốc độ bán
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
22
BÁO CÁO TỔNG HỢP
nhanh lên khối lượng hàng ngày càng nhiều lên Công ty nhập mạnh vào nhằm thu hiệu
quả và lợi nhuận cao như Pittông, Bộ cán ly hợp, Kim cối, Các loại nhớt,…. Ngoài ra
Công ty nhập thiết bị máy móc như Máy Tiện, Máy Khoan, Máy Mài Tay, Máy Phay
Xe máy nhằm phục vụ Công ty sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận cao:
Stt Tên hàng 2005 2006 2007
1 Máy khoan 0 62 114
2 Máy tiện 29 46 55
3 Máy phát 62 86 0
4 Máy mài 39 127 169

5 Xe nâng 16 47 87
Những mặt hàng nhập, Công ty nhằm kinh doanh máy móc thiết bị các phụ tùng
chi tiết về xe máy toàn là ngoài nước như: Đài loan, Singgapo, Trung Quốc có chất
lượng cao, giá thành phù hợp đảm bảo chất lượng cho khách hàng nhằm giữ uy tín cao
tránh tình trạng phản hồi về chất lượng giá.
3. Một số mặt hàng sản xuất sản phẩm chủ lực của Công ty Sông Công Hà Đông.
Vì là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu về cơ khí tin dùng, chính là
linh kiện phụ tùng xe máy như: Vòng găng xe máy, suppap, xilanh, bộ giảm sóc, bộ
hơi, sơ mi,…và nhiều chi tiết nhỏ khác.
Cứ ba tháng trong một năm Công ty lại cử bộ phận tiếp thị đi tham khảo thị trường
trên toàn quốc lắng nghe người tiêu dùng, đồng thời đi quảng cáo mặt hàng mới ra
đông thời thăm dò chất lượng sản phẩm của mình có được tốt không.
Sản xuất ra sản phẩm là mặt hàng chủ lực của Công ty đã sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng, số lượng, có uy tín trên thị trường thì Công ty không ngừng nâng cao quy
trình cải tiến kỹ thuật và luôn cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Đồng thời Công ty luôn bảo hành sản phẩm được tiêu thụ nhanh thu về vốn nhanh.
Sau đây một số sản phẩm sản xuất mà Công ty đạt được trong ba năm.
Stt Tên hàng 2005 2006 2007
1 Vòng găng 157.950 237.671 784.966
2 Suppap 138.817 163.651 715.157
3 Xi lanh 20.800 30.453 663.416
4 Bộ giảm sóc 6.929 11.999 18.620
5 Tg giảm sóc 263.900 372.775 461.080
6 Bộ cân 975 1.365 2.639
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
23
BÁO CÁO TỔNG HỢP
7 Bộ hơi 260.000 368.550 390.650
8 Các loại bạc 559.000 728.650 1.131.000
Qua tình hình sản xuất ta thấy tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty ngày một

tăng theo đó ta biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt.
NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
24
BÁO CÁO TỔNG HỢP
IV TÌNH HÌNH BÁN HÀNG VÀ CÁC THỊ TRƯỜNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG
TY TNHH SÔNG CÔNG HÀ ĐÔNG.
1. Hệ thống mạng lưới bán hàng.
Là một Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng phụ tùng xe gắn máy nên hàng
hoá rất phong phú, Công ty mở các đại lý trên toàn quốc như miền Bắc, Trung, Nam.
Ngoài ra còn cung cấp cho các hãng lắp ráp xe máy đang đầu tư lắp ráp ở Việt Nam
như Công ty VMEP, lắp giáp xe Suphat, Lifan, Longcin, Honda,….
1.1. Thị trường của Công ty nằm ở miền Bắc:
Thị trường ở miền Bắc bao gồm Hà Tây, Hà Nôi, Bắc Ninh, Phú Thọ, Hoà Bình,
Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, … Đây là những nơi
tập trung đông dân cư, trung tâm thương mại. Do đó số lượng tiêu thụ sản phẩm lớn,
tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh. Với các thị trường này, thị phần của Công ty là rất
lớn so với các đối thủ cạnh tranh.
1.2. Thị trường miền Trung:
Bao gồm đại lý ở Huế sẽ phân phối hàng đi các tỉnh như: Quảng Bình, Quảng Trị,
Nghệ An, ….
Đại lý Thành phố Đà Năng sẽ phân phối hàng đi các tỉnh như: Bình Định, Phú
Khánh, Quảng Ngãi, Buôn Mê Thuột, Plâycu,….
1.3. Thị trường ở Miền Nam
Công ty đặt đại lý tại Thành phố Hồ Chí Minh và sẽ phân phối hàng tại các tỉnh
như: Đà Lạt, An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang, Cà Mau,….
2. Phương thức bán hàng
Công ty Sông Công áp dụng hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Tổng cộng bán lẻ còn thấp hơn thực tế thị trường hiện nay Công ty đang chú trọng hình
thức bán lẻ nhằm đạt mục tiêu doanh số và tiếp cận gần với thị trường sát sao hơn thực
tế người tiêu dùng.

Kết quả bán hàng theo hình thức bán lẻ và bán buôn như sau:

NGUYỄN THỊ HẢI LỚP TMK36
25

×