Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tài liệu Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.55 KB, 89 trang )


1



Luận văn

Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Lương Thực cấp I
Lương Yên

2
LỜI MỞ ĐẦU

Lương thực và an ninh lương thực là vấn đề tối quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với Việt Nam – một nước đang phát triển và đang lấy
việc kinh doanh lương thực và nông sản phẩm làm điểm mạnh để gia tăng thu
nhập cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với đó các công ty lương thực cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình bình ổn và kinh doanh lương
thực ở nước ta. Các công ty lương thực hiện nay tồn tại dưới nhiều hình thức
khá đa dạng và phong phú, như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà
nước, các hợp tác xã, xí nghiệp sản xuất…với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên là một doanh nghiệp Nhà nước
với chức năng chủ yếu sản xuất kinh doanh các loại lương thực. Đây là một
doanh nghiệp có tuổi đời gần 45 năm, trải qua những năm chiến tranh ác liệt
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cung cấp lương thực thực phẩm cho bộ
đội, cán bộ công nhân viên trên địa bàn Hà nội cũng như các địa bàn khác trên
toàn đất nước.
Chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty này đã bị chững lại và có phần
giảm sút hiệu quả trên một số lĩnh vực kinh doanh, thậm chí có một số đơn vị


có nguy cơ giải thế hoặc sáp nhập do không trụ nổi, vì vậy mà Công ty đã
phải vật lộn để vượt qua trụ vững và ổn định để phát triển thành công ty đa
chức năng
Tuy nhiên sự phát triển đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
một Công ty có bề dày gần nửa thế kỷ hoạt động trên lĩnh vực lương thực
thực phẩm, với lợi thế kinh doanh tại một thành phố lớn ở phía Bắc và các
điều kiện để có thể vươn lên phát triển thành một doanh nghiệp mạnh. Vì vậy
việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tìm hướng đi đúng đắn, ổn định và bền vững cho Công ty là
một yêu cầu tất yếu và bức thiết.

3
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn, được thực tập tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên, trước tình hình
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh hiện tại của Công ty, cùng với những kiến
thức đã được học tại trường và sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo TS. Vũ Thị
Minh, cùng các cô chú trong Công ty đặc biệt là các cô chú phòng Kinh
doanh - Thị trường, em đã có được cái nhìn tổng quát nhất về các mặt Kinh
doanh - Thương mại trong Công ty. Đồng thời, em cũng rất quan tâm và
nghiên cứu sâu về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty Lương Thực cấp I Lương Yên”.
Đây là một đề tài khá sâu phân tích tình hình kinh doanh của Công ty
đồng thời đánh giá những nguyên nhân dấn đến tình hình đó để đề ra các giải
pháp nhằm khắc phục những điều còn tồn tại và phát huy những thế mạnh của
Công ty. Để nghiên cứu đề tài trên, em sử dụng hai phương pháp chính là
phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối. Phương
pháp so sánh tuyệt đối cho biết khối lượng, quy mô tăng giảm của chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác hoặc
giữa các thời kỳ của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh tương đối cho biết
kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu.


















4


NỘI DUNG

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Khái niệm
Ngày nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có một khái niệm
thống nhất. Bởi vì, ở mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ khác nhau người ta có những
cách nhìn khác nhau về hiệu quả. Và thông thường khi nói đến hiệu quả kinh
doanh nào đó thì người ta gắn ngay tên của lĩnh vực đó sau tên của hiệu quả,
ví dụ như: hiệu quả thương mại, hiệu quả đầu tư tài sản cố định, hiệu quả sử

dụng vốn Do đó để hiểu rõ thêm về vấn đề hiệu quả thì chúng ta phải xem
xét ở hai góc độ: vĩ mô và vi mô.
- Nhìn ở góc độ vĩ mô, phạm trù hiệu quả được hiểu tương ứng với ba
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội là: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị, hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế.
Nếu theo mục tiêu cuối cùng thì hiệu quả kinh tế phản ánh kết quả thu
về của chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Trong đó kết quả thu về là kết quả phản
ánh mục tiêu tổng hợp như: doanh thu, lợi nhuận
Nếu theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố, nguồn lực kinh tế. Nó là kết quả kinh tế thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố tham gia vào nền kinh tế. Lúc này
hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ lợi dụng các yếu
tố, nguồn lực của nền kinh tế. Từ đó thông qua hiệu quả kinh tế ta có thể xác
định được sự phát triển của nền kinh tế đạt được là cao hay thấp.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả

5
xã hội và hiệu quả chính trị là những chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt
động kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu và mục tiêu chung của
nền kinh tế và xã hội. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của nền
kinh tế ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân Thực tế ở các nước tư bản cho thấy, do hiệu quả chính trị và hiệu quả
xã hội đi kèm dẫn đến hậu quả là thất nghiệp, khủng hoảng có tính chất chu
kỳ, khoảng cách giàu nghèo là quá lớn Tuy nhiên chúng ta không nên chú
trọng tới hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị một cách quá thái vì chúng ta
có bài học để lại từ thời bao cấp.
Chung quy lại ở góc độ vĩ mô của nền kinh tế thì chỉ tiêu hiệu quả phản
ánh đồng thời cả hai mặt: Định lượng và định tính, hai mặt này có quan hệ

mật thiết với nhau. Nếu trong những biểu hiện về định tính nhằm đạt được các
mục tiêu về xã hội- chính trị thì trong những biểu hiện của định lượng lại
nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế.
- Nhìn ở góc độ vi mô, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế
đạt được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là
một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của một quá trình kinh doanh của một
doanh nghiệp. Cụ thể là:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh đầy đủ những
lợi ích đạt đựơc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định được
một cách cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được.
Một cách hiểu khác dưới góc độ này là phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận,
doanh thu, thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra nó còn
biểu hiện mức độ phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh. Đến lúc này phạm trù kinh doanh là một phạm trù trừu tượng.

6
Nói một cách khác ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản
ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khi xem xét bản chất của hiệu quả kinh doanh phải xem xét
chúng trong mối quan hệ với kết quả kinh doanh. Dựa trên kết quả của hoạt
động kinh doanh mới có thể xác định được hiệu quả kinh doanh.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một việc phức tạp vì bản thân kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính
xác. Chi phí và kết quả không được tính toán một cách chính xác là do không
được tính toán bằng các đơn vị thông thường (như uy tín, chi phí vô hình, ).
Và một đặc điểm rất quan trọng của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức

tạp và khó khăn vì ngay ở khái niệm đã cho thấy hiệu quả kinh doanh được
xác định bởi mối tương quan giữa hai đại lượng là kết quả hoạt động kinh
doanh và chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh đó. Trong khi
đó cả hai đại lượng này đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh có thể bao gồm hiệu quả sản xuất và hiệu quả
thương mại.
Việc đánh giá và xác định hiệu quả kinh doanh thương mại cũng tương
tự như việc xác định và đánh giá hiệu quả kinh doanh nhưng nó chỉ tính toán
những chi phí và kết quả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
Về kết quả hoạt động kinh doanh: Hầu như rất ít khi gặp doanh nghiệp
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ
thời điểm nào. Nguyên nhân là do quá trình kinh doanh không trùng hợp
nhau. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở một thời điểm nào đó là
rất khó khăn, tốn kém. Hàng hoá của doanh nghiệp đang lưu thông trên
thương trường như đang vận chuyển trên đường, lưu kho hoặc gửi bán ở đơn
vị bạn, Khó có thể biết đã diễn ra hoạt động mua bán hay chưa. Bên cạnh đó
trong kinh doanh nhiều khi hàng hoá được mua ở chu kỳ kinh doanh này lại
được bán ở chu kỳ kinh doanh khác và ngược lại. Điều đó gây khó khăn cho

7
việc xác định kết quả một cách chính xác.
Ngoài ra việc ảnh hưởng của thước đo giá trị ngày càng là nguyên nhân
gây ra khó khăn trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh. Việc xác
định chi phí trong kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc chi phí
kinh doanh được xác định từ chi phí vô hình và chi phí hữu hình. Nhưng việc
xác định chi phí nhất là chi phí vô hình là rất khó khăn, nhiều khi chỉ mang
tính ước đoán. Rất khó xác định được chi phí của một thương vụ kinh doanh.
Trong kinh doanh tài sản vô hình nhiều khi rất quan trọng, chẳng hạn địa
hình thuận lợi của cửa hàng, mạng lưới kho tàng nằm trong địa bàn dân cư có

nhu cầu lớn, tạo nên lợi thế so sánh của các công ty. Chi phí tạo lập uy tín
cho doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
ở cả ngắn hạn và dài hạn. Chính vì những lý do trên mà việc xác định hiệu
quả kinh doanh nói chung và chi phí kinh doanh nói riêng đòi hỏi phải tính tới
cả chi phí vô hình, như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của việc tính
toán kết quả kinh doanh.
Cũng chính việc xác định hiệu quả kinh doanh và chi phí kinh doanh
khó khăn như vậy nên dẫn tới một đặc điểm của hiệu quả kinh doanh là hiệu
quả ngắn hạn và hiệu qủa dài hạn chưa chắc đã phù hợp với nhau, nhiều khi
mâu thuẫn nhau. Hiệu quả ngắn hạn tốt nhưng hiệu quả dài hạn chưa chắc đã
tốt và ngược lại. Chẳng hạn doanh nghiệp chú trọng hiệu quả ngắn hạn chạy
theo phi vụ làm ăn mà bỏ qua thị trường, mất bạn hàng, khách hàng nên đem
lại hiệu quả xấu cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nói tóm lại ở tầm vi mô, hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình kinh doanh: kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện các mức độ
có chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng tạo đà cho việc
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản đánh giá việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

8
2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp là tập hợp các nhân tố mà doanh
nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều chỉnh được ảnh hưởng của
chúng. Tập hợp các nhân tố này bao gồm: lực lượng lao động, trình độ phát
triển kinh tế kỹ thuật, nhân tố quản trị doanh nghiệp, hệ thống trao đổi xử lý
thông tin Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp và loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp mà mỗi nhân tố có ảnh hưởng khác nhau.
* Lực lượng lao động

Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh. Trình độ,
năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động
hiệp tác hợp lý giữa các bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng
người đúng việc phải xuất phát từ yêu cầu mới tìm người. Tận dụng một cách
tốt nhất năng lực sở trường của từng lao động là một yêu cầu không thể thiếu
được trong tổ chức nhân lực của công ty. Có thể coi con người phù hợp trong
kinh doanh là điều kiện cần để kinh doanh đạt hiệu quả. Việc bố trí nhân lực
phụ thuộc vào chiến lược, đặc điểm kinh doanh của từng công ty. Tổ chức
nhân lực quá chặt chẽ (chuyên môn hoá cao) sẽ giảm tính độc lập, sáng tạo
của người lao động. Nhưng tổ chức lỏng lẻo quá sẽ gây lộn xộn, khó quản lý,
khó tập trung sức mạnh vào mục tiêu chung. Tuy nhiên tổ chức nhân lực phải
đảm bảo mục tiêu chung là đúng người đúng việc, quyền lợi trách nhiệm rõ
ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, đồng bộ mệnh lệnh của cấp trên
đồng thời khuyến kích được tính độc lập sáng tạo của công nhân viên.
Trong kinh doanh, xuất phát từ chức năng chính là mua bán hàng hoá
nên việc tổ chức nhân lực hợp lý, chặt chẽ là yêu cầu không thể thiếu được,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do kinh
doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn, chịu sự biến động mạnh mẽ của thị trường

9
nên đòi hỏi bộ máy nhân lực phải gọn nhẹ, linh hoạt. Có như vậy mới đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh, mang lại hiệu quả cao.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh là yếu tố vật chất hữu hình
quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cơ sơ vật chất của
doanh nghiệp sẽ đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở
sức sinh lời của tài sản.

Nhân tố này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp thương mại.
Là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp tuy không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nhưng nó lại có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (nhà
cửa, cửa hàng, kho tàng, bến bãi ). Cơ sở vật chất của doanh nghiệp càng
được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng đem lại hiệu quả cao bấy nhiêu. Điều
này có thể thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống kho tàng, cửa hàng
nằm trong khu vực dân cư có nhu cầu lớn, thuận tiện giao thông sẽ đem lại
cho doanh nghiệp tài sản vô hình lớn. Đó là lợi thế kinh doanh khó có thể có
được từ các doanh nghiệp khác.
Hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp bố trí thành mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp. Mạng lưới kinh doanh có vai trò rất lớn giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp, nâng cao
tính ổn định trong kinh doanh. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp cần
phù hợp với mỗi doanh nghiệp, trên mỗi thị trường. Mạng lưới kinh doanh
phải đảm bảo tính hợp lý, tiết kiệm cũng như kiểm soát được giữa các mắt
xích trong mạng lưới. Trong thương mại mạng lưới kinh doanh phải đảm bảo
bám sát thị trường phục vụ khách hàng nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí.
Mạng lưới phải dễ quản lý nhưng vẫn đảm bảo tính bao quát thị trường.

10
* Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Quản trị trong doanh nghiệp đóng vai trò thành công hay thất bại trong
kinh doanh. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Trước
hết để quản trị doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố ngoại lai có
ảnh hưởng. Sự phân tích đầy đủ các yếu tố trả lời cho chúng ta câu hỏi:
Doanh nghiệp đang ở trong môi trường nào? Các doanh nghiệp suy cho cùng
thường bị trói buộc bởi sự hạn hẹp về khả năng tài chính. Điều đó trả lời cho
câu hỏi doanh nghiệp đang ở trong hoàn cảnh nào?

Tất cả các hoạt động quản trị nếu thiếu ý tưởng mới thì chỉ là sự chấp
nhận sơ cứng một quá trình cũ. Mọi thắng lợi chỉ có thể có nếu hoạt động
quản trị bắt đầu từ các ý tưởng mới. Một doanh nghiệp nếu yếu tố quản trị
non kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực rất lớn tới kết quả cũng như hiệu quả kinh
doanh, là điều tệ hại đối với doanh nghiệp trên thương trường. Kết quả là
doanh nghiệp sẽ kinh doanh không hiệu quả được. Nhưng bằng cách nào có
thể xác định được yếu tố quản trị là mạnh hay yếu? Yếu tố quản trị như thế
nào là mạnh? Cơ cấu tổ chức của ban lãnh đạo như thế nào là hợp lý? Điều
này phụ thuộc vào mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh. Nhưng một
yêu cầu chung của nhân tố quản trị là phải đảm bảo các nguyên tắc gọn nhẹ,
thống nhất, linh hoạt vì chỉ có như vậy mới hạ thấp chi phí hành chính, tránh
chồng chéo trách nhiệm tạo nên sức ỳ trong quản trị.
* Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh trong đó công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông
tin được coi là hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện
nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần
nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ
thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh,… Ngoài ra, các doanh nghiệp

11
còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các
doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay
đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan…
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có
chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm
thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm được các thông tin cần
thiết, biết xử lý và sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan

trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiêụ quả cao, đem lại thắng lợi trong
cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng
chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất
ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không được cung cấp thông tin một cách kịp
thời doanh nghiệp không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh dài
và ngắn hạn và do đó dễ dẫn đến thất bại.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là của công nghệ thông tin
đã thúc đẩy và đòi hỏi mỗi nước bắt tay xây dựng nền kinh tế tri thức. Một
trong các đòi hỏi của việc xây dựng nền kinh tế tri thức là các hoạt động kinh
doanh phải dựa trên cơ sở sự phát triển của công nghệ tin học. Nhu cầu về
thông tin của các Doanh nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống
thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó đặc biệt là hệ thống thông
tin nối mạng trong nước và quốc tế.
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông
tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình
thu thập, xử lý và sử dụng thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên
nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh
nghiệp hiện nay. Phù hợp với xu thế phát triển hệ thống thông tin nội bộ phải
là hệ thống thông tin nối mạng cục bộ và cao hơn nữa là nối mạng trong nước
và quốc tế.

12
2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố không nằm trong sự kiểm
soát của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố này bao gồm: Môi trường kinh doanh,
môi trường cạnh tranh, môi trường pháp luật- chính trị, môi trường tự nhiên,
cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà
nước Các nhân tố này doanh nghiệp không kiểm soát được mà phải tìm biện
pháp thích ứng với nó.

* Môi trường pháp lý
Luật pháp là những quy tắc của kinh doanh mà các đối tượng vi phạm
sẽ bị xử lý. Môi trường pháp luật là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh phải dựa trên
cơ sở kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm. Luật pháp càng hoàn hảo
càng đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp tham gia. Tóm lại môi
trường luật pháp có ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp, bằng cách tác động đến hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua các công cụ luật pháp và công cụ vĩ mô
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng to lớn đến khả năng thanh toán của
khách hàng qua đó ảnh hưởng tới nhu cầu của khách hàng. Do đó môi trường
kinh tế là căn cứ để doanh nghiệp lựa chọn có nên tham gia kinh doanh hay
không? Kinh doanh loại mặt hàng gì? Kinh doanh như thế nào? Phục vụ
nhóm khách hàng nào? Môi trường kinh tế là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố: đối thủ cạnh tranh, thị trường,
cơ cấu ngành, tập quán và mức độ thu nhập bình quân của dân cư.
+ Đối thủ cạnh tranh: Tính cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Môi trường cạnh tranh hoàn hảo thì sự gia nhập cũng như rút khỏi thị

13
trường là tự do. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường và chấp nhận giá
cả thị trường kinh doanh không thu được siêu lợi nhuận mà chỉ thu được lợi
nhuận thông thường tương ứng với chi phí cơ hội của vốn. Thị trường càng
độc quyền thì các doanh nghiệp càng có sức mạnh kiểm soát giá (nâng giá
bán hoặc hạ giá mua để thu siêu lợi nhuận), ở thị trường này sự ra nhập thị
trường là rất khó khăn. Kinh doanh trong thị trường độc quyền hoặc thiểu số
độc quyền sẽ đem lại lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh lớn cho doanh

nghiệp (hiệu quả kinh doanh cá biệt). Nhưng thị trường này sẽ gây tổn thất
cho kinh tế- xã hội. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả thương mại là việc khó khăn hơn rất nhiều. Vì giờ đây doanh
nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng
để đẩy mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy hoạt động kinh doanh
phù hợp, hợp lý hơn, tối ưu hơn để bù lại những mất mát của doanh nghiệp do
cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã Như vậy đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả thương mại của doanh
nghiệp. Nó vừa là đối thủ mang lại trở ngại vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh
tranh thì hiệu quả thương mại sẽ bị giảm đi một cách tương đối.
+ Thị trường: ở đây thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường ảnh hưởng rất lớn tới giá thành
sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của sản xuất. Thị trường đầu ra quyết định
tới doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp ở mức độ nào đó thì doanh nghiệp có thể bố trí quá trình sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tập quán dân cư và mức thu nhập bình quân của dân cư: Đây là một
nhân tố quan trọng trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức
độ, chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng mà doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu, nắm bắt để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở
mức giá có thể chấp nhận được. Bởi vì yếu tố này tác động gián tiếp tới quá

14
trình sản xuất cũng như công tác Marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là tài
sản vô hình của doanh nghiệp, nó có quyết định tới sự thành hay bại, là nhân
tố tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động đó là
phi lượng hoá mà chúng ta không thể tính toán hay đo đạc nó bằng phương

pháp định lượng thông thường. Bởi vì, mối quan hệ rộng sẽ tạo ra cơ hội lựa
chọn những gì có lợi nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác quan hệ và uy tín của
doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy thế lớn trong tiêu thụ, vay vốn
hay mua chịu hàng hoá
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như: hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc với hàng hoá của doanh nghiệp cũng có tác động
tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp coi như không đáng
kế nhưng doanh nghiệp cũng cần phải xem xét, quan tâm một cách thích đáng
để có những ứng xử với thị trường trong từng giai đoạn, từng thời điểm cụ
thể.
* Các yếu tố khác
+ Nhân tố thời tiết, khí hậu mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới
quy trình, tiến độ thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với các doanh
nghiệp kinh doanh các loại mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản Với những điều
kiện thời tiết, khí hậu hay mùa vụ thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể
phù hợp với điều kiện đó. Như vậy khi các nhân tố này không ổn định sẽ làm
cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chỉ ảnh hưởng tới các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một
khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng

15
và tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khai thác.
+ Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động tới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: giao dịch, vận tải, sản xuất các mặt
hàng này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí.
+ Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.

Có thể nói cơ sở hạ tầng là tiêu đề căn bản thúc đẩy các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh. Như đã biết kinh doanh muốn thu được hiệu quả cao phải
giảm thiểu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với doanh
nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông thì hệ thống đường, hệ
thống thông tin liên lạc ảnh hưởng lớn tới chi phí vận chuyển, bảo quản cũng
như khả năng nắm bắt nhu cầu, giá cả thị trường. Cơ sở hạ tầng tốt sẽ thúc
đẩy đầu tư, ảnh hưởng gián tiếp tới nhu cầu tiêu dùng khách hàng của doanh
nghiệp.
Ngoài những nhân tố trên, nhóm nhân tố ngoài môi trường doanh
nghiệp còn bao gồm các nhân tố khác như nhân tố thời vụ, nhân tố văn hoá xã
hội tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp các loại hình kinh doanh mà chúng ảnh
hưởng ít nhiều tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Xét theo phạm vi hoạt động
* Hiệu quả tổng hợp :
Phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
xác định
* Hiệu quả bộ phận:
Là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn,
lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu

16
quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của toàn doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp và các đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng

hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận, khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực hoạt động, từng bộ phận của doanh nghiệp mà thôi.
2. Xét theo thời gian hoạt động

* Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời
gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời
gian ngắn như tuần, tháng ,quý, năm, vài năm
* Hiệu quả kinh doanh dài hạn
Là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian
dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu
quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng
đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có
mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn
nhau. Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong
tương lai. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo

17
chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó phản ánh xuyên
suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn hiệu quả
Từ công thức xác định hiệu quả kinh doanh chung sẽ luôn xác lập được
một dãy các giá trị có thể của kết quả/ chi phí kinh doanh. Nếu xét các chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh cụ thể thì với mỗi chỉ tiêu cũng đều xác lập được một
dãy các giá trị có thể. Vấn đề đặt ra là liệu mọi giá trị đó đều phản ánh có hiệu

quả ở các mức độ khác nhau hay trong dãy các giá trị đó thì giá trị nào là có
hiệu quả, giá trị nào là không có hiệu quả? Rõ ràng, trong dãy các giá trị có
thể của mỗi chỉ tiêu không phải giá trị nào cũng phản ánh sự có hiệu quả.
Trường hợp doanh nghiệp lỗ vốn, chỉ tiêu lợi nhuận / vốn kinh doanh âm thì
rõ ràng doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Còn các giá trị khác, khi
nào có và khi nào không có hiệu quả? Chính vì vậy phải nghiên cứu phạm trù
tiêu chuẩn hiệu quả.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là “ mốc” xác định ranh
giới có hay không có hiệu quả. Như thế, trước hết cần xác định được tiêu
chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu để phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Nếu
theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được
của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đạt
được hiệu quả nếu giá trị đạt được ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không
thấp hơn giá trị bình quân của ngành.
III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Chỉ tiêu tổng hợp

- Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh

( 
R
+ TL
W
) x 100
D
VKD
(%)

=


18
V
KD

Trong đó:
D
VKD
(%): Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh của một thời kỳ

R
: Lãi ròng thu được của thời kỳ tính toán
TL
W
:Lãi trả vốn vay của thời kỳ đó
V
KD
: Vốn kinh doanh của thời kỳ đó
Chỉ tiêu này gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Nó cho biết một
đồng vốn bỏ ra kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.

- Doanh lợi của vốn chủ sở hữu


R
x 100
D
VCSH
(%) =
V

CSH

Trong đó:
D
VCSH
: Doanh lợi vốn tự có của một thời ký tình toán.
V
CT
: Tổng vốn tự có của thời kỳ đó.
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ
sở hữu đạt được cao hơn tỷ lệ lạm phát, giá vốn.

- Doanh lợi của doanh thu bán hàng




Trong đó:
D
TR
: Doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ
TR : Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán đó

- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ



R

x 100
D
TR
(%) =
TR

19



Trong đó:
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh
TR : Doanh thu bán hàng của kỳ tính toán
TC
KD
: Chi phí kinh doanh của kỳ tính toán

2. Chỉ tiêu bộ phận

- Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh



Trong đó:
SV
VKD
: số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
TR : tổng doanh thu

V
KD
: tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Được đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.




Trong đó:
H
TSCĐ
: hiệu suất sử dụng tài sản cố định

R
: lãi ròng của thời kỳ tính toán
TSCĐ
G
: tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ
TSCĐ
G
= Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị đã hao mòn



TR x 100

H

CPKD
(%) =
TC
KD


TR

SV
VKD
=


V
KD


R

H
TSC
Đ
=
TSCĐ
G

20
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả
năng sinh lợi của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh.


- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của thời kỳ tính toán được xác định
theo công thức:




Trong đó:
H
VLĐ
: hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
V

: vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán
Vốn lưu động bình quân của kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của
vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu
động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Mức sinh lời bình quân của lao động
Mức sinh lời bình quân của một lao động cho biết mỗi lao động tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ tính toán xác định.


R

H
VL
Đ


=
V
L
Đ


21
Công thức




Trong đó:

BQ
: lợi nhuận bình quân do một lao động tạo ra trong kỳ tính
toán

R
: lãi ròng của thời kỳ tính toán
L : số lao động làm việc bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt
được kết quả cụ thể nào. Kết quả có thể là doanh thu, lợi nhuận … Nếu lấy
kết quả tính toán là doanh thu sẽ có:





Với:
H
W
: Hiệu suất tiền lương của một thời kỳ tính toán
 TL :Tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng có tính chất lương trong
kỳ
Hiệu suất tiền lương tăng lên khi tốc độ tăng năng suất lao động lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
* Như vậy, thông qua khái niệm, bản chất, đặc điểm của hiệu quả kinh
doanh chúng ta có thể thấy rằng:
Kết quả hoạt động kinh doanh về cơ bản được xác định bằng các chỉ
tiêu, thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt được như doanh số bán ra, lợi
nhuận. Hiệu quả kinh doanh thương mại được tính bằng các chỉ tiêu hiệu quả
khác nhau bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả đặc thù. Còn hiệu quả xã hội của
hoạt động kinh doanh thương mại được đánh giá thông qua việc thực hiện các


R

H
W
=
 TL



R


BQ

=
L

22
chủ trương, chính sách và biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ
nhất định. Tuy nhiên việc phân định ranh giới hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện về tất cả các mặt không
gian và thời gian với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Về mặt thời gian: hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ tiếp theo. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không vì lợi ích
trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Không thể quan niệm một cách cứng
nhắc là cứ giảm chi tăng thu là luôn đạt hiệu quả mà phải hiểu giảm chi tăng
thu một cách toàn diện. Tức là thu và chi có thể tăng đồng thời nhưng tốc độ
tăng của chi phí phải nhỏ hơn tốc độ của doanh thu. Có như vậy mới đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Nói như vậy vì thực tế lý thuyết quản lý kinh
doanh đã chỉ rõ thu và chi có quan hệ tương hỗ với nhau. Chỉ có chi mới có
thu, kinh doanh không thể không bỏ chi phí. Phải đảm bảo có lãi, dám chi để
có thu nếu xét thấy tính hiệu quả của nó.
Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể nói đạt được một
cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các tổ chức, các khâu
mang lại hiệu quả không làm giảm hiệu quả chung. Mỗi kết quả tính được từ
một số giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh nào đó trong từng đơn vị
nội bộ hay toàn bộ đơn vị nếu không làm tổn hại đến hiệu quả chung thì được
coi là hiệu quả, mới trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Như vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích nhận thức đúng
đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó tìm ra những tồn tại, những
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh để từ đó tìm ra những giải
pháp, phương hướng khắc phục, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và đem lại hiệu quả cho toàn xã hội.

IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
1. Đối với xã hội
Doanh nghiệp là tế bào kinh tế của xã hội, hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp là một bộ phận của hiệu quả kinh tế của xã hội. Song đối với xã hội,
vấn đề hiệu quả được đặt ra với quy mô lớn hơn, và chất lượng hơn. Xã hội

23
càng phát triển, tài nguyên ngày càng khan hiếm, môi trường ngày càng ô
nhiễm. Vấn đề sản xuất xã hội phải quan tâm không phải chỉ là hiệu quả đơn
thuần, mà còn phải chi phí một khoản lớn cho đầu tư hạ tầng cơ sở, cho các
công trình phúc lợi công cộng và xử lý rác thải công nghiệp : “Vì chất lượng
môi trường”.
Các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh thì xã hội sẽ tiết kiệm
được các nguồn tài nguyên hao phí, môi trường sẽ được bảo vệ.
Các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận
cao với cùng một mức chi phí bỏ ra, từ đó sẽ có điều kiện đóng góp được
nhiều hơn cho ngân sách, đóng góp được nhiều hơn cho các chương trình xã
hội.
2. Đối với doanh nghiệp

Mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa, hội nhập
như hiện nay phải chấp nhận và luôn cố gắng đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì
các lợi thế cạnh tranh, đó chính là chất lượng và sự khác biệt về giá cả và tốc
độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất hơn so với các đoanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ
trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp mới có
khả năng đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến

hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ) cung
cấp cho thị trường mà chỉ phải sử dụng một lượng nhất định các nguồn lực
sản xuất xã hội. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu

24
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu
quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Không những vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề bao
trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế,
đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai đoạn
và mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả những đổi mới và cải tiến về nội dung
phương pháp, biện pháp ứng dụng trong quản lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa
khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị
trường đầu ra và đầu vào để đạt được một kết quả cao nhất và kết quả này
không ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt
lượng. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
vai trò:
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp
được quyết định bởi sự có mặt và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên
thị trường. Trong đó nhân tố trực tiếp bảo đảm sự có mặt của doanh nghiệp,
đồng thời cũng là mục tiêu cho tất cả các doanh nghiệp khác là sự tồn tại, phát
triển một cách vững chắc. Muốn được như vậy, thu nhập của doanh nghiệp

phải không ngừng nâng lên nhưng trong điều kiện vốn và các yếu tố khác chỉ
thay đổi trong khuôn khổ để tăng lợi nhuận bắt buộc doanh nghiệp phải tăng
hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức cần
thiết trong công cuộc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bằng sự tạo ra của
cải, vật chất, hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Để thực hiện
điều này, mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên lấy thu nhập bù đắp chi phí và

25
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo được
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế hiện nay. Điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như một tất yếu.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
và sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
cạnh tranh. Trong thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn, sự cạnh tranh lúc này không phải chỉ
là mặt hàng mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng Trong khi mục tiêu
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh làm cho doanh
nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bót chết doanh nghiệp trên thị trường. Do
vậy, để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh. Để làm được điều này doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được
cải tiến nâng cao Như vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt
nhân cơ bản của sự thắng lợi trong cạnh tranh. Và các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp nâng cao
sức cạnh tranh của mình.
Tóm lại, những vấn đề em đã trình bày ở trên mang tính khái quát, tính

lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, đó là những viên gạch đầu tiên về lý
luận để từ đó mỗi cơ sở kinh doanh có thể xây dựng nên những thành quả
kinh doanh vững chắc. Điều này là hoàn toàn đúng với tất cả các loại hình
doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Và cũng dựa vào những cơ sở lý
luận trên, em đã nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của Công ty Lương thực
cấp I Lương Yên


×