Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
BÁO CÁO THỰC TẬP
Chuyên Đề:
BỘ THU TÍN HIỆU
TRUYỀN HÌNH QUA
VỆ TINH
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_1
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
MỤC LỤC
Chương II: Anten Chảo
2.1 Cách lắp một anten chảo.
2.2 Cấu tạo anten vệ tinh.
Chương III: Cac Thành Phần Bộ Thu Truyền Hình Vệ Tinh
3.1 Cấu tạo của bộ thu.
3.2 Bộ gộp tín hiệu vệ tinh satellite, signal combine, khuếch dại
Đường dây.
3.3 Low noise block downconverter ( LNB), kim thu, nhuỵ
3.4 Satellite Splitter, SP, Switch, bộ chia tín hiệu ăng ten.
3.5 Trộn ăng ten vệ tinh với truyền hình cáp và ăng ten mặt đất,
Diplexer.
Chương IV: Đầu Thu Truyền Hình Vệ Tinh
4.1 Đầu thu k49A.
4.2 Tiêu chuẩn dữ liệu của đầu thu.
4.3 Phần cứng đầu thu.
4.3.1 Board nguồn.
4.3.2 Giao tiếp.
4.3.3 Video OUT. Đường ra TV.
4.3.4 DATA. Đường truyền dữ liệu cho phền mềm đầu thu,
Coppy đầu thu.
4.3.5 RF IN và RF OUT.
4. 3.6 Ethernet và USB.
4.4 Bố trí phầm mềm trong đầu thu.
Chương V: Kênh Truyền Hình Vệ Tinh
5.1 Dải tần của sóng mang.
5.1.1 C băng C band.
5.1.2 Ku band:
5.2 LNB và sóng mang trong cáp nối LNB với đầu giải mã:
5.3 Phân cực của sóng mang:
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_2
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
5.4 Các đặc tính số của tín hiệu vệ tinh truyền hình số
5.5 Chuyển từ số sang tương tự và giới hạn băng thông của
mỗi sóng mang truyền hình vệ tinh, sự tách biệt vệ tinh
truyền hình và vệ tinh liên lạc:
Chương VI: Vệ Tinh Truyền Hình
6.1 Vệ tinh truyền hình
6.2 Đài truyền hình, repeater và switch, chức năng khếch đại
ăng ten tương tự và chức năng tổng đài số phức tạp. Store,
chức năng chở thông tin:
6.3 Phần máy điện tử của một vệ tinh truyền hình:
6.4 Giair tần
6.5 TP transponder, bộ phát đáp của vệ tinh truyền hình,( đơn
vị sóng mang của vệ tinh truyền hình.)
6.6 Ăng ten thu tín hiệu từ măt đất của vê tinh truyền hình:
Chương VII: Tài Liệu Tham Khảo:
Chương I: ANTEN CHẢO
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_3
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
1.1 Cách lắp một anten chảo:
Khi sử dụng nhiều kim thu LNB cho một chảo, thì chảo có tiêu cự bé quá và
các vệ tinh gần nhau sẽ làm các LNB sít nhau đến độ không đặt được nữa.
Với một bộ thu Vinasat1, thaicom5, Asiat5, có góc A của Vinasat1 là 127,9;
còn thaicom5 là 237; Asiasat5 197,4, thì một cái chảo 55 phân đủ cho các
LNB Asiasat5 chung với Tháicom5 một cách dễ dàng, nếu chung với
Vinasat tín hiệu hơi yếu, cần lắp rất tốt mới được. Có thể đo bán kính từ đầu
LNB đến tâm chảo mà tính ra khoảng cách các LNB để tính toán việc ghép,
còn nếu không thì đơn giản, cho mỗi LNB một chảo 140k 55 phan
Chảo có 3 góc AES, ví dụ Vinasat trên nóc tháp rùa
Elevation: 51.5° . Góc E là góc ngẩng cao, nhìn ngang là 0 và ngửa mặt lên
trời là 90
Azimuth (true): 126.2° không cần, đây là hướng bắc bắc đẩu. A là góc quay
ngang, 0 là bắc, 90 là đông, 180 là nam, 270 là tây. Có hai hướng bắc, hướng
bắc từ trường và hướng bắc đúng (hướng Bắc Đẩu, hướng trục quay). Hai
hướng bắc này lệch nhau một chút, hệ kinh vĩ là hướng bắc này=hướng bắc
đúng, tức là hướng bắc bản đồ hơi lệch hướng bắc la bàn.
Azimuth (magn.): 127.8°, hướng la bàn, góc quay ngang theo hướng bắc la
bàn, hệ đề phô default của Gúc Ớt Google Earth.
LNB Skew [?]: -48.9° Đứng trong chảo nhìn ra, âm là bên trái trên, dùng
để chỉnh phân cực. Góc xoắn LNB S là: 0 là vạch LNB đúng trên lưng cao
nhất, đứng trong chảo nhìn ra quay theo chiều kim đồng hồ là dương.
A là góc quay ngang theo chiều kim đồng hồ khi nhìn từ trên xuống. Bắc là
0, Đông 90, Nam 180, tay 270 hay gọi cách khác là -90.
E là góc ngẩng, đứng sau ăng ten nhìn ra, úp mặt chảo là 0 độ, ngửa lên trời
là 180, quay chảo về trước mặt là 90. Có điều, do hội tụ lệch, nên cái góc E
ấy chéo không đo đươc và phải dò
S là xoắn LNB, cái vạch LNB trên cùng là 0, tăngd theo chiều kim đồng hồ
khi ngồi sau chảo nhìn ra trước.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_4
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Hình 1.1 anten Ku
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_5
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
1.2 Cấu tạo ăng ten vệ tinh
LNB phổ có tần số dao động chuyển đổi địa phương của 9.75/10.60 GHz để
cung cấp hai chế độ hoạt động - tiếp nhận băng tần thấp (10,70-11,70 GHz)
và tiếp nhận ban nhạc cao (11,70-12,75 GHz). Tần số dao động địa phương
được bật để đáp ứng với một tín hiệu kHz 22 chồng lên điện áp cung cấp từ
máy thu được kết nối.Cùng với mức điện áp cung cấp được sử dụng để
chuyển đổi giữa các phân cực, điều này cho phép một LNB Universal nhận
được cả hai phân cực (dọc và ngang) và đầy đủ phạm vi tần số vệ tinh K
Mỗi ăng ten vệ tinh đều có 2 bộ phận, là cái chảo và cái kim thu LNB. Cái
chảo tập trung mật độ năng lượng bức xạ của sóng vô tuyến phát từ vệ tinh
vào mặt cái LNB, miệng cái LNB đặt ở tiêu điểm cái chảo.
Kích thước miệng LNB thường là bằng khoảng bước sóng, 10 phân với
băng C, 4 phân băng Ku và 1 phân với băng Ka cao. Chính giữa miệng cái
LNB là một hốc hội tụ Feed horn, còn gọi là phễu hội tụ, đáy phễu đó là 2
kim thu thu hai phân cực vuông góc với nhau.
Kim thu đó ngắn và dao động điện của nó được chọn lọc khếch đại bằng
mạch điện siêu cao tần ngay trong LNB , mạch điện nằm ở ngay chân kim
thu được nuôi bởi điện áp truyền từ đầu thu qua cáp.
LNB tạo ra sóng trung tần băng L, sóng từ đó được đẩy vào cáp truyền
hình 75 ôm nối LNB và đầu thu. Sóng trong cáp là trung tần IF, bằng hiệu
tần số riêng trong LNB gọi là LO và tần số sóng mang từ vệ tinh gọi là tần
số các TP, nằm trong dải băng L từ 950-1950 MHz, dễ truyền trong cáp và
các thiết bị trên cáp.
Để LNB tách được sóng mang khỏi nhiễu nền, thì mật độ bức xạ phải
được hội tụ đến một mức độ nhất định, sự hội tụ này phụ thuộc vào bước
sóng, kích thước chảo, kích thước miệng LNB, độ chính xác của mặt
chảo
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_6
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_7
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Chương II: CÁC THÀNH PHẦN BỘ THU TRUYỀN HÌNH
VỆ TINH:
2.1 Cấu tạo của bộ thu:
Hình 2.1 Chảo dây LNB
Chi tiết đầu jack RG6, cái ốc ở đầu cắp xuay được với cáp để bắt vào đầu
thu hay LNB
Hình 2.2 dây cáp đồng trục
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_8
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Hình 2.3 Đây là hình của đầu k+
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_9
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
TV
Hình 2.4 Đây là hình của đầu Dreambox, đầu này vừa thu được truyền hình
vệ tinh, kỹ huật số mặt đất và internet
2.2 Bộ gộp tín hiệu vệ tinh satellite, signal combine, khuếch dại
đường dây:
A Bộ trộn tín hiệu băng L, L band combiner, bộ gộp tín hiệu:
Đơn giản nhất quả đấtm, bộ gộp, bộ trộn này chẳng làm gì ngoài việc trộn
các sóng ở hai hay nhiều ống dây đồng trục vào thành một ở một ống đầu ra.
Chúng cũng có thể có có các chức năng truyền nguồn và truyền tín hiệu điều
khiển khác như 22KHz để đầu thu điều khiển các thiết bị khác trên mỗi
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_10
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
đường dây. Người ta dùng bộ trộn combiner này ở băng L vì đó là băng của
LNB, dùng cho cả truyền lên và truyền xuống. Ở trạm internet dùng lớp vệ
tinh như các vệ tinh truyền hình thông dụng, thì cấu hình tối đa như sau: các
gateway sẽ đưa tín hiệu ra các modem, mỗi modem đưa ra một tần số băng
L, có thể có 2 combiner cho hai phân cực, mỗi combiner gộp một nhóm các
tần số phát lên vệ tinh bằng 2 chảo có phân cực riêng. Một cấu hình tối thiểu
là một đầu phát chỉ dùng một phân cực và một tần số băng L thì đơn giản
hơn, tín hiệu thu về trộn trong sóng truyền hình thường dưới các chuỗi
stream, đầu thu nào lấy stream có ID của nó.
Nhưng ứng dụng rộng hơn của các combiner băng L là thu truyền hình.
Người ta dùng nó để chuyển 2 phân cực của một vệ tinh vào một cáp, hay là
2 nhóm L băng lấy từ 2 nhóm C và Ku, hoặc 2 vệ tinh khác nhau
Cái này có thể dùng để gộp tín hiệu 2 vệ tinh, nhưng cũng dễ dàng dùng để
chia tín hiệu một vệ tinh ra rồi gộp lại để các đầu thu không còn phải cần
điều khiển LO và phân cực,
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_11
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_12
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
2.3 Low noise block downconverter ( LNB), kim thu, nhuỵ
Downconverter là chuyển đổi (convert) xuống tần số thấp (down), "Low
noise block downconverter" là "chuyển xuống tần số thấp dạng cục ít ồn".
Nó thuộc phần tương tư của thiết bị thu, chuyển tần số cao của sóng vê tinh
thành tần số L băng thấp dễ tải trong cáp 75 ôm ( 75 ohm, cũng là cáp đồng
trục dùng cho truyền hình cáp ). Cáp này cắm vào đầu thu, hộp cao tần ở đầu
thu sẽ chon lọc khếch đại tiếp, và cho tín hiệu ra đầu cuối cùng của phần
tương tự, đến IC AD trên phần số của đầu thu.
LNB gồm có 2 phần, là phần thu sóng và mạch điện tử. Phần thu sóng là kim
thu nằm trong hốc hội tụ. Trong hốc hội tu có các mặt tạo thành hốc cộng
hưởng với dải tần làm việc. Một LNB thông thường có 2 bộ cộng hưởng
vuông góc nhau để sử lý 2 phân cực vuông góc với nhau. Phần mach điên tử
cần bảo vệ kỹ và có phần chỉnh cộng hưởng rất chính xác, được nhà sản xuất
hiệu chỉnh thủ công hay bằng máy rồi dán lại, nên LNB hỏng thì tháo ra
làm đồ chơi. Nếu như đã có cái LNB hỏng như thế, thì con Standard LNB
sẽ có một vít chỉnh và con Universal LNB sẽ có nhiều hơn, thường là 2 vít
chỉnh, mỗi vít một LO, các vít này chỉnh điện dung cái tụ. Nguồn nuôi
thường là bác 7808 có cái biến trở bên cạnh
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_13
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Hiện nay, do dùng băng L truyền vào cáp có tần số 950-1959 MHz, nên
băng thông của LNB được giới hạn bởi khả năng mang của L băng này.
Nhắc lại chút, cái nghẽn cổ chai này chỉ do dùng dây cáp đồng trục 75 ôm
truyền thống. Nếu như các mặt khác của kỹ thuât được đảm bảo đầy đủ, thì
mỗi sóng 2 GHz tải tối đa được 200 mage bít / giây = 25 mega byte / giây.
Các sóng băng L 950-1950 tải được tối đa 95-195 mega bit / giây. Với kỹ
thuật số hiện nay, con số này tương đương với 20-30 kênh truyền hình chất
lượng cao, tức là băng thông của mỗi TP trên vệ tinh. Thông thường, sóng
mang có thể tải được số bít bằng 1/10 dao động nhưng với ngành truyền
hình thì tỷ số này hiện nay rất thấp, đương nhiên băng Ku 10GHz phải to
gấp 5 lần băng L 2 GHz.
Trên đầu thu có mục chọn LNB, mục đó có 2 loại LNB là phổ thông
(universal LNB) và tiêu chuẩn (standard LNB). Universal có trên 2 tần
LO gần nhau nằm giữa một ngưỡng cao và một ngưỡng thấp, ví dụ thu
Vinasat1 chọn con 9750-10600 có 2 tần 9750 MHz và 10600MHz, hay con
khác trước hay thấy ở đầu X-sat có 3 tần 9750-10600-10750, thu được dải
rộng hơn và tương thích với nhiều đầu hơn, đắt hơn trong đầu thu (đầu giải
mã, receiver) sẽ có mục chọn tần trên và dưới. Standard thì chỉ có 1 LO do
đó ít nhiễu sóng khỏe. Gospell bán ở Hà Nội hay Sài Gòn một cái universal
9750-10600 thu K+ 65k, còn chính hãng K+ thuê cũng hãng Gospell ấy làm
con standard 9750 bán 90k, vặt mọi nơi mọi chỗ.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_14
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
C band LNB LO=5150MHz
Input Frequency: 3.4-4.2GHz
Output Frequency: 950-1750MHz
Noise Figure: 13K
Gain: 70dB
Polarity: 4 (Hor/Ver/LC/RC)
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_15
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Cách bắt C band LNB vào chảo
LNB có cả hai C-Ku băng, có 2 cáp ra cho 1 LNB và đương nhiên cái LNB
này cần môt DiSEqC
DMX741 CKU LNBF Ku Band C Band
Input Frequency: 11.7-12.2GHz 3.4-4.2GHz
Output Frequency: 950-1450MHz 950-1750MHz
Gain: 70dB 70dB
Switch Type: 22KHz Switch
2.4 Satellite Splitter, SP, Switch, bộ chia tín hiệu ăng ten:
Satellite Splitter, SP, là thiết bị chia tín hiệu ăng ten (lấy từ LNB) thành
nhiều đường, chức năng của nó ngược với Bộ chọn DiSEqC
SP không có nguồn và điều khiển LNB
Dòng chữ 5-1000MHz chỉ rằng nó chỉ dùng cho truyền hình cáp không dùng
cho ăng ten vệ tinh
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_16
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Cái này là Switch, nó có 8 đầu ra và 3 đầu vào, 2 đầu vào nối lên LNB, một
đầu vào nối vào cáp truyền hình hoặc ăng ten giàn.
2.5 Trộn ăng ten vệ tinh với truyền hình cáp và ăng ten mặt
đất, Diplexer.
Để tiện đi cáp trong nhà, người ta trộn tín hiệu của truyền hình cáp (hoặc
ăng ten giàn) vào cáp LNB, cái này gọi là Diplexer, trong khi đó cái để
trộn 2 cáp LNB gọi là Combiner, không khác gì nhiều nên nhiều người
dùng lẫn.
Động từ nhập tín hiệu từ hai cáp vào một là Combiner=buộc vào nhau,
nhưng ở đây là hai dải tần khác nhau, cáp dưới 950 MHz và vệ tinh trên
950 MHz, nên dùng từ riêng là Diplexer=phối hợp.
Combin có thể hiểu là hai cáp trước khi trộn còn có thể có những tần số
xen kẽ nhau miễn là không đánh nhau.
Diplexer cũng có thể hiểu là buộc vào nhau chung một cáp, nhưng buộc
lỏng lỏng, dễ tách ra ở spliter, điều không thể thực hiện được một cách đơn
giản khi trộn các tần số xen kẽ nhau trong một dải.
Sự lẫn lộn này làm các hãng quảng cáo lập lờ đánh lận con đen cái
Diplexer là Combiner,
Tín hiệu ở cái IO này cũng được khếch đại và chia ra như truyền hình
cáp bình thường, chỉ có điều, có thể các khếch đại / chia đường cáp
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_17
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
truyền hình rẻ tiền ngoài chợ có thể không làm việc với dải bằng L của
ăng ten vệ tinh 950-1950 MHz.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_18
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_19
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
Chương III: ĐẦU THU TRUYỀN HÌNH VỆ TINH
3.1 Đầu thu k49A
đầu thu này hầu như chỉ thu được DVB-S, không HD. Chĩa vào
Ku Vinasat1 chỉ thu được 8 kênh, sang Thái Côm 5 Thái Lan thu được
khá nhiều, có 60-80 (tùy C hay Ku) kênh FreeTV trong đó có rất nhiều thể
thao
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_20
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
khả năng thu của k49A khi chĩa vào Vinasaats1, báo cáo, bác thu đươc
công tất cả 6 kênh Băng C của Vinasat1 140E ở TP 3413 V DVB-S, là các
kênh VTV-1/2/3/4/5/6. Dải Ku thì ngoài 6 kênh đó còn thu được 2 kênh
Thuần Việt và Du Lịch ở TP 11116 H, DVB-S, còn cũng 2 kênh đó ở
11090 H thì không thu đươc vì Mpeg4.
Ví dụ C băng có các TP
3413 V DVB-S, thu được
3433 V DVB-S2, không thu được
3491 H DVB-S, thu được nhưng không phát
3538 V DVB-S, thu được nhưng không phát
3558 V DVB-S2, không thu được
3.2 Tiêu chuẩn dữ liệu của đầu thu:
lớp tiêu chuẩn truyền hình:
DVB: truyền hình kỹ thuật số Digital Video Broadcasting. Đầu thu nào
cũng phải vượt qua tiêu chuẩn này. DVB-s gắn với tiêu chuẩn nén hình
MPEG-2
DVB-S truyền hình kỹ thuật số vệ tinh lớp đầu, do châu Âu đưa ra
khoảng 1994, bắt đầu cách mạng truyền hình vệ tinh Digital Video
Broadcasting - Satellite.
DVB-S2 truyền hình kỹ thuật số vệ tinh lớp 2, gắn với tiêu chuẩn nén
hình MPEG-4 và các tiêu chuẩn truyền mạng máy tính. DVB-S2 ra đời
giữa 200x.
DVB-T Digital Video Broadcasting - Terrestrial truyền hình kỹ thuật
số mặt đất, MPEG-2.
DVB-T2 lớp Terrestrial sau, MPEG-4.
DVB-C/C2 cáp, cable, tiêu chuẩn truyền hình cáp kỹ thuật số.
DVB-H handheld cần tay, tiêu chuẩn truyền hình qua điện thoại. DVB-
SH vệ tinh cầm tay, vệ tinh này không phải là vệ tinh truyền hình, mà là vệ
tinh của mạng di động toàn cầu dùng vệ tinh.
Các lớp DVB/S/T/C/H là những lớp lo phần biến đổi tương tự ra số
rồi về tương tự. Các lớp sau là các lớp sử lý số.
Lớp tiêu chuẩn đầu cuối, như SD, HD với màn hình, stereo và 5.1 với
âm thanh. Cần chú ý là, cả DVB-S và S2 đều truyền được HD, SD với
màn hình cỡ full HD. Nhưng DVB đầy đủ các tiêu chuẩn mới full HD hơn
như âm thanh vòm surround tiêu chuẩn mới.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_21
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
lớp trả tiền, như K+ là Viaccess, AVG là Conax, Thaicom là Irdeto Lớp
trả tiền là FreeTV thì không cần khe cắm thẻ, hay còn gọi là thẻ null. Thẻ
là một cấu tạo máy tính đủ cả CPU, ROM, RAM ,
Một máy tính như thế không thể đọc ROM ra (smart là cách dùng từ cho
những thành phần có chức năng sử lý PU). Dữ liệu đi vào smart card và đi
ra, nếu dữ liệu đi ra xem được là chương trình xem được. Nếu như dữ liệu
không khoá thì nối béng đầu vào và đầu ra smart card.
3.3 Phần cứng đầu thu:
3.3.1 Board nguồn:
Board này cấp ra một số đường nguồn cho vi sử lý, RF và hộp cao tần.
3.3.2 Giao tiếp:
LNB IN. Nhận tín hiệu băng L từ kim thu LNB. 3 dải tần số vào đầu, dải
đầu lởm, dải đầu tiêu chuẩn và dải đầu tốt. Chon LNB theo đầu thu và vệ
tinh. LNB LOOP.
Tín hiệu điều khiển từ đầu thu gọi là 22KHz, nó dùng các xung 22KHz
nhảy nguồn LNB giữa 13-18 volt để truyền tín hiệu số.
Đầu thu vệ tinh tiêu chuẩn nhận tín hiệu từ LNB trong dải sóng 950-
1950MHz. Tần số mang này có được như các phương pháp tạo trung tần
khác, hình thành từ hiệu tần số riêng của LNB LO và tần số cánh phát của vệ
tinh TP phát xuống
Thêm một loại hộp cao tần tốt dùng được 800-2250MHz, dùng được tất
cả các loại LNB
3.3.3 Video OUT. Đường ra TV.
Đương nhiên, có LNB in và Video out mới là cái đầu tối thiểu. K49a là AV,
các đầu HD là HDMI.
3.3.4 DATA. Đường truyền dữ liệu cho phền mềm đầu thu, copy đầu
thu.
Các đầu thu hiện đại dùng đường USB nhanh hơn cho các phần mềm mới to
hơn. Các đầu thu đều có chức năng update toàn bộ, hay chỉ update code
không không update dữ liệu = đỡ mất công đặt tên kênh dò đầu lại, hay chỉ
copy phần data.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_22
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
3.3.5 RF IN và RF OUT.
Đường cáp truyền hình vào và ra để đầu thu bơm thêm một kênh vào cáp.
Đầu nối tiếp các đầu, mỗi đầu một kênh để chuyển tín hiệu vệ tinh
thành tín hiệu cáp.
Các đầu thu chương trình trả tiền thường có khe cắm smart card, khi đó,
mua thẻ của hãng phát hành chương trình như mua sim điện thoại, mua đầu
tiêu chuẩn như mua cái điện thoại từ bất kỳ nguồn nào, cắm sim vào điện
thoại, nạp tiền và dung
3.3.6 Ethernet và USB.
Ethernet là đường mạng của đầu ra RG45. Dùng để xem Internet TV và
quan trọng hơn là chia sẻ thẻ CCcam Cardsharing.
USB để ghi ra và phát lại. Một số đầu ngon dùng eSATA để liên lạc với ổ
cứng được nhiều hơn.
3.4 Bố trí phầm mềm trong đầu thu:
Các đầu thu vệ tinh cũng có danh mục các chương trình như đầu thu truyền
hình số mặt đất, danh mục này được người dùng sử dụng để chọn chương
trình cần xem. Đầu thu cũng có các chức năng quản lý mớ chương trình này
vì các chương trình mỗi đầu vệ tinh thu được có thể lên đến hàng ngàn kênh,
chứ không chỉ vài chục kênh như đám mặt đất.
Ngoài việc quản lý chương trình, các đầu thu vệ tinh có thêm các chức
năng quản lý TP (tần số-phân cực phát từ vệ tinh), quản lý vệ tinh, điều
khiển đường dây (LNB, motor ăng ten, DiSEqC )
Các đầu HD có thêm chức năng chọn phụ đề (text) hay tiếng thuyết minh
(ngôn ngữ/language). Chương trình phát HD của những hãng tử tế đều có rất
nhiều phụ đề, còn ngôn ngữ thì hiện nay mới đưa ra tiêu chuẩn nhưng còn
chưa nhiều hãng đủ xiền khai thác. Những chức năng này truyền hình mặt
đết dek cần vì chúng không phát khắp châu lục có cả ngàn dân tộc/ngôn ngữ
như vệ tinh.
Chương IV: KÊNH TRUYỀN HÌNH VỆ TINH:
4.1 Dải tần của sóng mang:
Tín hiệu vệ tinh truyền hình là tín hiệu số truyền bằng các băng sóng điện từ
hàng siêu cao tần bước sóng hàng cm ngang với bước sóng của các radar
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_23
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
không chiến trên máy bay. Các băng sóng này chia thành các dải, băng sóng,
band, có thể hiểu mỗi dải là một khoảng tần số gần nhau,dùng chung thiết bị
và kỹ thuật. Kỹ thuật siêu cao tần mới phát triển gần đây nhờ vào các kỹ
thuật gia công các chi tiết nhỏ chính xác cao.
Vệ tinh truyền hình ngày nay dùng 3 dải sóng chính là C band, Ku band và
Ka band. C là dải sóng tần số thấp hơn, do đó phải dùng chảo to, và vì cái
chảo to này nên không cần mật độ công suất sóng quá lớn, nên hay được
dùng để phát các kênh phủ sóng rộng và miễn phí như các kênh chính phủ
4.1.1 C băng C band:
Dải tần C band dùng 3,7-4,2 GHz downlink và 5,925-6,425 Gh uplink.
Đầu của kim thu LNB thường dùng cỡ trên dưới bước sóng một chút, vậy
nên đầu LNB của C band to và không "nén" được năng lượng sóng mang,
nên cần chảo to hàng mét. Ở ta, bộ chảo+LNB này giá đến 1-2t vnđ.
4.1.2 Ku band:
Trong ngành truyền hình ngày nay, thì Ku band được dùng rộng rãi và
được định nghĩa như sau: 11,7-12.7GHz. ( từ vê tinh xuống chảo, tần số tải
xuống, downlink frequencies) và 14-14.5GHz (tần số truyền lên, uplink
frequencies).
Một định nghĩa rộng hơn sẽ đúng hơn với Vinasat, tần số truyền xuống là
10,7-12,7 MHz, trong đó Vinasat do bị rúc háng 2 vệ tinh Tầu Nhật trên quỹ
đạo nên bằng lòng với dải tần thấp này, khá bất tiện khi sử dụng cũng như
không tải được nhiều sóng mang.
Đường truyền lên của nó dùng các tần số giữa 27,5GHz và 31Ghz. Có hai
dải tải xuống, là 18,3 - 18,8Ghz và 19,7 và 20,2Ghz. Tuy áp lực về truyền
hình tuy không lớn để thay vệ tinh Ku bằng Ka, nhưng áp lực về thông tin
thì lớn, nên Ka đang phát triển mạnh.
4.2 LNB và sóng mang trong cáp nối LNB với đầu giải mã:
LNB chuyển đổi tín hiệu tương tự của sóng vệ tinh thành tín hiệu tương
tự trên cáp nối LNB và đầu giải mã receiver. Sóng vệ tinh có tần số
cao 10GHz rất khó truyền trong cáp đồng trục 75 ôm của ngành
truyền hình. LNB làm việc như một mạch trung tần của máy thu
radio. Trong LNB có tần số riêng LO Local Oscillator LO frequency,
LNB trộn tần số này với tần số sóng vệ tinh được trung tần là hiệu hai
tần số đó (Output L band into cable). Người ta chọn LNB hợp với TP
trên vệ tinh sao cho cái hiệu hai tần số trên, tức Output L band into
cable. nằm trong khoảng tiêu chuẩn 950-1950MHz.
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_24
Báo Cáo Thực Tập Thu Tín Hiệu Tuyền Hinh Qua Vệ Tinh
4.3 phân cực của sóng mang:
Sóng điện từ là sóng ngang, tức dao động ngang chiều truyền sóng, như
thế, xuất hiện sự phân cực. Có thể hiểu thế này, sóng âm là sóng dọc,
dao độc dọc phương truyền sóng, nên chỉ có một phương dao dộng đó.
Còn nếu như sóng điện từ từ xa đến ta, thì nó có thể dao động theo hai
phương lên xuống và trái phải. Khi lọc hết các dao động của một
phương lên xuống hay trái phải, chỉ để lại một phương dao động, thì
đó là phân cực.
4.4 Các đặc tính số của tín hiệu vệ tinh truyền hình số.
Trước đây, mỗi sóng mang chỉ mang được một kênh truyền hình tương
tự, sau khi chuyển sang số thì mỗi sóng mang ấy mang được 20-30
kênh truyền hình chất lượng cao. Tuy nhiên, nhiều vệ tinh như
Thaicom5 không có các sóng có vùng phủ rộng mang nhiều kênh (như
băng C của họ), để tín hiệu tin cậy hơn khi truyền xa, nhưng ho lai
phát nhiều sóng hơn và số lượng kênh trong bằng C cũng như vùng
phủ sóng thuộc loại đứng đầu quả đất.
4.5 Chuyển từ số sang tương tự và giới hạn băng thông của mỗi sóng
mang truyền hình vệ tinh, sự tách biệt vệ tinh truyền hình và vệ
tinh liên lạc:
Mỗi sóng mang khi truyền số có thể tải được số bít bằng 1/10 số dao
động. Băng L trung tần của LNB có tần số 950-1950 MHz sẽ tải được
95-195 mega bit / giây, trong khi đó, mỗi sóng mang Ku từ Vinasat-1
có tần số cỡ 10 GHz mang được 1000 mega bít / giây.
Mỗi kênh truyền hình chất lượng cao HD cần 400 kilo byte mỗi giây,
bằng cỡ hơn 3 mega bít mỗi giây, giới hạn của băng L trên đạt từ
30-60 kênh truyền hình chất lượng cao, đương nhiên là số tối đa
các sóng mang và giới hạn băng thông tối đa của mỗi sóng mang thì
không phải ai cũng được, với Vinasat-1 có 72 kênh Ku thì dek cần
quan tâm. Khi khai thác hết giới hạn
Ku bằng vượt qua giới hạn băng L thì mỗi sóng mang Ku chứa được
300 kênh truyền hình chất lượng cao, mỗi vệ tinh được 20 lần như thế
là bằng cả bộ vệ tinh to hiện tại.
Cho dù có tỷ lệ khai thác băng thông sóng mang ví đại như Vinasat-1,
18 kênh mỗi sóng mang theo băng L hiện tại, thì mỗi cái vệ tinh Ku
SVTH: Nguyễn Tân Mùi Trang_25