Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

LUẬN VĂN Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.25 KB, 85 trang )














LUẬN VĂN:

Một số biện pháp thúc đẩy xuất
khẩu ở Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Nam Hà Nội (SIMEX)









Phần I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường

I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu hàng hoá.


1. Bản chất của xuất khẩu
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá hoặc dịch vụ của một quốc gia mà sang
quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Song hoạt động này có
những nét riêng phức tạp hơn trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác
nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian nhiều, đồng tiền thanh
toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các
quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như các luật lệ khác nhau.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng nhất
của thương mại quốc tế. Nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống các
quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi nhuận,
thúc đẩy sản xuất hàng hoá và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu sản xuất máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất
cả các hoạt động đó đều có chung một mục đích là đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ nhiều khâu từ điều
tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, thương nhân giao dịch đàm phán,
ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển quyền
sở hữu cho người mua, hoàn thành thanh toán mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được
nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt
những lợi thế đảm bảo hiệu quả cao nhất, dịch vụ đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng
trong nước.
2. Vai trò của xuất khẩu.
2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia.
- Xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động nằm trong lĩnh
vực phân phối và lưu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục



đích kinh tế và lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng giữa các
nước với nhau. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham

gia của toàn hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước.
- Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nền sản
xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động
kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán
cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải thiện cơ cấu kinh
tế, tạo thêm việc làm và nâng cao mức sống của dân.
- Nước Việt Nam là nước kịnh tế còn thấp, thiếu hụt về vốn, khả năng quản lý, chỉ có
tài nguyên thiên nhiên và lao động. Chiến lược hướng về xuất khẩu thực chất là giải pháp
mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút vốn và kỹ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng
trong nước về lao động và tài nguyên thiên nhiên và tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền
kinh tế, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các nước giàu.
- Với định hướng phát triển nền kinh tế xã hội của Đảng. Chính sách kinh tế đối
ngoại, xuất khẩu phải được coi là một chính sách có tầm quan trọng, chiến lược phục vụ
quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Đối với mọi quốc gia cũng như Việt Nam, xuất
khẩu thực sự có vai trò quan trọng.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho thu nhập, phục vụ công nghiệp hoá đất nước. Để thực
hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Việt Nam phải nhập khẩu một lượng
lớn máy móc trang thiết bị, hiện đại từ bên ngoài. Nguồn vốn nhập khẩu thường dựa vào
các nguồn vốn chủ yếu vay, viện trợ đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vay thì phải
trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư nước ngoài thì có hạn. Hơn nữa các nguồn này còn phụ
thuộc vào nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất là xuất khẩu. Nước nào gia tăng
được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng gia tăng theo. Song nếu nhập khẩu lớn hơn
xuất khẩu làm thâm hụt cán cân thương mại quá lớn sẽ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế
quốc dân.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát
triển của nền kinh tế thế giới và là tất yếu đối với Việt Nam. Ngày nay, đa số các nước
đều lấy thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực




đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, xuất khẩu tạo điều kiện cho
các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường, góp phần cho sản xuất ổn định và phát
triển.
Xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Thị trường thế giới là thị trường to lớn song cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát
triển trong thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đổi mới, tìm tòi sáng tạo
để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác
nhau đã thu hút hàng triệu lao động và thu nhập tương đối lớn, tăng ngày công lao động,
nâng cao đời sống người lao động, tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt
Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tăng trưởng sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao địa vị và vai trò Việt Nam trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy giữ uy tín, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế các
quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo tiền đề mở rộng xuất khẩu.
Hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong quan hệ
quốc tế đối ngoại. Qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại, rút ngắn chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho
thấy, bất cứ một nước nào và trong thời kỳ nào đẩy mạnh được xuất khẩuthì nền kinh tế có
tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở
rộng trao đổi và thúc đẩy việc vận dụng các lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản phẩm phù hợp với thị trường, không ngừng đổi

mới, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.



Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường không chỉ bó hẹp ở trong nước.
Doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận để mở rộng tái sản xuất có lãi và không ngừng
tăng trưởng.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp tạo công ăn việc làm đầy đủ cho người
lao động thu hút người lao động vào doanh nghiệp, giúp cho người lao động ổn định và cải
thiện đời sống.
II. Những nội dung cơ bản của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
1. Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là một trong những việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ
một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Việc nghiên cứu thị trường tốt sẽ
tạo điều kiện cho các nhà kinh doanh nhận ra được quy luật vận động của từng loại hàng
hóa cụ thể thông qua sự biến động nhu cầu, mức cung ứng, giá cả thị trường từ đó đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu nhập thông tin, số liệu về thị trường,
so sánh phân tích số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó lập ra kế hoạch Marketing.
Nghiên cứu thị trường là xem xét khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường. Nghiên
cứu thị trường được thực hiện theo hai bước: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết .
Nghiên cứu khái quát của thị trường là cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự
vận động của thị trường, các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường như môi trường cạnh tranh,
môi trương chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi
trường địa lý sinh thái Nghiên cứu chi tiết của thị trường cho biết tập quán mua hàng của
thị trường, những thói quen và những ảnh hưởng đến những hành vi mua hàng của người
tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trường có hai phương pháp chính: Phương pháp nghiên cứu thị
trường tại bàn là thu nhập những thông tin từ các nguồn tài liệu đã được xuất bản công
khai, xử lý các thông tin đó. Nghiên cứu tại bàn là phương pháp phổ thông nhất, vì nó đỡ

tốn kém và phù hợp với khả năng của người xuất khẩu mới tham gia vào thị trường.
Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường là việc thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp
xúc trực tiếp.
* Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.



Mục đích của lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích
hợp mang lại hiệu quả cao nhất mặt hàng đó vừa đáp ứng được nhu cầu của thịtrường vừa
phù hợp với khả năng kinh nghiệm cảu doanh nghiệp.
Khi lựa chọn mặt hàng các doanh nghiệp phải nghiên cứu các vấn đề:
- Mặt hàng thị trường đang cần gì?
Doanh nghiệp phải nhạy bén, biết thu nhập, phân tích và sử dụng các thông tin về
thị trường xuất khẩu, vận dụng các quan hệ bán hàng để có được những thông tin cần
thiết về mặt hàng, quy cách, chủng loại.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?
Việc tiêu dụng các loại mặt hàng thường tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất
định, phù thuộc vào thời gian tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ
cung cầu
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
Một là giai đoạn triển khai. Đây là giai đoạn đầu của sản phẩm, sản phẩm mới xuất
hiện trên thị trường. Và chưa có các sản phẩm khác cạnh tranh nên cần đẩy mạnh công tác
quảng cáo, xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm.
Hai là giai đoạn tăng trưởng ở giai đoạn này sản phẩm bắt đầu được bán trên thị
trường và cũng bắt đầu có sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh bán hàng, đưa ra
nhiều sản phẩm chủng loại sản phẩm độc đảo để tạo môi trường tốt cho doanh nghiệp, tăng
khả năng chọn lựa của khách hàng
Ba là giai đoạn bão hoà. Đây là giai đoạn có mức cạnh tranh lên tới mức quyết liệt
giữa các chủ thể tham gia. Doanh số bán hàng chậm và giảm dần, lợi nhuận trong kinh
doanh giảm, doanh nghiệp cần nghiên cứu để cải tiến sản phẩm hay có một chiến lược

Marketing có hiệu quả hơn.
Bốn là giai đoạn suy thoái. giai đoạn này doanh số và lợi nhuận giảm rõ rệt bởi nhu
cầu tiêu thụ giảm, cạnh tranh và chi phí tăng cao. Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào
thị trường xuất khẩu cần rút ra khỏi thị trường để tìm cơ hội kinh doanh mới. Việc rút ra
khỏi thị trường cần được dự đoán và tính toán một cách thận trọng, chính xác.
- Tình hình sản xuất các mặt hàng xuất khẩu



Doanh nghiệp phải tìm hiểu tình hình cung cấp mặt hàng mà doanh nghiệp mình
xuất khẩu. Xem xét khả năng sản xuất, mức tiến bộ khoa học kỹ thuật để có thể đảm bảo
nguồn hàng xuất khẩu ổn định.
* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
Doanh nghiệp phải xác định được từng mặt hàng nào, vào thị trường nào, thời điểm
nào, hình thức Marketing như thế nào cụ thể doanh nghiệp cần nghiên cứu những vấn đề:
* Thị trường và dung lượng thị trường
Doanh nghiệp cần có các thông tin về thị trường hàng hoá theo nhóm hàng, từ
đó có thể hiểu sâu về những thị trường này.
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính chu kỳ: Sự vận độngcủa
tình hình kinh tế, tính thời vụ trong sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá.
- Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động thị trường thành tựu khoa học cho
phép người tiêu dùng được thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của mình và
khẩu, việc mua bán hàng hoá và vận chuyển chúng phải qua một thời gian dài và qua
các nước, các khu vực khác nhau với những điều kiện khác nhau (thuế quan, phong tục tập
quán ) đã làm giá cả biến động một cách phức tạp, dẫn đến các nhà xuất khẩu phải luân
theo dõi, nắm bắt được sự biến động của giá cả quốc tế, từ đó có mức giá chính xác, tối ưu.
* Lựa chọn bạn hàng kinh doanh
Các nội dung để tìm hiểu đối tác buôn bán có hiệu quả.
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Lĩnh vực kinh doanh của họ.

- Khả năng về tài chính ( khả năng về vốn cơ sở vật chất)
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại lý cho công ty kinh doanh và phạm vi chịu trách nhiệm của họ đối
với công ty.



2. Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá của một doanh nghiệp, một địa phương,
một vùng hoặc toàn bộ đất nước có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu (đảm bảo về
yêu cầu chất lượng quốc tế).
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh
doanh cho đến nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, vận chuyển,
bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đủ các tiêu chuẩn cần thiết cho xuất
khẩu. Như vậy công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu có thể được chia thành hai loại hoạt
động chính.
- Loại hoạt động sản xuất và tiếp tục sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu do doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Loại hoạt động nghiệp vụ phục vụ cho công tác tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu
thường do các tổ chức ngoại thương làm trung gian xuất khẩu hàng hoá.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các nhiệm vụ kinh doanh
mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thu mua tạo nguồn hàng
xuất khẩu có nghĩa hẹp hơn hoạt động tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hàng xuất
khẩu và tiến động giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống thu mua hàng xuất khẩu mà doanh
nghiệp chủ động và ổn định được nguồn hàng.
* Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là biểu hiện bề ngoại của mối quan hệ giữa
các doanh nghiệp ngoại thương với khách hàng về trao đổi mua bán hàng xuất khẩu. Thực

hiện nay có một số hình thức sau:
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng. Đơn đặt
hàng là văn bản yêu cầu về mặt hàng, qua cách, chủng loại, phẩm chất, kiểu dáng, số
lượng, thời gian giao hàng Đơn hàng thường là căn cứ để ký kết hợp đồng hoặc phụ lục
hợp đồng. Đây là hình thức ưu việt đảm bảo an toàn cho các doanh nghiệp, trên cơ sở chế
độ trách nhiệm chặt chẽ của đôi bên.



- Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩutheo hợp đồng là hình thức được áp dụng
rộng rãi trong quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá. Sau khi các bên thoả thuận về mặt hàng,
chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian giao hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng. Đây là hình thức mua bán
trao tay, sau khi người bán giao hàng, nhận tiền, người mua nhận hàng, trả tiền là kết thúc
nhiệm vụ mua bán. Hình thức này thường sử dụng thu mua hàng trôi nội trên thị trường.
Chủ yếu là hàng nông sản chưa qua chế biến.
- Tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất.
Đây là hình thức các doanh nghiệp đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn cho các doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Việc đầu tư để tạo ra nguồn hàng là việc làm cần thiết
nhằm tạo ra nguồn hàng ổn định với giá cả hợp lý.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua đại lý tuỳ theo đặc điểm từng nguồn
hàng mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chọn các đại lý thu mua phù hợp.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng. Đây là hình thức phổ
biến, các doanh nghiệp ngoại thương là nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu vật tư kỹ
thuật, máy móc thiết bị cho người xuất khẩu hàng xuất khẩu, hình thức này được áp dụng
trong trường hợp các mặt hàng trên là quý hiếm không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tóm lại: các hình thức thu mua tạo nguồn hàng là rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo
từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp, của mặt hàng, quan hệ cung cấp hàng hoá trên
thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn, áp dùng các hình thức thu mua thích hợp.
* Nội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng

Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các
nhiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn tạo được nguồn hàng ổn định, nhằm củng cố phát triển các nguồn hàng, doanh
nghiệp ngoại thương cần nghiên cứu các nguồn hàng thông qua việc nghiên cứu tiếp cận
thị trường. Một trong những bí quyết thành công trong kinh doanh là nghiên cứu tìm hiểu
cặn kẽ thị trường, dự đoán được xu hướng biến động của hàng hoá, hạn chế được rủi ro
của thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác ổn định nguồn hàng trong thời
gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nghiên



cứu nguồn hàng xuất khẩu còn nhằm xác định mặt hàng dự định kinh doanh xuất khẩu có
phù hợp và đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật không. trên cơ sở đó, doanh nghiệp ngoại thương có hướng dẫn kỹ thuệt giúp đở
người sản xuất điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường nước ngoài. mặt khách,
nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác định được giá cả trong nước so với giá cả quốc
tế như thể nào. sau khi đã tính đủ những chi phí mua hàng, vận chuyển, đóng gói thì lợi
nhuận thu về là bao nhiêu cho doanh nghiệp, vì vậy nó sẽ quyết định chiến lược kinh
doanh của từng doanh nghiệp ngoại thương.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua hàng thông qua các đại lý và chi nhánh của mình,
doanh nghiệp ngoại thương sẽ tiết kiệm được chi phí thu mua nâng cao năng suất và hiệu
quả thu mua. Lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu mua,
là cơ sở tạo ra nguồn hàng ổn định và hạn chế rủi ro trong thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu
Phần lớn khối lượng hàng hoá được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương
với nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng gia công.
Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu mua tạo nguồn
hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận, và tự nguyện mà các bên ký hợp đồng, đây là

cơ sở vững chắc đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp diễn ra bình thường.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chận hàng và các doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp ngoại thương cần phải lập được các kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phần thực hiện theo kế hoạch.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu
3. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng.
3.1. Các hình thức giao dịch
Trên thị trường thế giới tồn tại nhiều phương thức giao dịch, mỗi phương thức giao
dịch có đặc điểm riêng với kỹ thuật giao dịch riêng. Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất
khẩu, đối tượng, thời gian giao dịch và đối tượng, năng lực người tiến hành giao dịch mà
doanh nghiệp chon phương thức giao dịch cho phù hợp.



- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận, bàn bạc
thảo luận trực tiếp về hàng hóa giá cả, điều kiện giao dịch phương thức thanh toán Đây
là hình thức hết sức quan trọng, đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề mà cả hai bên cùng
quan tâm. Hình thức này dùng khi có nhiều vấn đề cần phải giải thích cặn kẽ để thiết phục
nhau hoặc là những hợp đồng lớn, phức tạp.
- Giao dịch qua thư tín. Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ biến để giao
dịch giữa các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường qua
thư tín để trao đổi với bạn hàng như giá cả, mẫu mã chất lượng và số lượng hàng hoá
bằng Fax hoặc thư tay.
- Giao dịch qua điện thoại việc giao dịch qua điện thoại giúp doanh nghiệp đàm phán
đúng thời cơ. Trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng
cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng cho
những trường hợp chỉ còn chờ xác nhận một cách chi tiết. Khi phải trao đổi bằng điện
thoại cần chuẩn bị nội dung chú đáo. Sau khi trao đổi bằng điện thoại, cần có thư xác nhận
nội dung đã đàm phán.

3.2. Đàm phán, nghệ thuật đàm phán.
Là quá trình đàm phán về các điều kiện của hợp đồng là cơ sở đi đến ký kết hợp đồng
trong kinh doanh thương mại quốc tế, các chủ thể đàm phán từ các quốc gia khác nhau về
ngôn ngữ, tập quán kinh doanh cũng khác nhau làm cho việc đàm phán trở nên phức tạp
hơn. Bên cạnh đó, những tranh chấp thương mại quốc tế đòi hỏi chi phí cao. Chính vì vậy,
đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu càng đòi hỏi phải tinh tế, khéo léo.
3.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
Sau khi giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua bán.
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu là sự thoả thuận
giữa các bên mua và bán ở các nước khác nhau trong đó bên bán phải cung cấp hàng hoá
còn bên mua phải có trách nhiệm là thanh toán tiền mua hàng hoặc nhận hàng.
Một: Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm các phàn sau:
- Người ký kết hợp đồng phải có năng lực hành vi.
- Các chủ thể hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.



- Đối với một số loại hợp đồng đặc biệt khi ký kết phải tuân theo những thủ tục thể
thức nhất định.
Hai là: Nội dung và điều khoản của hợp đồng bao gồm:
- Tên hàng.
- Phẩm chất.
- Số lượng.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán.
- Điều khoản bao bì, kỹ mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.

- Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại và trọng tài
- Các điều khoản khác.
4. Thực hiện hợp đồng.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu được ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải tổ
chức thực hiện hợp đồng. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ theo luật
quốc tế, đồng thời phải đảm bảo quyền lợi và uy tín kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.




Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm
những vấn đề sau










1) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp ký để tiến
hành các khâu khác trong qúa trình sản xuất hàng hoá.
Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch và băngf pháp luật, hàng hoá là đối
tượng qoản lý có ba mức:

- Những doanh mục hàng hoá nhà nước cấm buôn bán xuất nhập khẩu hoặc tạm
dừng.
- Những danh mục quả lý hàng xuất nhập khẩu bằng hạn ngạch.
- Những danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu ngoài hạn ngạch.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đâylà một công việc bất buộc đối với tất cả các
doanh nghiệp Việtnam khi muốn xuất khẩu hàng hoá ra nưóc ngoài. Nhưng theo quyết
định số 55/1998/QĐ-Ttgban hành ngày 03/03/1998 (ngày quyết định có hiệu lực), tất cả
các doanh nhiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp
với nôị dung đăng ký kinh doanh trong nước của mình không cần phải giấy phép kinh
Ký kết
hợp đồng
xuất khẩu
Xin giấy
phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng xuất
khẩu
Uỷ thác
thuê tàu
Kiểm
tra
L/C

Làm thủ
tục Hải
quan
Giao hàng
lên tàu
Mua bảo

hiểm
Kiểm
nghiệm
hàng hoá

Làm thủ
tục thanh
toán

Giải
quyết
khi
ếu



doanh tại Bộ thương maị. Quyết định này không áp dụng với một số mật hàng đang cò
quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, sách báo, chất nổ, ngọc trai, kim
loại quý, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
2) Kiểm tra thư tín dụng L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng nhà nhập khẩu ở nước ngoài sẽ mở L/C tại một ngân hậu có
ngân hàng thông báo ở Việt Nam. Nhà xuất khẩu sau khi nhận được giấy báo xin mở L/C
thật chặt chẽ, xem đã đúng như hợp đồng đã ký kết hoặc chưa nếu có gì chưa hợp lý cần
cần báo lại cho bên phía nước ngoài để cả hai bên cùng thống nhất sửa đổi.
3) Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Các doanh nghiệp ngoại thương kinh doanh xuất nhập khẩu chuẩn bị xuất khẩu bao
gồm các công đoạn sau.
- Thu gom tập chung làm thành lô hàng xuất khẩu.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu. Phải lựa chọn bao bì phù hợp với mặt hàng và yêu
cầu hàng hoãuất khẩu đúng với cam kết đã nêu ra trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả

kinh tế là cao nhất.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu. Phải đảm bảo nội dung thông báo cho người
nhận hàng, cho việc tổ chức vàvận chuyển hàng hoá, bảo quản hàng hoá. Đồng thời phải
thoả mãn yêu cầu: sáng sủa, rõ ràng, dễ hiệu không gây khó khăn cho viẹc nhận biết hàng
hoá.
4) Thuê tàu chuyên chở hàng hoá
Việc thuê tàu chuyên chở hàng hoá được tiến hành theo ba căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Những đặc điểm hàng hoá xuất khẩu.
- Những điều kiện vận tải.
5) Mua bảo hiểm:
Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng chỉ mua bảo hiểm theo điều kiện CIF.
6) Kiểm tra chất lượng hàng hoá.



Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nhiệm vụ kiểm tra về phẩm chất, số
lượng, trọng lượng, bao bì, (tức là kiểm nghiệm). Nếu hàng xuất khẩu là động vật bắt buộc
phải qua kiểm dịch theo qui định quốc tế.
7) Làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:
- Khai báo hải quan.ư
- Xuất trình và kiểm tra hàng hoá.
- Thực hiện các quy trình của hải quan.
8) Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao hàng trong hợp đồng, đến thời hạn giao hàng các nhà xuất
khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng (tuỳ theo loại mà cách thức tiến hành khác
nhau).
9) Thủ tục thanh toán.
Thanh toán là bước bảo đảm cho người xuất khẩu thu được tiền và người nhập khẩu

được hàng hoá. Thực tế ở Việt Nam doanh nghiệp vừa thanh toán theo hai loại hình thức là
tín dụng chứng từ (L/C) và phương thức nhờ thu.
10) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, mà chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi
thường cần có nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng.
Căn cứ để giải quyết khiếu nại là các biên bản giám định cảu cơ quan thứ ba đồng
thời phải xem xét các yêu cầu khiếu nại có đầy đủ, chặt chẽ và còn trong thời hạn hiệu lực
hay không. Nếu khiếu nại cócơ sở cần tìm hướng giải quyết hợp lý va kinh nghiệm cho các
đợt tới.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, việc đánh giá hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Bởi vì nó cho phép doanh
nghiệp xác định được hiệu qủa một hợp đồng xuất khẩu, một thương vụ làm ăn và của
công việc kinh doanh. Qua việc đánh giá doanh nghiệp sẽ thấy được những hạn chế trong



hoạt động xuất khẩu, để lần sau khắc phục đồng thời phát huy những ưu điểm, những mặt
mạnh của doanh nghiệp.
Công tác đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta phải so sánh
kết quả đạt được với những chỉ tiêu thông qua hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả. Kết qủa hoạt
động của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
Các kết qủa định lượng
Các kết quả định tính
Từ đó ta có các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng và chỉ tiêu kết quả định tính.
5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết qủa định lượng”
Lợi nhuận: là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của từng hợp đồng xuất khẩu. Lợi nhuận là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp, là điều kiện để nâng cao mức sống cho người lao động. Lợi nhuận là số tiền

có được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu
đó vào tổng doanh thu có được của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận như sau:
P = TR – TC (1)
Trong đó
P: Lợi nhuận
TR: là tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì P >0, có nghĩa TR >TC. Khi đánh giá hoạt động
xuất khẩu theo chỉ tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp cần lưu ý rằng phải thống kê đầy đủ các
chi phí phát sinh (kể cả chi phí kinh tế) trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đồng
thời phải tính giá trị của đồng tiền theo thời gian và mức lạm phát của đồng tiền.
* Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận cho biết hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả hay
không, còn hiệuquả đến mức độ nào thì không phản ánh được. Mặt khác tiêu chuẩn so
sánh của chi tiêu lợi nhuận là 0, nó không phản ánh đầy đủ hiệu quả thực tế. Ví dụ: Một
doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện hợp đồng hết chi phí là 1.000.000 đồng và lợi nhuậnđạt
được là 10.000đ sau một năm, trong khi điều kiện lãi suất ngân hàng là 8%/năm. Rõ ràng



hoạt động xuất khẩu đó có lợi nhuận song không có hiệu quả bằng cách gửi tiền vào ngân
hàng. Cũng một triệu đồng nếu doanh nghiệp gửi vào ngân hàng sẽ thu được 80.000 đồng
sau một năm. Do vậy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh được điều trên, nó được tính
theo các cách sau:
Cách 1:
P
P’ = (2)
TC





Trong đó:
P’ là tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: Tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp
sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của 100 đồng chi phí. Chỉ tiêu này có
so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hoặc so với một chỉ tiêu nào đó.
Cách 2:
P
P’ = (3)
TR
P’ trong công thức (3) cho biết trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Cách 3
P
P’ = (4)
Tổng vốn
Trong đó P’ là khả năng sinh lời của 100 đồng vốn bỏ ra vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
* Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng ngoại tệ
(nội tệ) trên doanh thu tính bằng đồng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối
đoái của ngân hàng nếu chỉ tiêu này bé hơn tỷ giá hối đoái của ngân hàng thì việc thực
hiện hợp đồng có kết quả và ngược lại.
Thông thường chỉ tiêu này được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, để
biết hợp đồng xuất khẩu có hiệuquả hay không. Nhưng sau khi kết thúc hợp đồng thì
chúng ta cũng tính lại chỉ tiêu này,để biết được hiệu quả thực tế của hợp đồng.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu =
Chi phí (Bản tệ)
Doanh thu (Ngoại tệ)


Chỉ tiêu này còn được dùng cho so sánh sự lựa chọn hợp đồng tối ưu khi có nhiều
hợp đồng xuất khâủ cùng một lúc.
5.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định thức
Hoạt động xuất khẩu cũng như hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp, nó
không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn có nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị
trường, định vị sản phẩm, cạnh tranh Có nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận thua lỗ để



đạt được các mục tiêu về cạnh tranh mở rộng thị trường, tạo dựng uy tín cho doanh
nghiệp
* Uy tín của doanh nghiệp:Doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên thị
trường. Sản phẩm của mình có được ưu thích, tín nhiệm hay không? cần phải giữ uy tín
với khách hàng trong quan hệ làm ăn buôn bán, không vi phạm hợp đồng nói chung
doanh nghiệp đã tạo được uy tín thì cần phải tiếp tục các nghiệp vụ để giữ vững uy tín và
phát huy các thế mạnh hạn chế mặt yếu của doanh nghiệp trong kinh doanh buôn bán với
khách hàng.
* Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường: Kết quả này có được sau một thời
gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp, tạo dựng uy tín với bạn hàng và khách hàng. Kết quả này biểu hiện ở thị
trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác
khả năng tăng thị phần trong thị trường hiện tại, mối quan hệ với khách hàng được mở
rộng đến đâu, khả năng khai thác, thực hiện kinh doanh ở các thị trường
* Hiện nay vấn đề thị trường và vấn đê khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn và
bức súc với doanh nghiệp xuất khẩu, nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng.
Khả năng mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào ?Doanh
nghiệp rất khó khăn trong việc xác và đánh giá. Đặc biệt là quan hệ khách hàng người
nước ngoài. Sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có
được duy trì được tốt và phát triển hay không là mức độ hài lòng của khách hàng.
* Hiệu quả về mặt xã hội: Đây là lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực

hiện hợp đồng xuất khẩu. Lợi ích này không chỉ của doanh nghiệp mà toàn của xã hội. Các
vấn đề bảo vệ môi trường có được thực hiện hay không ? Đóng góp trong việc tạo việc làm
cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tóm lại, đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu là một công việc quan trọng đối với
doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Đánh giá hiệu quả cho chúng ta thấy
hợp đồng vừa thực hiện có hiệu quả / Có thì ở mức độ nào, kém hiệu quả hơn mặt nào, hạn
chế ở mặt nào để còn rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các hợp đồng tiếp theo. Doanh
nghiệp cần khắc phục những hạn chế đó và phát huy những thế mạnh. Chú ý, doanh
nghiệp cần đánh giá một cách toàn diện, chính xác kết quả định lượng, định tính, các lợi
ích cho doanh nghiệp và xã hội.
III-các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu của công ty
simex



1-Nhom nhân tốthuộc môi trường kinh doanh (Bên ngoài doanh ngiệp)
1.1-Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước:
Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nướcnhư: Chính sáchtài chính tiền tệ (thuế
khoá, lãi suất, tỷ giá, ổn định tiền tệ) Chính sách thương mại vv có ảnh hươngraats lớn
đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của các sản phẩm dịch vụ . Các doanh nghiệp cần tính toán
đầy đủ các yếu tố trên nhằm tranh thủ các lợi thế do các chính sách đó tạo ra để tăng hiệu
qua kinh doanh của doanh nghiệp .
Việt Nam gia nhập vào ASEAN, APTA nên các tổ chức tài chính quốc tế các nước,
các doanh nghiệp nước ngoài gần đây cũng đã quan tâm hỗ trợ, cho vay ưu đãi, đầu tư cơ
sở hạ tầng nông thôn, đầu tư sản xuất nghiệp , thu mua.Chế biến, xuất khẩu nông sản phẩm
hàng hoá và nhập khẩu phân bón, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp .
Chính phủ củng quan tâmchỉ đạo trong thu mua xuất khẩu gạo, có những chính sách
quản lý chặt chẻ hơn , để bảo vệ lợi ích người nông dân là điều kiện để công ty hoạt động
tốt.
b. Nhu cầu tiêu dung, sự bố trí sản xuất của dân cư tập trung hay phân tán:

Tình hình kinh té ngày càng phảt tiển , đời sống ngày càng cao, chất lượng cuộc
sống ngày càng tăng lên, môi trường văn hoá- xã hội ngày càng phong phú. Trình độ dân
trí ngày càng tăng nhu cầu của con người về dịch vụ và sản phẩm đòi hỏi cao hơn thì vật tư
thiết bị phục vụ cho sản xuất cũng phải hiện đại hơn , khối lượng ít hơn nhưng chất lượng
cao hơn, ít độc hại cho môi trường.
c. Môi trưòng khoa học- kỹ thuật tự nhiên
Khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới và trong nước ngày càng phát triển
như vũ bảo, nhất là công nghệ thông tin, tin học ,sinh học , đã tạo cho các doanh nghiệp
nắm bắt thu nhập thông tin về thị trường tong nước và thế giới nhanh, kịp thời là điều kiên
tối quan trọng trong toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp .Đối với công ty hàng
hoákinh doanh chủ yếu là mặt hàng xuất khẩu nên địa bàn hoạt động rộng nên ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh cũng mang lại hiệu quả cao.
Là doanh nghiệp đống trên địa bàn có điều kiện địa lý hết sức thuận lợi, có hệ thống
giao thông , có cảng biển ueu việt , có đừng sắt và quốc lộ xuyến suốt nối liền với các tỉnh
tây nguyên la nơi giàu tiêm năng phát triển các mặt hàng nông lâm thuỷ sản.Đây chính là
một thuận lợi lớn, tạo điều kiện cho công ty mở rộng địa bàn hoạt động và phát triển ngành
nghề kinh doanh xuất khẩu.



Kinh doanh mặt hàng xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết khí hậu , tường tời
vụ , đây cũng chính là nhân tố ảnh hưởng lớn đén hoạt động xuất khẩu của công ty.
3.2 – Nhóm nhân tố thuọc bản thân doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh
doanh nhất định . Môi trường kinh doanh là không thể thiếuđược với mỗi doanh nghiệp ,
nó tạo ra những tiền đề thuận lợi cho việc kinh doanh nhưng đồng thời có những tác đọng
sấu đến những hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài sự tác dộng của các nhân
tố thuộc môi trường kinh doanh (bên ngoài doanh nghiệp )còn các nhân tố thuộc bản thân
doanh nghiệp như:
a Trình độ quản lý kinh tế :

Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là một nhân tố rất quan trọng , có ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp , quá trình quản ly




Chương II
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá ở công ty SIMEX
thời gian qua.

I/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội được thành lập ngày 23 tháng 11 năm 1981
theo quyêt định số 4692/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, có tên gọi tắt ban đầu là
UNIMEXS. Sau đó, ngày 30 tháng 8 năm 1982, Công ty được đổi tên là gọi tắt là SIMEX
theo quyết định số 2432/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội. Ngày 18 tháng 7 năm 1994,
được UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép số 609/TBTC, Công ty đặt trụ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức của Công ty theo hình thức: Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc UBND thành phố Hà Nội, hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tại ngân hàng.
- Tên gọi: Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI-IMPORT-EXPORT-CORPORATION IN SOUTH
OF VIET NAM.
- Trụ sở chính: 497 Điện Biên Phủ - quận 3 - thành phố Hồ Chí Minh.
- Vốn kinh doanh: 14,42 tỷ đồng
Trong đó: Vốn cố định: 3,220 tỷ đồng
Vốn lưu động: 11,200 tỷ đồng
Quá trình hoạt động của công ty thời gian qua được chia làm hai giai đoạn:
* Giai đoạn từ đầu năm 1982 đến 1990.

Đây là giai đoạn mà công ty mở rộng về qui mô tổ chức, với trên 10 cơ sở trực
thuộc và trên 300 cán bộ công nhân viên. Trong giai đoạn này, công ty thực hiện hoạt động



kinh doanh xuất khẩu theo nguyên tắc của Nghị định 40 CP. Quan điểm của Nghị định
này là "Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhất quản lý công tác
ngoại thương, đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo của các ngành, các địa phương,
các đơn vị cơ sở, mở rộng quyền xuất nhập khẩu cho các xí nghiệp với địa phương". Mặc
dù đã có hàng loạt các chính sách quản lý mới như Nghị quyết 19 của Bộ chính trị (ngày
26-5-1984) song về cơ bản công ty vẫn còn những ràng buộc rất lớn về chính sách quản lý
tập trung của Nhà nước. Hầu như mọi hoạt động kinh doanh của Công ty đều do Sở
Thương mại lên kế hoạch với các chỉ tiêu cụ thể. Công ty chỉ thực hiện các kế hoạch và
chỉ đó một cách thụ động. Chính do cơ chế quản lý trên nên hoạt động kinh doanh của
công ty thường xuyên thua lỗ, các cơ sở trực thuộc làm ăn kém hiệu quả.
* Giai đoạn từ 1991 đến nay.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty được chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
thị trường, về tổ chức đã sắp xếp lại từ 10 đơn vị cơ sở trực thuộc nay chỉ còn chi nhánh ở
Hà Nội với 4 cán bộ làm nhiệm vụ giao dịch và khai thác hàng hoá xuất nhập khẩu cung
ứng cho công ty. Bộ máy quản lý tại trụ sở Văn phòng Công ty cũng được sắp xếp lại từ
100 cán bộ công nhân viên đến nay chỉ còn lại 30 người, bao gồm: Ban giám đốc, Phòng
Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Các tổ chức
Đảng, Đoàn thể đề hoạt động bán chuyên trách. Bên cạnh việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức
hoạt động, quản lý, công ty đã mở ra hướng làm ăn mới, phương thức hoạt động đa dạng
và linh hoạt, đầu tư ở từng khâu xuất khẩu và kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trước.
Đến nay công ty đã có quan hệ thương mại với trên 40 công ty ở các nước trên thế
giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước với trên 60 doanh nghiệp ở các thành
phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên cơ sở công văn số 805/LĐ-VL ngày 1/9/1994 của Sở lao động thương

binh và xã hội Hà Nội, căn cứ vào các tiêu thức tính điểm của Bộ chủ quản, kết quả sản
xuất năm 1992, 1993 và kế hoạch năm 1994, UBND thành phố Hà Nội quyêt định xếp lại
1 cho Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (SIMEX).

2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công ty.



* Chức năng hoạt động của công ty:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực
phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do Công ty thu mua, gia
công chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật
tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và
hướng dẫn của Sở Thương mại Hà Nội.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức
tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm
kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử
dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của Pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản
lý của Sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo

đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công
bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn
xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo qui định của pháp luật.

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.



Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội gồm có 39 cán bộ công nhân viên được biên
chế ra thành 5 phòng ban và 1 chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.







Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Sở Thương mại Hà Nội bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giám đốc quản lý điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật, trước Sở Thương mại và tập thể cán bộ viên
chức của Công ty.
Giúp đỡ công việc cho Giám đốc Công ty có một Phó Giám đốc Công ty. Phó Giám
đốc Công ty do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Giám đốc Sở Thương mại bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, có trách nhiệm giúp
Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin
kinh tế, báo cáo các kết quả hoạt động của Công ty theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Công ty được tổ chức theo bộ máy quản lý chức năng và mạng lưới kinh doanh phù

hợp với nhiệm vụ của một Công ty XNK.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định, cụ thể:

* Phòng kinh doanh
Phòng nhập khẩu:
Ban giám đốc
Phòng
Kinh
doanh

Phòng Tổ
ch
ức Hành
chính

Phòng
Tiền
lương

Phòng K
ế
toán tài
v


Phòng

xuất
kh
ẩu


Phòng

nhập
kh
ẩu

Chi nhánh
Hà Nội

×