Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tài liệu Lập kế hoạch dự án kinh doanh quán cà phê Hi Coffee ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 43 trang )

- 1 -
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
- o0o -
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chun ngành: KINH DOANH QUỐC TẾ
Lớp: LTDH6-KD
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Đầu tư chuỗi cửa hàng Hi coffee.
TP.HCM - 2012
- 2 -
DANH SÁCH NHÓM
1. Lê Thò Yến Thanh
2. Vũ Thò Thùy Linh
3. Trần Thò Thu Hằng
4. Trương Ngọc Quyên
5. Văn Thò Hồng Hạnh
6. Thái Quỳnh Mai
7. Huỳnh Gia Huy
8. Nguyễn Ngọc Huy
9. Nguyễn Văn Hiệp
10.Đinh Nguyễn Tấn Hoàng
11.Lê Hữu Phước
12.Nguyễn Hồ Hồng Phước
 Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học cơng nghệ,
người ta thường nói rằng: “khơng có điều gì mới, chỉ có những sự kết nối mới”. Đề
- 3 -
tài nghiên cứu về “Chuỗi cửa hàng Hi Coffee” của nhóm chúng tôi cũng ra đời xuất
phát từ những sự kết nối mới ấy. Đó chính là sự kết hợp giữa quan điểm Marketing


hiện đại: “Marketing không chỉ là đáp ứng nhu cầu, mà còn phải chủ động tạo ra,
khơi dậy nhu cầu cho thị trường”, và phong cách sống sôi nổi, sở thích, thói quen
uống cà phê của những người Việt trẻ. Buổi sáng trên đường phố Sài Gòn hẳn ai
cũng dễ dàng nhìn thấy cảnh người ngồi tụm năm, tụm ba uống cà phê ở đầu hẻm
hay lề đường cạnh cổng các cơ quan, văn phòng công ty Thói quen uống cà phê
của người Việt Nam đã ăn sâu vào các hoạt động hằng ngày của họ. Tuy nhiên, như
một nghịch lý, cuộc sống càng hiện đại, con người lại càng ít có thời gian hưởng thụ
hơn, mặc dù vật chất lại dư thừa. Bằng những kiến thức được truyền thụ tại nhà
trường, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu, phân tích những số liệu thị trường, hành
vi tiêu dùng…để nhận thấy được xu hướng chuộng những sản phẩm sử dụng nhanh,
tiện lợi sẽ ngày càng tăng khi đời sống của người dân Việt Nam càng trở nên bận
rộn, đó thực sự là một mảnh đất màu mỡ với tiềm năng thị trường rộng lớn đang
chờ đợi những ý tưởng kinh doanh nhập cuộc. Bên cạnh đó, tính gần gũi, thực tế,
gắn liền với đời sống, đặc biệt là đối với giới trẻ, cũng tạo cho chúng tôi niềm thích
thú, sự đam mê khi tiến hành công tác nghiên cứu.
 Ý nghĩa của đề tài
Thông qua kinh doanh, chúng tôi không chỉ đi theo mục đích cơ bản của kinh doanh
là lợi nhuận, mà hơn thế nữa, chúng tôi muốn thể hiện sự quan tâm và mong muốn
đóng góp một phần trong việc hoàn thiện hơn cuộc sống của những con người của
thời đại mới, những con người năng động, không có nhiều thời gian để quan tâm
đến những thú vui riêng của bản thân mình. Với suy nghĩ, một xã hội chưa thể nói
là tiến bộ khi ngay từ những nhu cầu hưởng thụ cuộc sống cơ bản nhất của con
người bị lãng quên và không được đáp ứng, chuỗi cửa hàng của chúng tôi hy vọng
những người khách đến với chúng tôi sẽ tìm được sự hài lòng từ cung cách phục vụ
nhanh chóng và chuyên nghiệp, những ly cà phê hoàn hảo nhất mà chúng tôi có thể
cung cấp – đó thật sự là một phong cách thưởng thức cà phê mới trong một thời đại
mới.
Không chỉ dừng lại ở việc chăm sóc khách hàng, Hi Coffee còn mang theo một
thông điệp xanh, thể hiện khát vọng và ý thức của những người Việt trẻ đối với việc
bảo vệ môi sinh, môi trường. Vì chúng tôi hiểu rõ rằng một doanh nghiệp chỉ có thể

- 4 -
phát triển bền vững trong một môi trường bền vững, và công việc này phải được bắt
đầu từ những đơn vị nhỏ nhất của xã hội. Một mơ ước lớn nữa của chúng tôi là sẽ
làm cho khách hàng của mình suy nghĩ về môi trường mỗi khi họ sử dụng của Hi
Coffee. Dẫu biết rằng con đường để xây dựng được một thương hiệu xanh đích thực
như thế là rất khó khăn, nhưng đó chính là con đường mà chúng tôi sẽ đi.
 Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài kinh doanh chuỗi cửa hàng Hi Coffee bao gồm 3 phần như sau:
o Chương 1: Phân tích và xác định cơ hội thị trường của sản
phẩm cà phê mua mang đi (coffee to-go).
o Chương 2: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho chuỗi cửa hàng
Hi Coffee.
o Chương 3: Dự báo tài chính cho chuỗi cửa hàng Hi Coffee
Chương 1 :Phân tích và xác định cơ hội thị trường của sản phẩm cà phê
mua mang đi (coffee to-go)
1.1 Phân tích ngành kinh doanh dịch vụ cà phê
- 5 -
1.1.1 Quy mô ngành
Đây là một ngành có quy mô lớn. Có thể nhận thấy điều này thông qua số lượng
quán cà phê và doanh thu. Hiện nay chỉ riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh đã có đến
1000 quán cà phê, và số lượng này vẫn không ngừng gia tăng. Theo số liệu của
công ty nghiên cứu thị trường Euro Mornitor International thì tính đến năm 2006,
toàn nước Việt Nam có 15.197 quán cà phê , đạt tỷ lệ tăng trưởng 13%.
Bảng 1.1 Số lượng cửa hàng/quán cà phê tính từ 2001 - 2006
Đv: Cửa hàng
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Quán Cafe/Bars cafe 7,995 9,189 10,442 11,772 13,429 15,197
- Chuỗi cửa hàng cafe 200 450 600 644 766 843
- Các cửa hàng cafe độc lập 7,795 8,739 9,842 11,128 12,663 14,354
- Các cửa hàng cafe đặc biệt 2,345 3,239 4,142 5,072 6,079 7,112

Chuỗi cửa hàng cafe đặc biệt200 450 600 644 766 843
Các cửa hàng cafe đặc biệt độc lập
- Các cửa hàng cafe khác 5,650 5,950 6,300 6,700 7,350 8,085
Nguồn: công ty nctt Euromonitor International, Sở Thống Kê thành phố HCM.
Bảng 1. Số liệu về số cửa hàng dịch vụ coffee tại Việt Nam.
Doanh thu của toàn ngành là 21,800,000,000 VNĐ với tốc độ tăng trưởng bình
quân vào khoảng 17% năm.
Đối với quán cao cấp, doanh thu hàng tháng thấp cũng vào cỡ 600,000,000VNĐ;
còn các quán trung bình thì khoảng 300,000,000VNĐ. Nếu làm cho khách hàng hài
lòng thì mức doanh thu sẽ còn hấp dẫn hơn nhiều.
1.1.2 Đặc điểm ngành, xu hướng phát triển
Đây là một ngành có hướng tăng trưởng tốt, cơ hội thị trường rộng mở, tuy nhiên
cũng lắm rủi ro và chẳng hề dễ dàng để thành công.
Đây là một ngành dễ gia nhập, nhưng cạnh tranh cao, dễ bị thay thế.
- 6 -
Phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp.
Gắn bó lâu đời với xã hội Việt Nam, trở thành một nét văn hóa của người Việt
Nam.
Phân phối theo 3 hình thức sau: tại quán, chuỗi quán, và nhượng quyền (franchise).
Để được phân phối trong ngành kinh doanh quán cà phê thì khó vì:
• Khó kiếm được địa điểm, mặt bằng ưng ý.
• Vốn đầu tư thường là lớn.
• Nếu làm theo phương pháp nhượng quyền (franchise) thì pháp luật nước Việt
Nam vẫn chưa có những quy định rõ ràng, cụ thể về vấn đề này, do đó chưa
tạo được điều kiện thuận lợi để mở rộng hệ thống phân phối theo phương
pháp này.
Nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của ngành: thị trường tiêu dùng Việt Nam
với hơn 83 triệu dân, dân số trẻ chiếm tỉ lệ cao được giới đầu tư thế giới nhận định
là “miếng bánh rưới mỡ” cho các tập đoàn đa quốc gia. Cà phê cũng chẳng ngoại lệ.
Sự dịch chuyển lao động trên toàn cầu với “biên giới mềm” khi gia nhập WTO tạo

điều kiện thuận lợi cho giới thanh niên Việt Nam tiếp cận, quen dần và ủng hộ
những hình mẫu mới. Cơ hội việc làm và thu nhập trên đầu người tăng, nhịp sống
gấp gáp và dồn dập … sẽ làm cho những mô hình thức ăn nhanh (KFC, Loterria …)
hoặc cà phê mua mang đi (Starbucks Coffee, Gloria's Jean Coffees, Highlands
Coffee, Passio …) phát triển mạnh theo nhu cầu của thị trường.
 Xu hướng của ngành kinh doanh dịch vụ cà phê trong những năm trước :
• Sự nở rộ của các quán cà phê “sao”.
• Nhắm vào đối tượng khách hàng trẻ
• Nhấn mạnh tới tính đa phong cách, đáp ứng nhiều cung bậc nhu cầu
với đối tượng kháng hàng đa dạng,
• Cũng là những “tổ hợp” giải trí - thư giãn, nhưng không chú trọng
phục vụ nhóm đối tượng trẻ nêu trên, một số quán đã hình thành mô
hình cà phê + phòng trà; cà phê + bar + nhà hàng.
- 7 -
• Một bộ phận người dân Sài Gòn có thói quen uống cà phê trong…
tĩnh lặng và suy tư.
 Dự báo xu hướng trong những năm sắp tới:
• Kinh doanh quán cà phê đã không còn là sân chơi của những tay
ngang.
• Kinh doanh cà phê nhượng quyền từ nước ngoài
• Cà phê mua mang đi (coffee to-go) sẽ phát triển mạnh vì đặc tính
nhanh và tiện lợi của nó.
 Nhân tố ảnh hưởng suy thoái của ngành:
• Sự biến dạng trong kinh doanh của một số quán cà phê đã gây ảnh
hưởng không tốt trong xã hội.
• Thị hiếu của khách hàng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là khách hàng
trẻ.
• Trong tương lai có thể sẽ có những loại hình giải trí mới.
1.1.3 5 tác lực cạnh tranh trong ngành
1.1.3.1 Nhà cung ứng

Việt Nam đang chiếm được vị trí thứ hai trên thế giới về lượng xuất khẩu (sản
lượng xấp xỉ 1 triệu tấn, kim ngạch thu về từ cà phê là 1,85 tỷ USD) ngành cà phê
trong nước cần nhanh chóng tập trung vào chế biến sâu nhằm giảm lượng xuất thô,
tăng xuất lượng chế biến. Hiện nay có rất nhiều nguồn sản phẩm du nhập vào thị
trường Việt Nam như cà phê Ý, cà phê Braxin, cà phê Mỹ… các nguồn này là
những sản phẩm cao cấp phục vụ chủ yếu cho đối tượng thu nhập cao, nhưng nguồn
cung cấp chủ yếu cho thị trường vẫn là các nguồn sản xuất trong nước như Công ty
Cổ phần Trung Nguyên, Công ty Cổ phần Việt Thái Quốc Tế (Highlands Coffee),
Nhà máy Cà phê Biên Hòa (Vina cà phê), Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nestlé Việt
Nam (Nestlé cà phê), cà phê Thu Hà….
Ngoài các nhà cung cấp cà phê còn có các cơ sở cung cấp các sản phẩm ly, tách,
bàn ghế với con số rất nhiều trong ngành.
- 8 -
Theo các số liệu trên ta dễ dàng thấy sức mạnh của các doanh nghiệp cung cấp
không mạnh, với số lượng nhà cung cấp rất nhiều đồng thời lại tự cạnh tranh và
hoạt động rời rạc nên yếu tố quyền lực của nhà cung cấp trong ngành là yếu.
1.1.3.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đối với một ngành có tốc độ tăn trưởng cao và có thị trường hấp dẫn như Việt Nam
thì việc có nhiều doanh nghiệp để ý tới là điều dĩ nhiên. Các đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng có thể là các tập đoàn nước ngoài như : Starbuck, CoffeeBean, Leaf Coffee…
Hoặc có thể là các công ty cà phê trong nước nay muốn mở rộng thị trường bán lẻ
tới người tiêu dùng.
Nhìn chung đặc điểm của các nhà đầu tư tiềm tàng là có vốn mạnh, luôn tìm tòi
những cái mới nhằm phục vụ cho khách hàng của họ một cách tốt nhất.
1.1.3.3 Cạnh tranh trong ngành
1.1.3.3.1 Đặc điểm
Có thể nói tình hình cạnh tranh trong ngành rất gay gắt. Mỗi một cửa hàng luôn trọn
cho mình một phong cách riêng, tập trung quảng bá và lôi kéo khách hàng rất nhiều.
Điều này xuất phát từ số lượng người kinh doanh và đặc điểm của khách hàng tiêu
dùng nên cường độ cạnh tranh trong ngành diễn ra rất cao.

1.1.3.3.2 Các loại hình cạnh tranh
 Cạnh tranh về giá: Có thể nhận xét giá là một trong những yếu tố cạnh
tranh rất quan trọng trong tất cả các ngành kinh doanh. Đối với kinh
doanh quán cà phê cũng vậy việc xác định giá được coi như định vị
được loại hình cho quán và cũng xác định được khách hàng mục tiêu
cho quán
 Cạnh tranh về thương hiệu: Khi nhắc đến các thương hiệu như “Cà
phê Trung Nguyên” hay “Cà phê Buôn Mê” chúng ta lại liên tưởng đến
một không khí êm dịu nhè nhẹ không ồn ào náo nhiệt nhưng hết sức lịch
thiệp và tao nhã với ly cà phê đậm đà thơm ngất…vì sao chúng ta lại có
sự liên tưởng thú vị này? . Chính vìthương hiệu trong ngành kinh doanh
cà phê nó có thể nói lên được ý chí, mục tiêu và đối tượng của doanh
nghiệp, nó có thể thu hút khách hàng một cách tự nhiên
- 9 -
 Cạnh tranh về mô hình và dịch vụ: . Tùy theo đối tượng khách hàng
và phong cách của họ mà mô hình, hình thức kinh doanh sẽ khác.
Ví dụ: ở hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, bình quân mỗi quán cà phê ở Hà
Nội rộng 100 mét vuông, có 26 bàn và 9 nhân viên phục vụ còn ở Thành phố Hồ
Chí Minh, quán rộng bình quân 175 mét vuông, 56 bàn với 23 nhân viên.
 Cạnh tranh của các sản phẩm nước uống khác:
Sản phẩm bán tại quán cà phê ở Thành phố Hồ Chí Minh cũng đa dạng, có tới 40
loại nước giải khát trong đó có cà phê, ở Hà Nội chỉ có 9 loại. Bên cạnh đó cũng
không thể không nhắc đến các loại hình kinh doanh nước giải khát khác như các
quán nước sâm, các quán trà đạo, trà chân châu….hiện nay cũng phát triển rất cao,
điều này ảnh hưởng lớn đến thói quen chọn quán cà phê của khách hàng là rất lớn,
vì khi các loại hình phát triển, khách hàng sẽ có nhiều sự chọn lựa khi có nhu cầu
giao lưu quan hệ, gặp gỡ, giải trí thư giãn.
1.1.3.4 Khách hàng
Đối tượng khách hàng đa dạng bao gồm tuổi cao và giới trẻ thuộc nhiều tầng lớp
khác nhau đều có nhu cầu sử dụng cà phê cao đặc biệt là tầng lớp trí thức có thu

nhập cao và giới trẻ.
Theo IPSARD (Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn)
nghiên cứu sâu về tiêu thụ cà phê ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội với 700 hộ dân được lấy mẫu điều tra. Điều đáng chú ý ở cả hai thành
phố là người thường uống cà phê nằm trong độ tuổi dưới 40, như Hà Nội tuổi trung
bình 36,3, còn Thành phố Hồ Chí Minh trẻ hơn chút ít. Không chỉ vậy, phần lớn
người uống cà phê ở Hà Nội là người có trình độ đại học hay chí ít cũng là tốt
nghiệp cấp 3 nhưng Thành phố Hồ Chí Minh thì gần như uống cà phê ở mọi trình
độ.
Thói quen uống cà phê cũng liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, chẳng hạn ở Hà
Nội thì tầng lớp người về hưu uống cà phê nhiều nhất, tới 19,8%, còn sinh viên thì
ít nhất, chỉ có 8% người uống. Thế nhưng ở Thành phố Hồ Chí Minh lại ngược
lại, dân kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên học sinh,
người về hưu uống ít nhất. Điều tra này cho biết mỗi người dân Hà Nội bỏ ra
- 10 -
48.000 đồng mỗi năm để mua lượng cà phê 0,752 kilôgam, trong khi người dân
Thành phố Hồ Chí Minh bỏ ra tới 121.000 đồng, cao gấp ba lần so với Hà Nội để
mua 1,65 kilôgam cà phê.
1.1.3.5 Các sản phẩm thay thế
Những sản phẩm nào có cùng công dụng với cà phê và mang tính tiện lợi sẽ là
những sản phẩm thay thế tốt nhất cho cà phê mua mang đi (coffee to-go).
 Cà phê lon và cà phê hoà tan.
 Các loại nước tăng lực.
 Bột ca cao.
 Thuốc chống buồn ngủ.
 Kẹo cà phê.
Nhìn chung các sản phẩm thay thế này hiện nay đã xuất hiện nhiều nhưng do những
đặc điểm riêng biệt của cà phê mà người ta khó bỏ hẳn sản phẩm cà phê hàng ngày
của mình.
1.2 Phân tích và dự báo nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm cà phê mua

mang đi (coffee to-go)
Đặc điểm sử dụng:
Đối với giới viên chức văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, và Việt
Nam nói chung, uống một ly cà phê vào buổi sáng (chiếm tỷ lệ 34.4%) đã trở thành
một thói quen.Buổi trưa cũng là thời điểm sử dụng cà phê của nhiều nhân viên văn
phòng (chiếm tới 50%). Tuy nhiên, họ lại ít uống cà phê vào buổi chiều (13.5%) và
đặc biệt ít vào buổi tối (2.1%). Như đã nói, mục đích uống cà phê của nhân viên
văn phòng trước hết là để tinh thần thoải mái (chiếm 40.6%), tiếp theo là do thói
quen của họ (chiếm 35.4%). Ngoài ra họ còn uống cà phê để thưởng thức, hoặc do
công việc, hoặc là một dịp gặp gỡ bạn bè.
- 11 -
Hình 1.1 Mục đích uống cà phê của khách hàng.
(Nguồn: phỏng vấn cá nhân)
Theo kết quả nghiên cứu thì số nhân viên văn phòng lựa chọn uống cà phê vì mục
đích công việc chiếm tỷ lệ thấp. Điều này cho thấy nhu cầu ngồi tại quán thưởng
thức cà phê của nhân viên văn phòng bận rộn không cao, thay vào đó họ cần một
loại cà phê tiện lợi, có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của họ. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của loại hình cà phê mua mang đi (coffee to-go).
Với mục đích sử dụng cà phê như trên thì một nhân viên văn phòng thông thường sẽ
uống từ 1 đến 3 lần mỗi ngày (43,8%). Số người uống hơn 3 lần mỗi ngày chỉ
chiếm tỉ lệ 13.5%.
Theo kết quả khảo sát, có đến 92.7% những người được phỏng vấn cho biết họ
được phép mang cà phê vào nơi làm việc. Đây cũng là một điều kiện rất tốt cho cà
phê mua mang đi (coffee to-go) phát triển; và hình thức uống cà phê được nhân viên
văn phòng yêu thích nhất là mua mang đi (chiếm tới 57.3%), tiếp đến là uống cà
phê tại quán (chiếm 37.5%). Tại Việt Nam, nhân viên văn phòng vẫn chưa có thói
quen sử dụng máy pha cà phê tại công ty, hoặc dùng cà phê hoà tan, nên tỷ lệ lựa
chọn hai hình thức này thấp hơn nhiều so với mua mang đi và uống tại chỗ, lần lượt
là 3.1% và 2.1 %.
- 12 -

Hình 1.2 Hình Thức Uống Cà phê
(Nguồn: phỏng vấn cá nhân)
1.3 Phân tích cạnh tranh trong thị trường cà phê mua mang đi (coffee to-go)
1.3.1 Cạnh tranh trong thị trường cà phê mua mang đi (coffee to-go)
Trên thị trường hiện nay, mỗi phong cách cà phê lại có nhiều loại hình cạnh tranh
nhau rất quyết liệt. Tuy nhiên chúng ta có thể nhận thấy một điều là thị trường cà
phê mua mang đi ở Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng, chưa thực sự cạnh
tranh quá gay gắt. Chiếc bánh thị phần cà phê mua mang đi chưa quá nhiều đối
thủ cạnh tranh khốc liệt, điểm qua một vài đối thủ có tiếng như là: Passio (chiếm ưu
thế nhưng mới chỉ có mặt trên thị trường vào cuối năm 2006) với 40%, kế đến là
Highlands Coffee (24%), Gloria Jean’s Coffees (19%), một vài hãng khác (17%) và
đặc biệt trong tương lai Starbucks Coffee cũng là một đối thủ đáng gờm.
Hình 1.3 Biểu đồ thị phần tình hình cạnh tranh cà phê mua mang đi (coffee to-
go)
Loại hình kinh doanh “coffee to-go” (cà phê mua mang đi) bắt nguồn từ nước
ngoài, nơi nhịp sống công nghiệp năng động khiến con người ta lúc nào cũng vội
- 13 -
vã, họ không thể có thời gian nhàn rỗi để ngày nào cũng ngồi trong quán thưởng
thức một ly cà phê. Đối với Việt Nam hiện nay cũng vậy, khi cuộc sống đã phát
triển đi lên, con người ta phải theo đuổi với nhịp sống tất bật hàng ngày thì nhanh,
gọn, lẹ sẽ là những tiêu chí hàng đầu được quan tâm nhiều nhất. Và như vậy thị
trường cà phê mua mang đi sẽ càng có nhiều cơ hội phát triển, đặc biệt là cà phê
mua mang đi có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, cung cấp cà phê tươi đúng
nghĩa.
1.3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh
1.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Thị trường cà phê mua mang đi hiện cạnh tranh không cao, nhu cầu thị trường rất
lớn nhưng chưa được thoả mãn đầy đủ, chính vì thế khi bước vào kinh doanh trong
lĩnh vực cà phê mua mang đi ở khu vực thị trường Thành phố Hồ Chí Minh thì
những đối thủ tiềm tàng đáng quan tâm nhiều nhất đó là: Starbucks Coffee, Gloria

Jean’s Coffees và Highlands Coffee
 Tập đoàn Starbucks Coffee
Starbucks Coffee là thương hiệu cà
phê hàng đầu thế giới, với thương hiệu
và máy rang cà phê đặc biệt với hơn
11.000 đại lý bán lẻ trên toàn thế giới. Và
sắp tới đây “đại gia” cà phê Starbucks sẽ
tấn công vào thị trường Việt Nam hậu WTO. Với nhiệm vụ của Starbucks Coffee là
thiết lập cho mình một mạng lưới cung cấp cà phê nguyên chất hàng đầu thế giới
trong khi vẫn duy trì những nét đặc trưng riêng biệt của mình và đặc biệt ở các nước
khác Starbucks Coffee đã áp dụng phong cách cà phê mua mang đi rất mạnh mẽ nên
khi gia nhập vào sân chơi Việt Nam, Starbucks Coffee sẽ là một trong những đối
thủ hết sức nguy hiểm.
Chính vì những điểm mạnh đó mà khi Starbucks Coffee bắt đầu bước vào thị trường
Việt Nam chắc chắn sẽ gây rất nhiều khó khăn cho thị trường nước uống cà phê
Việt Nam nói chung và thị trường dịch vụ cà phê mua mang đi nói riêng.
 Tập đoàn Gloria Jean’s Coffees
- 14 -
Đối thủ tiềm tàng thứ hai cũng không
kém phần nguy hiểm đó là Gloria
Jean’s Coffees. Gloria Jean’s Coffees
chính thức đã vào Việt Nam, tuy là
phong cách tự phục vụ nhưng Gloria
Jean’s Coffees vẫn có cà phê mua
mang đi (coffee to-go). Tuy nhiên
hiện tại Gloria Jean’s Coffees chưa nhắm trực tiếp vào thị trường cà phê mua mang
đi nên mặc dù là một thương hiệu cà phê nước ngoài nhượng quyền vào Việt Nam
nhưng vẫn chỉ là đối thủ tiềm tàng mà chưa đối đầu trực tiếp.
 Highlands Coffee (Công ty Cổ phần Việt Thái quốc tế - VTI).
Cũng giống như Gloria Jean’s Coffees,

hiện tại thị trường mục tiêu Highlands
Coffee nhắm đến cũng không phải là cà
phê mua mang đi. Tuy nhiên với nhu cầu
thị trường hiện nay cộng với uy tín thương
hiệu đã có trong tâm trí người tiêu dùng Việt
Nam thì Highlands Coffee cũng sẽ là một
trong những đối thủ tiềm tàng rất mạnh.
Highlands Coffee là người tiên phong với quán lề đường đầu tiên ở tòa nhà
Metropolitan 235 Đồng Khởi và sau khoảng 4 năm đã nắm trong tay hơn 10 chi
nhánh ở những vị trí đắc địa. Một khi Highlands Coffee có ý định phát triển thêm
loại hình cà phê mua mang đi (coffee to-go) bên cạnh thương hiệu đã xây dựng
vững chắc thì chắc hẳn môi trường cạnh tranh sẽ hết sức quyết liệt cộng với hệ
thống cửa hàng sẵn có, và khi đó ai có tiềm lực tài chính, uy tín thương hiệu mạnh
sẽ là người thắng thế.
1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Cà phê Passio
Trên thị trường cà phê mua mang đi hiện nay, Passio là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
cho những ai bước chân vào khúc thị trường này. Cà phê lề đường cũng có cà phê
mua mang đi nhưng thực ra khi cuộc sống con người càng văn minh, ý thức càng
cao thì loại hình cà phê mua mang đi ở lề đường sẽ không thể tồn tại và phát triển
- 15 -
được. Chính vì mới chỉ có Passio Coffee nên thị trường cà phê mang đi còn nhiều
tiềm năng và cơ hội phát triển rất lớn. Để cạnh tranh trực tiếp với Passio điều trước
tiên là phải biết được những điểm mạnh và điểm yếu của chính đối thủ để tìm ra cơ
hội thị trường cho mình :
Điểm mạnh Điểm yếu
- Lợi thế cạnh tranh: Tiên phong trong
thị trường cà phê mua mang đi (coffee
to-go).
- Được khơi dựng từ những người tâm
huyết với nông sản Việt Nam và muốn

đưa sản phẩm đó đến với mọi người theo
phương thức kinh doanh hiện đại, những
người đã có đầy những kinh nghiệm.
- Phù hợp với đời sống công nghiệp.
- Cách pha chế cao cấp với máy pha cà
phê công nghệ của Ý, tốc độ nhanh.
- Không gian quán thân thiện, sạch sẽ,
thẩm mỹ.
- Cửa hàng được thiết kế trẻ trung, nổi
bật và đầy cá tính dễ bắt mắt người đi
đường.
- Sản phẩm cà phê không đa dạng.
- Sản phẩm cà phê hơi ngọt, hơi gắt quá
so với cà phê Việt Nam.
- Chất lượng bao bì không tốt, thiết kế
không đặc sắc.
- Giá cao.
- Hệ thống các cửa hàng chưa phát triển
mạnh.
- Địa điểm 2 cửa hàng chưa phải là vị trí
đắc địa.
- Chất lượng thức uống và thức ăn chưa
đảm bảo vệ sinh
- Phong cách phục vụ không chuyên
nghiệp, dịch vụ không ổn định.
- Dịch vụ khách hàng không tốt.
 Thông qua các xu hướng và các chỉ số nghiên cứu trên chúng ta cũng đã
phần nào thấy được thị trường cà phê hiện nay đang rất hấp dẫn. Giới trẻ với thói
quen sử dụng cà phê chiếm tỉ lệ cao và có xu hướng tăng cao, con người càng
ngày càng bận rộn với công việc, họ không có nhiều thời gian để nhâm nhi ly cà

phê….họ rất cần một ly cà phê cho thói quen của họ nhưng lại phù hợp với điều
kiện thời gian cho phép của họ…thực tế trên thị trường đã có các loại cà phê hoà
tan của nhiều công ty sản xuất trong nước cũng như ngoài nước nhưng cũng chưa
- 16 -
thể đáp ứng được nhu cầu thưởng thức sản phẩm cà phê một cách thuận tiện nhanh
chóng mà hương vị đậm đà chất lượng Việt Nam.
 Công ty chúng tôi cho ra đời để cung cấp cho khách hàng các sản phẩm cà
phê chất lượng và dịch vụ thuận tiện, nhanh chóng nhất.
2 Xây dựng chiến lược kinh doanh cho chuỗi cửa hàng Hi Coffee
2.1 Mô tả về cửa hàng Hi Coffee
2.1.1 Khách hàng mục tiêu của cửa hàng
Sau khi công ty tiến hành đánh giá các khúc thị trường để lựa chọn thị trường mục
tiêu thì công ty đã xác định được đối tượng khách hàng chính mà công ty sẽ phục
vụ là:
Những người làm công sở, kinh doanh bận rộn không có nhiều thời gian, có thu
nhập trung bình khá, có nhu cầu thưởng thức một sản phẩm cà phê có chất
lượng.
Phục vụ đối tượng khách hàng mục tiêu như trên nên chúng tôi sẽ xây dựng các cửa
hàng Hi coffee tại các khu vực có nhiều cao ốc văn phòng, các khu vực đông người
qua lại, tàu điện ngầm, bến xe vv vv
2.1.2 Thiết kế và phong cách của cửa hàng
Cửa hàng Hi Coffee sẽ được xây dựng theo mô hình quán mua đi, khách hàng khi
đến sẽ chọn lựa sản phẩm và sẽ mang sản phẩm đi sau khi thanh toán.
Vì là mô hình quán mua đi nên nội thất của cửa hàng rất đơn giản, cửa hàng không
để bàn cho khách ngồi mà chỉ để 2 ghế cao cho khách có nhu cầu ngồi chọn sản
phẩm. Ngoài ra cửa hàng chọn màu xanh lá là màu nóng thể hiện sự năng động
nhằm tạo cho khách đến mua hàng một cảm giác phấn khởi để làm việc. Đồng thời
màu xanh lá cũng nằm thu hút người đi đường biết đến cửa hàng.
Các hình ảnh về cửa hàng xin xem thêm ở phần phụ lục.
- 17 -

Hình 2.1 Mô hình cửa hàng Hi Coffee.( nhìn thẳng)
Điểm khác biệt trong thiết kế của cửa hàng đó là chúng tôi bố trí cửa hàng theo một
quy trình phục vụ 3 bước bao gồm chọn sản phẩm, thanh toán và nhận sản phẩm
(chúng tôi sẽ nói rõ hơn ở phần chiến lược marketing). Ngoài ra chúng tôi không
dùng các Pano quảng cáo đơn điệu mà sử dụng 3 màn hình LCD 32 inch để giới
thiệu sản phẩm tới khách hàng. Điều này tạo sự chú ý lôi cuốn khách hàng hơn.
2.1.3 Quy trình phục vụ
Khi khách đến mua hàng sẽ tham gia vào quy trình 3 bước đó là: chọn món, gửi tiền
và nhận sản phẩm. Tất cả quy trình trên sẽ được nhân viên phục vụ hướng dẫn
khách hàng tận tình.
Để thực hiện được như vậy, công ty sẽ sử dụng các công cụ hỗ trợ công nghệ nhằm
hỗ trợ tối đa cho quá trình phục vụ khách hàng như máy tính tiền, máy pha cà phê,
màn hình LCD giới thiệu sản phẩm.
Quy trình phục vụ 3 bước cụ thể như sau:
 Khách khi bước vào cửa hàng sẽ được nhân viên phục vụ hướng dẫn
chọn món, khách sẽ xem menu để ở trên bàn hoặc nhìn vào các màn hình
LCD treo ở trên.
 Khi khách hàng đã chọn được sản phẩm, nhân viên phục vụ sẽ nói cho
nhân viên pha chế để tiến hành thực hiện. Lúc này nhân viên phục vụ sẽ
- 18 -
hỏi thêm khách hàng có dùng thêm sản phẩm gì nữa không, sau đó ra hóa
đơn tính tiền và thu tiền của khách hàng.
 Khi khách hàng giao tiền thì nhân viên pha chế phải hoàn thành sản phẩm
và cho vào bao bì, nhân viên phục vụ sẽ tận tay đưa cho khách hàng, cảm
ơn và chúc khách hàng ngon miệng, kết thúc bán hàng.
Để tránh tình trạng bắt khách hàng phải chờ trong quá trình phục vụ, công ty đưa ra
một số cách thức như:
 Cho ti vi LCD chạy những đoạn phim ngắn như phim hài, clip vui cười,
tin tức, TVC, hoặc giới thiệu sản phẩm của chính công ty, vv vv
 Có thêm góc điểm báo hoặc mỗi ngày một câu chuyện.

2.1.4 Các sản phẩm của cửa hàng
Hi Coffee kinh doanh những sản phẩm chủ yếu sau:
• Cà phê rang xay: Bao gồm các loại cà phê Việt Nam, cà phê Ý và một số loại
khác.
• Bánh: Phát triển theo mô hình liên kết với Doanh nghiệp tư nhân bánh kẹo
Á Châu (ABC Bakery) hoặc Công ty Cổ phần Kinh Đô.
• Thực phẩm dinh dưỡng: Đây là một hướng đi riêng của Hi Coffee, ngoài
phục vụ cà phê, Hi Coffee còn muốn đem lại cho khách hàng những sản
phẩm phục vụ cho sức khỏe.
• Nước giải khát: Phát triển theo mô hình liên kết với Công ty Coca-Cola cho
sản phẩm nước suối và nước ngọt.
Thực đơn món của cửa hàng Hi Coffee xin xem thêm ở phần Phục Lục
- 19 -
2.1.5 Quản lý nguyên vật liệu của cửa hàng
Công ty chúng tôi sử dụng nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp có tiếng trên thị
trường như: Công ty Cổ phần Trung Nguyên, Công ty Cổ phần đường Biên Hoà,
Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn giấy bao bì Bình
Minh vv vv
Để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho cửa hàng, hàng năm công ty ký hợp đồng
nguyên tắc cung ứng làm cơ sở cho các đối tác chuẩn bị nguồn hàng, ổn định giá cả
cung cấp trong năm.
Để tăng tính cạnh tranh cũng như tránh rủi ro thiếu hụt nguồn cung, phần lớn mỗi
loại nguyên vật liệu công ty chọn từ khoảng 2 nhà cung cấp trở lên để thực hiện
chào giá cạnh tranh theo từng lô hàng. Chính sách đó bao gồm việc hỗ trợ những
nhà cung cấp đã được lựa chọn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các nhà
cung cấp, tìm kiếm các nguồn cung cấp tiềm năng thông qua đánh giá những nhà
cung cấp đến chào hàng, tham khảo các mối quan hệ, hội chợ và các báo cáo.
- 20 -
2.2 Chiến lược kinh doanh tổng thể của Hi Coffee
Công ty chúng tôi xác định việc kinh doanh của công ty phải gắn liền với việc xây

dựng và phát triển thương hiệu ngay từ đầu, do đó chiến lược kinh doanh của công
ty sẽ là sự kết hợp giữa việc lấy chiến lược thương hiệu làm tâm điểm và các chiến
lược chức năng hỗ trợ.
2.2.1 Tầm nhìn của công ty
Trở thành chuỗi cửa hàng “cà phê mua mang đi” mang chất lượng cà phê Việt Nam
nổi tiếng trên thế giới.
2.2.2 Chiến lược kinh doanh tổng thể
Công ty lựa chọn cho mình chiến lược thâm nhập vào thị trường cà phê mua mang
đi (coffee to-go) kết hợp với phát triển đa dạng hoá đồng tâm sản phẩm nhằm đảm
bảo phục vụ được nhu cầu của khách hàng một cách đầy đủ.
• Tăng sức mua đối với sản phẩm công ty và lôi kéo khách hàng của đối
thủ cạnh tranh.
• Chú trọng nhiều vào công tác marketing, bán hàng và các hoạt động
khuyến mại. Hoạt động marketing sẽ nắm vai trò chủ đạo trong toàn bộ
hoạt động của chiến lược.
• Tăng quy mô tổng thể của thị trường bằng cách làm cho khách hàng tăng
vì họ bắt đầu sử dụng.
2.2.3 Xây dựng và phát triển thương hiệu Hi Coffee
2.2.3.1 Chiến lược xây dựng thương hiệu Hi Coffee
Công ty chúng tôi xây dựng thương hiệu của mình theo hướng phát triển thành
thương hiệu chuẩn theo nhóm trong tương lai:
 Trong ngắn hạn:
• Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu chuẩn nhất với khách hàng.
• Tập trung quảng bá cho thương hiệu, đưa hình ảnh định vị “tiện lợi nhanh
chóng” vào tâm trí khách hàng.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
sản phẩm.
- 21 -
• Phát triển các nhóm sản phẩm khác: bánh, sữa, kem vv vv
• Hoàn chỉnh các yếu tố licensing và franschising (cấp giấy phép sử dụng và

nhượng quyền).
• Tiến hành nhượng quyền thương hiệu.
 Trong dài hạn:
• Phát triển hệ thống phân phối ở những địa điểm chiến lược.
• Phát triển mô hình kinh doanh theo hướng kết hợp với các công ty khác.
• Mở rộng mô hình kinh doanh ra thị trường thế giới.
• Phát triển thương hiệu thành thương hiệu chuẩn.
2.2.3.1.1 Slogan
Vì slogan của công ty không phải là yếu tố cần đăng kí bảo hộ nên công ty chúng
tôi chọn sử dụng slogan = tiếng Anh nhằm phù hợp với đối tượng khách hàng mục
tiêu
Have a Hi Coffee , you’ll have a nice day
(Một ly café của Hi bạn sẽ có một ngày tốt hơn)
Have a Hi Coffee , you’ll have a nice day: một câu nói nhân mạnh sự quan trọng
của Hi Coffee khi bạn cần một sự tỉnh táo để có một ngày làm việc tốt đẹp và thành
công
Câu slogan vừa thể hiện mục tiêu chăm sóc khách hàng của chúng tôi, nó giúp
khách hàng tỉnh táo khi làm việc
2.2.4 Chiến lược cạnh tranh
Theo các phân tích ở trên, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi trong thị trường.
Ở thời điểm hiện tai thì tình hình cạnh tranh vẫn đang ở giai đoạn đầu. Khi phân
tích các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và cạnh tranh tiềm năng thì chúng tôi nhận thấy
tình hình cạnh tranh sau 1 năm tới sẽ cực kì gay gắt.
Nhận thức được tình hình hiện tại, đặc điểm công ty cũng như phương thức kinh
doanh, công ty chúng tôi quyết định xây dựng chiến lược tạo sự khác biệt để cạnh
tranh với các thương hiệu khác.
- 22 -
Nội dung của chiến lược tạo sự khác biệt này là:
• Xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp thân thiện với môi trường.
• Tập trung cho công tác nghiên cứu sản phẩm mới.

• Luôn thay đổi và tung ra sản phẩm theo mùa.
• Không ngừng đưa ra các dịch vụ tốt hơn lấy khách hàng làm tâm.
• Luôn xây dựng trong tâm trí khách hàng một hình ảnh khác biệt mới mẻ về
thương hiệu.
• Điểm nhỏ nhất cũng phải là điểm khác biệt.
2.2.5 Quản lý nhân sự
Để quản lý và phát triển công ty, công ty đặc biệt coi trọng áp dụng các phương
pháp quản lý mới nhất trong công tác điều hành. Hiện tại tất cả các quá trình kinh
doanh của công ty đều được quản lý bằng các chỉ tiêu số hóa.
Thực hiện xây dựng bảng chức năng, nhiệm vụ các bộ phận, đánh giá năng lực và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ nhân viên tại các bộ phận. Đồng thời
tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ để thực hiện việc kiểm soát các mặt hoạt động
kinh doanh, có biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Đội ngũ ban điều hành quyết tâm xây dựng phong cách quản trị hiện đại, đồng thời
đã xây dựng được nét đặc trưng trong văn hóa doanh nghiệp.
Duy trì chế độ phúc lợi, đảm bảo đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động.
Xây dựng và thực hiện nếp sống văn hoá doanh nghiệp, văn minh hiện đại.
- 23 -
2.3 Chiến lược Marketing – Mix cho giai đoạn thâm nhập thị trường và xây
dựng thương hiệu của Hi Coffee
2.3.1 Phân tích SWOT
S O
- Ban quản lý trẻ, năng động và đầy
nhiệt huyết thường đưa ra các
chương trình marketing linh hoạt.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động
và nhiệt tình.
- Cung cấp nhiều loại cà phê phục vụ
cho sự lựa chọn phong phú của
khách hàng.

- Dịch vụ khách hàng nhanh chóng,
chất lượng và thân thiện.
- Chuỗi cửa hàng có vị trí đắc địa
trong khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Kỹ thuật pha chế chuyên nghiệp.
- Nhu cầu ngày càng cao về các loại
sản phẩm phục vụ nhanh, có chất
lượng tuyệt vời.
- Dung lượng thị trường lớn.
- Người tiêu dùng ngày càng muốn
thưởng thức những sản phẩm mang
hương vị đặc sắc.
- Mô hình nhượng quyền ngày càng
phát triển ở Việt Nam.
- Gia nhập WTO đem lại cơ hội phát
triển thị trường thế giới cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
W T
- Chuỗi cửa hàng mới chưa có danh
tiếng.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm quản
lý.
- Nguồn vốn còn ít.
- Tìm địa điểm kinh doanh trong
thời gian đầu dễ gặp khó khăn.
- Chi phí dành cho quản lý trong
tương lai cao.
- Hình thức kinh doanh sẽ bị cạnh
tranh trong tương lai.

- Công nghệ dễ bị đánh cắp.
- Sự không hài lòng của khách hàng
về sự chậm trễ trong việc phục vụ,
giao hàng tận nơi.
- Cạnh tranh gay gắt sẽ xảy ra trong
tương lai.
- Khách hàng thay đổi sở thích.
- 24 -
- Các sản phẩm thay thế bắt đầu xuất
hiện.
Sau khi tiến hành phân tích SWOT, công ty đã xây dựng được cho mình một chiến
lược marketing-mix phù hợp như sau:
2.3.2 Các quyết định về sản phẩm
2.3.2.1 Định hướng cho chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm phải đảm bảo sự khác biệt hoá và phù hợp với từng giai đoạn
thị trường, tập trung ưu tiên cho thị trường trọng điểm. Sản phẩm luôn phải đạt giá
trị cao, thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Các dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm phải phù hợp, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Các hoạch định về chu kỳ sống của sản phẩm sẽ dựa trên tình hình kinh doanh thực
tế.
2.3.2.2 Kích thước tập hợp sản phẩm
Hi Coffee kinh doanh những sản phẩm chủ yếu sau:
• Cà phê rang xay: bao gồm các loại cà phê Việt Nam, cà phê Ý và một số loại
khác.
• Bánh: Phát triển theo mô hình liên kết với Doanh nghiệp tư nhân bánh kẹo
Á Châu (ABC Bakery) hoặc Công ty Cổ phần Kinh Đô.
• Kem: Phát triển theo mô hình liên kết cùng Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại Phan Nam với thương hiệu kem Monte Rosa.
• Thực phẩm dinh dưỡng: Đây là một hướng đi riêng của Hi Coffee, ngoài
phục vụ cà phê, Hi Coffee còn muốn đem lại cho khách hàng những sản

phẩm phục vụ cho sức khỏe.
• Nước giải khát: Phát triển theo mô hình liên kết với Công ty Coca-Cola cho
sản phẩm nước suối và nước ngọt.
Thời gian đầu, Hi Coffee tập trung phát triển mô hình sản phẩm theo chiều ngang
với việc mở rộng danh mục sản phẩm. Sau 1 năm, chiến lược sản phẩm chính của
- 25 -
Hi Coffee sẽ tập trung vào chiều sâu, nghĩa là vào việc tập trung nghiên cứu cho các
sản phẩm riêng của công ty.
2.3.2.3 Đặc điểm và nhãn hiệu sản phẩm
 Đặc điểm:
 Đặc tính của cà phê:
Cà phê ngon là loại cà phê không có những hương liệu phụ cho vào trong quá trình
chế biến. Có thể khi rang, người ta cho thêm chút ít bơ để tăng độ béo, thơm. Một ly
cà phê ngon phải có những hương và vị tự nhiên:
• Độ chua (acidity): vị chua phải thanh, tươi, sạch lưỡi. Người Âu thường
chuộng độ chua, tùy giống cà phê mà trong vị chua của nó có mùi của hương
các loại hoa, hoặc các loại trái cây.
• Độ dầu (body): cà phê khi cho vào đầu lưỡi sẽ có cảm giác béo và nặng trên
đầu lưỡi. Độ béo này sẽ từ thanh nhẹ đến béo, dầu và đậm kẹo. Người Việt
thường thích độ dầu đậm.
• Hương thơm (aroma): cà phê có những hương thơm của hạnh nhân, hoa trái,
bơ dầu, mùi đất,… Tuỳ giống, cách thu hoạch, cách rang,… sẽ cho mùi thơm
đặc trưng riêng cho từng loại cà phê.
• Vị: vị đắng cà phê phải đắng thanh tự nhiên, không nhẫn, không chát, khét.
Những yếu tố trên phải là một tổng hòa đầy đủ thì mới có một ly cà phê
ngon.
 Nguyên liệu: Hiện nay ở Việt Nam có 3 loại cà phê: Arabica, Robusta,
Cherii. Trong đó:
1) Cherii: có vị rất chua. Cherii không phổ biến lắm vì vị rất chua do đó không
được thị trường ưa chuộng. Vì vậy, chúng tôi chỉ chọn dùng Arabica và

Robusta làm nguyên liệu, trong đó Robusta là chủ yếu.
2) Arabica (cà phê mùi): giống này có hai loại đang trồng tại Việt Nam là
Moka và Catimor.
o Moka: Mùi thơm quyến rũ, ngào ngạt, vị nhẹ.
o Catimor: Mùi thơm nồng nàn, hơi có vị chua.

×